Tài liệu Nhạc lý cơ bản

1. Quãng là gì?

Quãng là gì?

Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và

chất lượng của nó.

Kích cỡ số học của quãng

Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số

học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta

có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và

kích cỡ số học của quãng:

Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau.

Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số

cung và nửa cung trong quãng.

2. Cung và nửa cung

Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề

nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung.

Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách

nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung

Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng C, D, E,

F, G, A và B. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được

tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm

giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 1

Trang 1

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 2

Trang 2

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 3

Trang 3

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 4

Trang 4

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 5

Trang 5

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 6

Trang 6

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 7

Trang 7

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 8

Trang 8

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 9

Trang 9

Tài liệu Nhạc lý cơ bản trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang baonam 10900
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Nhạc lý cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Nhạc lý cơ bản

Tài liệu Nhạc lý cơ bản
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
 NHẠC LÝ CƠ BẢN 
1. Quãng là gì? 
Quãng là gì? 
Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và 
chất lượng của nó. 
Kích cỡ số học của quãng 
Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số 
học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta 
có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và 
kích cỡ số học của quãng: 
Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. 
Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số 
cung và nửa cung trong quãng. 
2. Cung và nửa cung 
Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề 
nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung. 
Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách 
nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung: 
 Page 1 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng C, D, E, 
F, G, A và B. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được 
tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm 
giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm: 
3. Chất lượng quãng 
Bằng cách sử dụng bàn phím để xác định số lượng nửa cung giữa các nốt chúng ta có thể thấy tuy 
rằng các quăng có cùng giá trị số học nhưng lại có số nửa cung khác nhau. Ví dụ, quăng 2 giữa Đô 
