Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

 Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, danh nhân văn hoá kiệt xuất. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là đề tài được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Điều đó được thể hiện trong các bài viết về Người ngay từ khi Người còn sống. Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội lần thứ II đến nay đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phong cách, phương pháp, Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.

 Đặc biệt, từ sau khi Hồ Chí Minh qua đời, việc nghiên cứu, học tập tư tưởng của Người được quan tâm và diễn ra mạnh mẽ. Nhân dịp kỷ niệm 90, 100 và 110 năm ngày sinh của Người đã diễn ra những cuộc hội thảo lớn. Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước như Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Lê Duẩn . đã có các tác phẩm nghiên cứu về tư tưởng của Người. Đại hội VII của Đảng ta đã xác định: “ Đảng lấy chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Trên cơ sở đó Đảng ta chỉ rõ cần tổ chức học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm quán triệt và vận dụng tư tưởng của Người trong sự nghiệp đổi mới.

 

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 78 trang Trúc Khang 12/01/2024 3080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tài liệu tư tưởng 
Hồ Chí MinhMỤC LỤC
	CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
	 Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, danh nhân văn hoá kiệt xuất. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là đề tài được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Điều đó được thể hiện trong các bài viết về Người ngay từ khi Người còn sống. Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội lần thứ II đến nay đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phong cách, phương pháp, Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. 
	Đặc biệt, từ sau khi Hồ Chí Minh qua đời, việc nghiên cứu, học tập tư tưởng của Người được quan tâm và diễn ra mạnh mẽ. Nhân dịp kỷ niệm 90, 100 và 110 năm ngày sinh của Người đã diễn ra những cuộc hội thảo lớn. Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước như Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Lê Duẩn ... đã có các tác phẩm nghiên cứu về tư tưởng của Người. Đại hội VII của Đảng ta đã xác định: “ Đảng lấy chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Trên cơ sở đó Đảng ta chỉ rõ cần tổ chức học tập, nghiên cứu một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm quán triệt và vận dụng tư tưởng của Người trong sự nghiệp đổi mới. 
I	 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1	Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
	a. Khái niệm tư tưởng.
	Theo nghĩa phổ thông nhất, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh.
	Khái niệm tư tưởng trong tư tưởng Hồ Chí Minh được dùng với nghĩa là hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định.
	b. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh .
	Qua quá trình nghiên cứu lâu dài, qua nhiều cuộc hội thảo đã có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra nhận thức cơ bản của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh làm định hướng cho việc nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng của Người. Đại hội IX nêu rõ: ...“ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc...”.
Trong khái niệm này Đảng ta bước đầu làm rõ được:
Một là, bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó là hệ thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính qui luật của cách mạng Việt Nam; tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lê nin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc Việt Nam. 
Hai là, nguồn gốc tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác - Lê nin; giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam.
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường cho cách mạng Việt Nam; tài sản tinh thần to lớn của Đảng và của dân tộc. 
	Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, năm 2003 trong giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh các nhà khoa học đã nêu ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh có nội dung như sau: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Như vây: 
Tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị, tư tưởng quân sự, tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam, bao gồm tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ, nhà nước của dân, do dân và vì dân; về văn hóa, đạo đức...
	Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm khoa học phản ánh được bản chất của vấn đề. Tư tưởng đó đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 75 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập thống nhất và CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. ... chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất với tinh thần tự lực cánh sinh 
- Kiệm: Tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của nước của dân); không xa xỉ, không hoang phí, phô trương, bừa bãi, liên hoan, chè chén lu bù.
- Liêm: Tôn trọng của công, của dân. Phải trong sạch, không tham tiền của, địa vị, danh tiếng. 
- Chính: Không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Thể hiện qua 3 mối quan hệ: với mình, với người, với việc.
            Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, 
Cần, Kiêm, Liêm, Chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, văn minh tiến bộ của dân tộc; Là nền tảng của đời sống mới, của thi đua yêu nước, là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Tổ quốc
- Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việv gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiện hạ”. Thực hành chí công vô tư là nêu chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
- Thương yêu con người, sống có tình, có nghĩa
   Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho  những người nghèo khổ, những người bị áp bức bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc. 