và Rê là một cung (tức hai nửa cung) trong khi quăng hai giữa Mi và Fa chỉ có một nửa cung: 
Đối với các quăng khác cũng tương tự. Ví dụ, quăng 3 giữa Rê và Fa là một một cung rưỡi (tức 3 
nửa cung) trong khi quăng 3 giữa Đô và Mi có tới 2 cung (tức 4 nửa cung): 
 Page 2 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Trên đây là lư do tại sao chúng ta phải xác định chất lượng của quăng. Hăy tham khảo từng quăng 
để biết thêm về chất lượng quăng. 
4. Ðảo quãng 
Muốn đảo quãng thì đảo nốt thấp của quãng lên vị trí cao hơn một quãng 8 hoặc đưa nốt cao hơn 
xuống một quãng 8. 
Bảng dưới đây cho bạn thấy được một quãng sẽ biến đổi như thế nào sau khi đảo quãng: 
 Trước khi đảo quãng sau khi đảo quãng
 quãng 2 quãng 7 
 quãng 3 quãng 6 
 quãng 4 quãng 5 
 quãng 5 quãng 4 
 quãng 6 quãng 3 
 quãng 7 quãng 2 
 Chất lượng quãngSau khi đảo quãng
 Trưởng Thứ 
 Thứ Trưởng 
 Tăng Giảm 
 Giảm Tăng 
 Ðúng Ðúng 
 Page 3 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Ðảo quãng rất thuận tiện cho việc phân tích các quãng 6 và quãng 7 
Các ví dụ về đảo quãng 
Xác định quãng bằng cách đảo quãng 
Cách dễ dàng nhất để xác định quãng 6 và quãng 7 là đảo quãng và phân tích kết quả các quãng 2 và 
quãng 3 tạo thành 
Ví dụ, thay vì phải tính toán số lượng cung và nửa cung trong quãng 6 F# - D#, bạn có thể đảo 
quãng và phân tích quãng 3 tạo thành. Vì quãng 3 D#-F# là quãng 3 thứ nên quãng 6 F#-D# phải là 
quãng 6 trưởng. 
Quãng E-Db là một quãng 7 giảm vì nó trở thành quãng 2 tăng sau khi đảo quãng 
 Page 4 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
5. Một số thuật ngữ 
 Các dấu hóa 
 Cao độ của một nốt nhạc có thể được thay đổi bằng cách sử dụng dấu hóa 
 Dấu 
 Tên Tác động 
 hóa 
 Tăng nốt nhạc thêm 1/2 
 Dấu thăng 
 cung 
 Giảm nốt nhạc xuống 1/2 
 Dấu giáng 
 cung 
 Dấu thăng 
 Tăng nốt nhạc lên 1 cung 
 kép 
 Dấu giáng Giảm nốt nhạc xuống 1 
 kép cung 
 Ðưa nốt nhạc về trạng thái 
 Dấu bình 
 tự nhiên ban đầu 
 Ðồng âm 
 Các nốt nhạc khác tên nhưng có cùng cao độ thì được gọi là đồng âm. G# và Ab là hai nốt đồng 
 âm 
 Trùng âm 
 Hai nốt có cùng tên và cùng cao độ thì được gọi là trùng âm 
 Page 5 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Quãng lên và quãng xuống 
Khi nốt thứ hai của một quãng cao hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng lên, và ngược lại nốt 
thứ hai thấp hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng xuống. 
Quãng đơn và quãng kép 
Quãng đơn là những quãng không vượt quá một quãng 8. Quãng kép là quãng lớn hơn một 
quãng 8 
Quãng 9, quãng 10, quãng 11 là những ví dụ về quãng kép 
Ðôi khi chúng ta đơn giản hóa quãng kép và đề cập đến chúng bằng sử dụng những quãng đơn 
tương ứng. 
Quãng giai điệu và quãng hòa âm. 
Quãng hòa âm là cả hai nốt đều vang lên một lúc. Quãng giai điệu là hai nốt ngân lên kế tiếp 
nhau. 
Nửa cung dị và nửa cung đồng 
 Page 6 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Trong nửa cung đồng, hai nốt tạo nên nửa cung đều có cùng tên, ví dụ A-A#. Trong nửa cung dị, 
hai nốt tạo nên nửa cung đều khác tên nhau, ví dụ A-Bb: 