Phải được xây dựng trên lập trường GCCN, thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày ... Nó đòi hỏi mỗi người khác phải chặt chẽ, nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ lượng, giàu lòng vị tha với người khác. Phải tôn trọng những quyền của con người, nâng con người lên, kể cả những người lầm đường lạc lối, không phải là thái độ dĩ hòa vi quý, không phải hạ thấp con người, vùi dập con người
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
-Tư tưởng HCM là sự thống nhất, hoà quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
-Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức CSCN, bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội XHCN
-Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc:
+ Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc  
+ Chống hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc hẹp  hòi, biệt lập, bành trướng bá quyền
+ Chủ trương giúp bạn là tự giúp mình
            - Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: Bốn phương vô sản đều là anh em. 
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
            - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức:
            Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới 
            - Nói đi đôi với làm đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm. Cũng là  biểu hiện  của thói đạo đức giả ở  một số cán bộ “ vác mặt làm quan cách mạng”
- Nêu gương đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hoá phương Đông: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” 
- Đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đến “đạo làm gương” Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt việc tốt trong mọi lĩnh vực, mọi đối tượngNgười nói:“Người tốt việc tốt nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành nào, giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”
- Xây đi đôi với chống
Trong cuộc sống hàng ngày, những hiện tượng tốt- xấu, đúng-sai, cái đạo đức và cái vô thường đen xen nhau, đối chọi nhau thông qua hành vi của con người. Vì vậy, việc xây và chống  trong lĩnh vực đạo đức không rõ ràng. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây
-Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục phải phù hợp với từng giai đoạn, lứa tuổi, nghề nghiệp, giai cấp, môi trường . Phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người
“Mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng”
            Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, xấu, vô đạo đức trong đời sống hàng ngày. Phải kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân. 
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
           Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người.
Khổng tử nói:“chính tâm, tu thân”.  Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chính tâm tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ, vì đó là cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, để trở thành con người mới không phải là một việc dễ dàngDù khó khăn gian khổ nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công”
- Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người phải tự giác rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay, cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục; phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày
2. Sinh viên học tập và làm theo  tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 
a) Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân: 
            - Đạo đức, hiểu tổng quát là toàn bộ  những chuẩn mực, những quy tắc, những quan niệm về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, danh dự, hạnh phúc, công bằng được xã hội thừa nhận. Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị con người.
            - Hồ Chí Minh quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thanh niên từ rất sớm, vì thanh niên là “người chủ tương lai của nước nhà”- Sdd, t 5, tr 185. 
            -Thực hành đạo đức trong đời sống hàng ngày không chỉ có tác dụng tôn vinh, nâng cao giá trị chính họ mà còn tạo sức mạnh nội sinh, giúp họ vượt qua khó khăn, thử thách .     - Trong xã hội, mỗi người có công việc, tài năng và vị trí khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng đều là người cao thượng.
- Kiên trì, tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
- Sinh viên phải có “6 cái yêu”: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật
- Sinh viên phải:
+ Rèn luyện cho mình những đức tính: trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực. 
+ Phải xác định  rõ nhiệm vụ của mình. 
+ Trong học tập, phải kết hợp lý luận và thực hành, học tập với lao động; phải chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa các nhân, chống tư tưởng háo danh, hám lợi, chống lười biếng, coi khinh lao động, kiêu ngạo, giả dối, khoa khoangPhải trả lời được câu hỏi: học để làm gì?  Học để phục vụ cho ai?
+ Phải xác định rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu? Ai là bạn, ai là thù?  
b) Nội dung  học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
            + Phần lớn sinh viên, thanh niên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, cần cù và sáng tạo, có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động nhạy bén, dám chịu trách nhiệm; gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
            + Do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập hút xách, thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trường, mua bằng cấp Đây là những biểu hiện không thể coi thường.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
            +  Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng  giai cấp, giải phóng con người
            + Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức tính khiêm tốn phi thường 
            + Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
            +  Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
a) Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể
            - Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái Chân- Thiện- Mỹ.