Quãng 3 cung 
Quãng 3 cung là một quãng gồm 3 cung 
Quan hệ toán học của các quãng 
Nốt La (nốt nằm trong khuông nhạc), thông thường có tần số giao động là 440 chu kỳ/ ...  biểi diễn cấu trúc của từng hợp âm nói trên. 
 Hợp âm trưởng: Quãng 3 trưởng., Quãng 5 đúng. 
 Hợp âm thứ: Quãng 3 thứ, quãng 5 đúng 
 Hợp âm giảm: Quãng 3 thứ, quãng 5 giảm 
 Hợp âm tăng: Quãng 3 trưởng, quãng 5 tăng 
Hợp âm thứ và hợp âm trưởng được xem là đúng bở vì chúng luôn có quãng 5 đúng. Hợp âm tăng 
và hợp âm giảm thì được gọi theo tên của quãng 5 mà nó chứa. 
Xây dựng hợp âm ba nốt trong âm giai trưởng 
 Page 18 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Các ví dụ dưới đây biểu diễn các hợp âm 3 nốt mà chúng được hình thành bằng cách sử dụng các 
nốt trong âm giai trưởng. 
17. Các Bậc của hợp âm và âm giai 
Bảng dưới đây biểu diễn cách sử dụng hợp trong mỗi âm giai theo từng bậc 
 Âm giai thứ Âm giai thứ 
 Hợp âm Âm giai trưởng Âm giai thứ 
 hòa âm giai điệu 
 Trưởng I, IV, V III, VI, VII V, VI IV, V 
 Thứ II, III, VI I, IV, V I, IV I, II 
 Giảm VII II II, VII VI, VII 
 Tăng - - III III 
Biết được loại hợp âm được sử dụng trong mỗi bậc rất hữu ích cho việc xác định hợp âm 
Trong tất cả các âm giai trưởng, các hợp âm 3 nốt nằm tại các bậc I, IV và V là hợp âm trưởng. Tại 
các bậc II, III và VI là hợp âm thứ và hợp âm ba nốt ở cấp VII phải là hợp âm giảm 
Xây dựng hợp âm ba nốt trong âm giai thứ 
Hợp âm ba nốt trong âm giai thứ phong phú hơn bởi chúng ta có tới 3 loại âm giai thứ, đó là tự 
nhiên, hòa âm và giai điệu. 
 Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ tự nhiên 
 Page 19 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
 Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ hòa âm 
 Hợp âm nốt trong âm giai thứ giai điệu 
18. Nguồn gốc tên gọi của các hợp âm 7 
Hiểu biết được nguồn gốc tên gọi của các hợp âm giúp bạn có thể nhớ được cấu trúc của nó 
 Hợp âm Nguồn gốc tên gọi 
 Hợp âm này được xây dựng trên âm át của các âm giai trưởng, thứ hòa âm và thứ giai 
 ÁT 7 
 điệu 
 Trưởng 7 Hợp âm trưởng 3 nốt và quãng 7 trưởng 
 Thứ 7 Hợp âm thứ 3 nốt và quãng 7 thứ 
 7 giảm Hợp âm giảm 3 nốt và quãng 7 giảm 
 7 bán 
 Hợp âm giảm 3 nốt và quãng 7 thứ, cho nên nó được gọi là bán giảm 
 giảm 
Như được trình bày ở bảng trên, các hợp âm át 7 được gọi theo tên của cấp âm giai mà chúng được 
hình thành. Tên gọi của các hợp âm thứ 7, trưởng 7 và 7 giảm được xác định bởi loại hợp âm và 
quãng 7 mà chúng được hình thành. 
19. Hợp âm 7 trong âm giai trưởng 
Thành lập hợp âm 7 trong âm giai trưởng 
Các ví dụ sau đây cho thấy các hợp âm 7 được hình thành bằng cách sử dụng âm giai trưởng: 
 Page 20 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
 Hợp âm 7 trong âm giai trưởng 
Thành lập hợp âm 7 trong âm giai thứ 
Kể từ khi có 3 loại âm giai thứ (tự nhiên, hòa âm và giai điệu) thì các hợp âm 7 trong âm giai này 
trở nên phong phú hơn. 
 Hợp âm 7 trong âm giai thứ tự nhiên 
 Hợp âm 7 trong âm giai thứ hòa âm 
 Page 21 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
 Hợp âm 7 trong âm giai thứ giai điệu 
Trong âm giai thứ giai điệu và âm giai thứ hòa âm, có hai loại hợp âm 7 không có một tên nào được 
chấp nhận bởi vì chúng không được sử dụng trong âm nhạc truyền thống. Trong các trường hợp này, 
người ta sử dụng hợp âm 3 nốt và quãng 7 để xác định các hợp âm này. Về sau, cái tên augmented 
seventh (quãng 7 tăng) đã được sử dụng cho hợp âm được thành lập bởi một hợp âm 3 nốt và một 
quãng 7 trưởng. Tuy nhiên, hầu hết các giáo trình về hòa âm sau này không chấp nhận thuật ngữ đó. 
20. Hợp âm 7 và các bậc của âm giai 
Bảng sau đây biểu diễn các bậc của âm giai mà chúng ta sẽ tìm thấy từng loại hợp âm 7. 
 Âm giai Âm giai thứ tự Âm giai thứ Âm giai thứ 
 Hợp âm 
 trưởng nhiên hòa âm giai điệu 
 ÁT 7 V VII V IV, V 
 Trưởng 7 I, IV III, VI VI - 
 Thứ 7 II, III, VI I, IV, V IV II 
 7 giảm - - VII - 
 7 bán giảm VII II II VI, VII 
 3 nốt tăng và 
 - - III III 
 quãng 7 trưởng 
 thứ 3 nốt và 
 - - I I 
 quãng 7 trưởng 
Biết được từng loại hợp âm 7 trong mỗi bậc của âm giai sẽ rất hữu ích khi xác định hợp âm 7. 
Xác định hợp âm 7 
Có hai cách xác định hợp âm 7 
Thứ nhất, hợp âm 3 nốt và quãng 7 sẽ hình thành nên hợp âm cần xác định. Ðể sử dụng được 
phương pháp này thì bạn cần phải biết cơ cấu của từng loại hợp âm 7 khác nhau. 
 Page 22 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Cách khác, loại hợp 7 có thể được xác định bằng cách xác định âm chủ và cấp độ của âm giai mà 
hợp âm này được hình thành. 
21. Xác định hợp âm 7 
Xác định hợp âm 
Việc xác định hợp âm nhanh chóng và chính xác rất cần thiết nếu bạn muốn phân tích và hiểu được 
bản nhạc mà bạn trình bày hoặc nghe. Vì vậy, điều quan trọng là cần phải phát triển kỹ năng này 
trong mối quan hệ với xác định quãng, đặc biệt là quãng 3 và quãng 5 
Sử dụng kiến thức về quãng, bạn có thể xác định hợp âm một cách nhanh chóng. Một cách để làm 
được điều này là xác định quãng 3 và quãng 5. Bảng sau đây biểu diễn sự phối hợp của các quãng, 
đó là đặc điểm của từng loại hợp âm. 
 Hợp Quãng Quãng 
 Ví dụ 
 âm 3 5 
 TrưởngTrưởng Ðúng 
 Thứ Thứ Ðúng 
 Giảm Thứ Giảm 
 Page 23 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
 Tăng Trưởng Tăng 
Bạn cũng có thể xác định hai quãng 3 hình thành một hợp âm. Bảng dưới đây biểu diễn đặc tính 
quãng của từng loại hợp âm 3 nốt: 
 Quãng Quãng 
 Hợp 
 3 đầu 3 thứ Ví dụ 
 âm 
 tiên hai 
 Trưởng 
 Trưởng Thứ 
 thứ 
 Thứ Thứ Trưởng
 Giảm Thứ Thứ 
 Tăng TrưởngTrưởng
Lựa chọn và xác định hợp âm: 
Hiểu rõ loại hợp âm được xây dựng trên mỗi cấp độ của giai điệu có thể giúp bạn xác định hợp âm 
một cách nhanh chóng. 
22. Hợp âm 9 
 Page 24 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Một hợp âm 9 được tạo ra bằng cách thêm vào hợp âm 7 một quãng 9 
Các hợp âm 9 thông dụng nhất được xây dựng ở bậc át (V). Khi hợp âm 9 hình thành từ một hợp âm 
trưởng thì gọi là hợp âm át trưởng 9 và khi nó hình thành từ một hợp âm thứ thì gọi là hợp âm thứ 9. 
Các hợp âm 9 cũng có thể được hình thành trên hợp âm trưởng 7 và thứ 7 
Hợp âm 9 tăng được hình thành từ việc cộng thêm vào hợp âm át 7 một quãng 9 tăng. Trong nhiều 