            Xem xét con người trong tính đa dạng: trong quan hệ xã hội, trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện, làm việc
            - Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ bao gồm cả mặt xã hội và mặt sinh học của con người. “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình” – Sdd, t 7, tr 60
b) Con người cụ thể, lịch sử
            - Hồ Chí Minh dùng khái niệm con người theo nghĩa rộng trong một số trường hợp ( phẩm giá con người, giải phóng con người, người ta, con người, ai..)
            - Xem xét con người trong các mối quan hệ  xã hội, giai cấp, giới tính, nghề nghiệp, trong khối thống nhất của cộng đồng dân tộc và quan hệ quốc tế. Đó là con người hiện thực, cụ thể, khách quan
c) Bản chất con người mang tính xã hội
            -Để sinh tồn, con người phải lao dộng sản xuất, xác lập các mối quan hệ giữa người với người
            - Con người là sản phẩm của xã hội, là tổng thể các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh, em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào, loài người.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược trồng người
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
            - Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
            Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.
“Lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân dân là một lực lượng hùng hậu, không ai thắng nối” – Sdd, t 6, tr 281.
            - Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người.
           Con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng: Khi đất nước  còn nô lệ , mục tiêu là giải phóng DT, giành độc lập dân tộc. Khi có chính quyền, mục tiêu là ăn, mặc, ở, đi lại, học hành được ưu tiên.
            Con người là mục tiêu cách mạng thì mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đều vì lợi ích chính đáng của con người.
            - Con người là động lực của cách mạng, điều này có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH
            Không phải mọi người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được thức tỉnh, giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử văn hoá của dân tộc
            Con người là động lực khi được hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy cần có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
            - Phải thấy mối quan hệ biện chứng giữa con người mục tiêu và con người động lực. Chăm lo cho con người mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy con người động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
                - Trồng người là  yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng
            Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước,vừa nằm trong chiến lược GD-ĐT  “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN”. 
           - Chiến lược trồng người là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
            Để thực hiện  chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, giáo dục là biện pháp quan trọng  bậc nhất     
            Nội dung, phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể , mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu. Đức và tài thống nhất với nhau, kết hợp nhận thức và hành động, lời nói và việc làm Có như vậy  mới có thể “ học làm người”
            - Con người XHCN có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau: kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp, hình thành những phẩm chất mới: tư tưởng XHCN, có đạo đức cách mạng, có trí tuệ và bản lĩnh làm chủ, có lòng nhân ái, vị tha độ lượng.
            Quan niệm: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
            “ Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”
KẾT LUẬN
            Hồ Chí Minh được cả thế giới tôn vinh là nhà văn hóa kiệt xuất, không chỉ vì Người đã sáng tạo ra một thời đại mới và một nền văn hóa mới ở Việt Nam mà còn vì những sự đóng góp mới của Người vào lý luận và sự phát triển chung của văn hóa nhân loại 
-         Trong lĩnh vực văn hóa, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trò và sức mạnh của văn hóa, đã sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước.
-         Trong lĩnh vực đạo đức, Hồ Chí Minh đã có những đóng góp rất đặc sắc vào tư tưởng  đạo đức macxit. Những đóng góp đó đã nâng Người lên vị trí một nhà đạo đức học lỗi được thế giới thừa nhận.
-         Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới có giá trị lý luận và thực tiễn rất quan trọng:
o       Về lý luận: có nội dung sâu sắc và mới mẻ, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp GD, ĐT con người Việt Nam. Trên cơ sở quan triệt quan điểm GD đạo lý để làm người, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng XHCN. Đảng ta xác định GD và ĐT là quốc sách hàng đầu. 
o       Về thực tiễn: sự phát triển con người đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các nước trên thế giới. Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh việc chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta.
             Tư tưởng về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu và học tập theo tấm gương  đạo đức Hồ Chí Minh không chỉ đơn thuần là vấn đề nhận thức, mà còn là trách nhiệm chính trị của các dân tộc, nhằm xây dựng Việt Nam thành một quốc gia văn minh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.doc