trường hợp quãng 9 được đơn giản hóa theo cách hòa âm. Trong trường hợp này thì hợp âm trở 
thành hợp âm át 9 với một quãng 3 trưởng và quãng 3 thứ. 
Ðơn giản như trong âm nhạc của Chopin, hợp âm này thành lập theo hình thức một hợp âm rải 
 Page 25 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Thông thường loại hợp âm này không được đề cập đến trong thuyết hòa âm. 
23. Âm giai là gì? 
Âm giai là gì? 
Theo hệ thống bình quân thì quãng 8 được chia đều thành 12 nốt nhạc. Âm giai là chuỗi những nốt 
nhạc được tuyển chọn từ 12 nốt này. 
Mỗi nốt nhạc này được gọi là một bậc. Mỗi bậc đều có tên riêng, nhưng thông thường được ký hiệu 
bằng chữ số La mã 
Hai âm giai được phân biệt bởi: 
 〈 Số lượng nốt mà chúng có 
 〈 Khoảng cách giữa các bậc 
Ví dụ, 7 âm giai khác nhau có thể được xây dựng với 7 nốt tự nhiên như trong ví dụ sau đây: 
 Page 26 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Mỗi âm giai trên có thứ tự cung và nửa cung khác nhau. Âm giai đầu tiên gọi là âm giai trưởng, âm 
giai thứ hai thì thuộc điệu thức Gregorian. Những tên này ám chỉ cấu trúc riêng của từng âm giai. 
Một âm giai có thể được xây dựng bắt đầu bằng một nốt nhạc bất kỳ và sử dụng dấu hóa nhằm duy 
trì đúng thứ tự của cung và nửa cung. Ví dụ, để hình thành một âm giai trưởng với nốt Rê thì nốt Fa 
và Ðô phải bị thay đổi thành Fa thăng và Ðô thăng. 
Âm giai Ré trưởng 
Âm giai này được gọi là âm giai Rê trưởng. Nó là âm giai trưởng bởi vì theo cơ cấu trưởng của nó 
và là âm giai Rê bởi vì nốt bắt đầu là nốt Rê. 
Có rất nhiều âm giai. Các âm giai cũng có thể được tạo ra khi soạn nhạc. Trong thời gian qua, các 
nhà soạn nhạc như Claude Debussy, Olivier Messiaen, Bela Bartok và một số người khác cũng đã 
làm như vậy. 
24. Âm giai trưởng 
Âm giai trưởng 
Âm giai trưởng gồm 7 nốt. Các nốt cách nhau một cung ngoại trừ các bậc III-IV và VII-I: 
Âm giai trưởng và âm giai thứ là những âm giai phổ biến nhất bởi vì chúng được sử dụng thường 
xuyên trong 4 thế kỷ qua. 
Âm giai song song 
 Page 27 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Âm giai Ðô trưởng và La thứ có các nốt nhạc giống nhau, vì vậy gọi là song song nhau. Ðô trưởng 
là âm giai trưởng song song với La thứ và La thứ là âm giai thứ song song với Ðô trưởng. 
Âm giai Ðô trưởng và La thứ 
Ðể xác định được âm giai thứ song song của một âm giai trưởng thì cần phải xác định nốt bậc VI 
của nó. Ví dụ, âm giai thứ song song của Fa trưởng là Rê thứ vì nốt bậc VI của nó là Rê 
Ðối với việc tìm âm giai trưởng song song thì ta xác định nốt bậc III. Ví dụ, âm giai trưởng song 
song của Ðô thứ là Mi giáng trưởng vì nốt bậc ba của nó là mi giáng. 
25. Các nhạc hiệu cơ bản 
Các dấu hóa cơ bản 
Âm giai trưởng và âm giai thứ tự nhiên được xây dựng tương ứng trên cơ sở âm giai Ðô và La (Ðô 
trưởng, La thứ) bởi các âm giai này không chứa dấu hóa. Nhằm xây dựng các âm giai này nhưng bắt 
đầu bằng một nốt khác thì phải thay đổi một hay nhiều nốt nhạc. Ví dụ, trong âm giai Sol trưởng, có 
nốt Fa thăng. Nếu bạn muốn soạn một giai điệu trên âm giai Sol trưởng, bạn cần phải thay đổi nốt 
Fa. Những dấu hóa cơ bản này giúp bạn tránh viết ra quá nhiều dấu hóa trong bài nhạc 
Các dấu hoá cơ bản được đặt ở mỗi đầu ô nhịp, nằm giữa khóa và dấu chỉ định nhịp. 
Bộ hóa của âm giai Sol trưởng 
 Page 28 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Theo mẫu âm giai trên đây, tất cả các nốt Fa đều tăng. Bởi thế, nếu như bạn muốn viết một nốt Fa tự 
nhiên, thì cần có một dấu bình trước nó. 
Những âm giai có dấu khóa thăng là những âm giai sau: 
Những âm giai có dấu giáng tại dấu khóa là những âm giai sau đây: 
26. Xác định dấu khóa 
Xác định bộ khóa 
 Page 29 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Mỗi bộ khóa đều liên quan đến một âm giai trưởng và một âm giai thứ song song. Khi thực hành, có 
thể học thuộc lòng một số dấu khóa trong mỗi âm giai tiêu biểu. Ðồng thời, chúng ta cũng có thể 
xác định dấu khóa cho từng âm giai. 
Xác định âm giai có dấu khóa thăng 
Âm giai trưởng sẽ được xác định cao hơn dấu thăng cuối cùng trong bộ khóa 1/2 cung. Âm giai thứ 
thấp hơn dấu thăng cuối cùng 1 cung. 
Xác định âm giai có dấu khóa giáng 
Âm giai trưởng sẽ được xác định nằm dưới dấu giáng cuối cùng một quãng 5 đúng. Trong trường 
hợp có nhiều dấu giáng thì bộ khóa cũng được xác định bởi dấu giáng áp cuối. 
27. Xây dựng các bộ khóa 
Âm giai trưởng 
Ðể có thể xây dựng dấu khóa của một âm giai hoặc một bộ khóa, chúng ta cần phải biết rằng âm giai 
Ðô trưởng không có bất kỳ dấu khóa nào. Ngược lại bất kỳ âm giai nào khác cũng đều có thể có dấu 
thăng hoặc dấu giáng. 
Tất cả các âm giai trưởng dựa vào một nốt giáng nào đó như là Fa giáng, Sol giáng... thì thì sử dụng 
bộ khóa là những dấu giáng. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất đó là Fa trưởng. Bởi thế, khi bạn đi tìm 
một dấu khóa, bạn có thể hiểu rằng âm giai đó có sử dụng dấu thăng và không phải là Fa thì sẽ 
không bắt đầu bằng một dấu giáng. 
Ngay sau khi tìm ra các dấu biến cho bộ khóa thì có thể dùng quy tắc sau đây để xây dựng bộ khóa. 
Xây dựng bộ khóa các dấu thăng 
 Page 30 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Tuân thủ thứ tự các dấu thăng cho đến khi bạn gặp được một dấu thăng thấp hơn nữa cung so với 
âm giai trưởng được chọn. Ví dụ, La trưởng là F#, C#, G#. G# thấp hơn La nửa cung. Bởi vậy, các 
dấu thăng là F#, C#, G#. 
Xây dựng bộ khóa các dấu giáng 
Tuân thủ theo thứ tự của các dấu giáng cho đến khi bạn gặp được một nốt nằm sau một nốt khác 
cùng tên với âm giai trưởng được chọn. Ví dụ, chọn âm gia La trưởng giảm có Si giáng, Mi giáng, 
La giáng, Rê giáng. Rê giáng đứng sau La giáng nên các nốt giáng là , Bb, Eb, Ab và Db. 
Phương pháp này không áp dụng cho âm giai Fa trưởng. 
Xây dựng bộ khóa cho âm giai thứ 
Tên các bậc 
Bên cạnh việc đề cập cấp bậc của âm giai bằng các chữ số La Mã, người ta còn sử dụng các tên sau 
đây. 
 Cấp tên 
 I âm chủ 
 II thượng chủ âm
 III trung âm 
 IV hạ át âm 
 V át âm 
 VI thượng át âm 
 VII cảm âm 
Khóa nhạc 
Khái niệm về khóa được đưa ra trong thời kỳ Phục Hưng và được thiết lập trong suốt thời kỳ 
Baroque. Khóa có liên quan đến việc sử dụng âm giai thứ và âm giai trưởng 
Khi một đoạn nhạc được xây dựng trên âm giai thứ hoặc trưởng thì âm chủ của âm giai này trở 
thành âm trung tâm. Ðoạn nhạc dựa trên cơ sở bộ khóa của âm giai này. Ví dụ: trong âm giai Rê 
trưởng thì nốt chủ đạo là nốt Rê. 
Trong một đoạn nhạc được viết trong thời kỳ Baroque, Cổ điển và Lãng mạn thì nốt chủ có nghĩa là 
nốt nhạc chính trong đoạn nhạc. Tuy nhiên, có nhiều sự chuyển giọng xảy ra trong suốt đoạn nhạc. 
Các hợp âm, đặc biệt là hợp âm át bảy và sự hòa âm giúp xác định âm chủ và quá trình chuyển 
giọng. 
28. Một số khái niệm 
Các âm giai ngũ âm 
Âm giai ngũ âm là các âm giai được hình thành từ 5 nốt nhạc. Các âm giai này được sử dụng rất 
nhiều trong các làn điệu dân ca tại nhiều nước. 
 Page 31 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Mặc dù bất kỳ âm giai nào được hình thành từ 5 nốt nhạc theo lý thuyết thì đều được gọi là ngũ âm, 
nhưng các hình thức ngũ âm phổ biến nhất là hai loại sau: 
Hai loại âm giai ngũ âm trên đây có lẽ có liên quan đến các âm giai thứ và âm giai trưởng. Âm giai 
đầu tiên thì giống như âm giai trưởng bỏ đi bậc IV và cấp VII. Âm giai thứ hai tương tự âm giai thứ 
bỏ đi bậc II và cấp VI. Do tính chất này các nhà nghiên cứu đặt tên chúng là ngũ âm trưởng và ngũ 
âm thứ. 
Âm giai nửa cung 
Âm giai nữa cung là âm giai chứa 12 nốt riêng biệt,mỗi nốt cách nhau nửa cung. 
Âm giai một cung 
Âm giai một cung là âm giai chứa 6 nốt nhạc riêng biệt và mỗi nốt cách nhau một cung. 
Âm giai giảm 
 Page 32 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Âm giai giảm gồm 8 nốt nhạc. Khoảng cách giữa các nốt nhạc là một cung hoặc nửa cung. Thuật 
ngữ "giảm" xuất phát từ các bậc I, III, V và VII của âm giai này hình thành một hợp âm 7 giảm. 
 - Hết - 
 Page 33 
 Hải Anh Piano – Nhạc Lý Cơ Bản 
Quãng: Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết 
được kích cỡ số học và chất lượng của nó. 
Tên Quãng Số cung 
Quãng 2 thứ Có nửa cung 
Quãng 2 trưởng Có 1 cung 
Quãng 3 thứ Có 1 cung rưỡi 
Quãng 3 trưởng Có 2 cung 
Quãng 4 đúng Có 2 cung rưỡi 
Quãng 4 tăng hoặc 5 giảm Có 3 cung 
Quãng 5 đúng Có 3 cung rưỡi 
Quãng 6 thứ Có 4 cung 
Quãng 6 trưởng Có 4 cung rưỡi 
Quãng 7 thứ Có 5 cung 
Quãng 7 trưởng Có 5 cung rưỡi 
Quãng 8 Có 6 cung 
Hợp âm: Là tập hợp các âm thanh theo 1 trật tự nhất định. Có các hợp âm như C (đô), D 
(rê), E (mi), F (fa), G (sol), A (la), B (si) 
Tên hợp âm Cấu trúc 
Hợp âm 3 trưởng (G) Gồm 1 quãng 3 trưởng + 1 quãng 3 thứ G (4 + 3) 
Hợp âm 3 thứ (Gm) Gồm 1 quãng 3 thứ + 1 quãng 3 trưởng Gm (4 + 3) 
Hợp âm 3 giảm (G0) Gồm 1 quãng 3 thứ + 1 quãng 3 thứ G0, G- (3 + 3) 
Hợp âm 3 tăng (G+) Gồm 1 quãng 3 trưởng + 1 quãng 3 trưởng G+ (4 + 4) 
Hợp âm 7 át (G7) Gồm 1 hợp âm 3 trưởng (G) + 1 quãng 3 thứ G7 (4 + 3 + 3) 
Hợp âm 7 thứ (Gm7) Gồm 1 hợp âm 3 thứ (Gm) + 1 quãng 3 thứ Gm7 (3 + 4 + 3) 
Hợp âm 7 trưởng (G∆7, Gmaj7) Gồm 1 hợp âm 3 trưởng (G) + 1 quãng 3 trưởng GM7 (4 + 3 + 4) 
Hợp âm 7 giảm (G07) Gồm 1 hợp âm 3 giảm (G0) + 1 quãng 3 thứ Gdim7 (3 + 3 + 3) 
 Page 34 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_nhac_ly_co_ban.pdf