Tài liệu Mô hình quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng
Kết quả phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến Đất và Môi trường ở 8 xã thí điểm thuộc 4 tỉnh
vùng Dự án, có thể đưa ra một số nhận xét chính nhất sau đây:
Việc quy hoạch sử dụng đất vẫn còn theo phương thức mệnh lệnh từ trên xuống, chủ yếu dựa vào định
hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hoặc của huyện, Sở Địa chính và phòng Địa chính Huyện lập
phương án quy hoạch đất theo định hướng chính trị và chỉ tiêu đã có sẵn.
Quy hoạch sử dụng đất không có sự tham gia của người dân và các bên có liên quan, không dựa vào tiềm
năng của từng loại đất, điều kiện cụ thể của xã và của thôn/bản sở tại. Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu
được xây dựng trong văn phòng và trên bản đồ của các cơ quan Địa chính tỉnh và huyện. Chính vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất mặc dù đã được xây dựng, song không ổn định, không khả thi và không áp dụng
được ở cấp xã.
Diện tích đất quy hoạch sử dụng vào mục đích lâm nghiệp (đất có rừng và đất trống đồi trọc quy hoạch
sử dụng vào mục đích lâm nghiệp) vẫn chưa được UBND tỉnh phê duyệt chính thức để làm cơ sở pháp lý
cho việc quy hoạch theo 3 loại rừng và quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Chưa lồng ghép việc phân loại 3 loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) trong quy
hoạch sử dụng đất. Vì vậy, dẫn đến việc phân loại đất không chính xác. Cũng vì vậy, chưa xây dựng
được cơ sở cho việc áp dụng chính sách hưởng lợi cho các hộ và cộng đồng trong bảo vệ rừng hiện tại và
tương lai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Mô hình quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ngân hàng Phát triển Châu á Dự án hỗ trợ kỹ thuật Tăng cường năng lực giảm nghèo miền trung ADB TA 3772 - VIE Mô hình quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng Tháng 11 năm 2003 model_land_use_allocation_vn.doc 2 Mục lục Các chữ viết tắt________________________________________________________________ 3 Giới thiệu chung ______________________________________________________________ 4 Phần 1. Cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao đất________________________ 5 1.1. Hiện trạng quy hoạch và giao đất tại 8 xã thí điểm __________________________________ 5 1.2. Cơ sở của quy hoạch sử dụng đất và giao đất _______________________________________ 6 1. 3. Nguyên tắc của Quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng________ 6 Phần 2. Nội dung và trình tự các bước tiến hành QHSDĐ và GĐ có sự tham gia của cộng đồng __________________________________________________ 7 2.1. Các bước trong quy hoạch và giao đất có sự tham gia của cộng đồng ___________________ 7 Bước 1. Công tác chuẩn bị _________________________________________________________ 7 1 Chuẩn bị về tổ chức ___________________________________________________________ 7 2. Chuẩn bị về chuyên môn và kỹ thuật _____________________________________________ 8 Bước 2. Điều tra ngoại nghiệp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất _____________________ 10 1. Họp dân lần 1 ______________________________________________________________ 10 2. Tổ chức điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ____________________________ 10 Bước 3: Lập quy hoạch sử dụng đất và dự kiến phương án giao đất________________________ 11 1. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất ________________________________________________ 11 2. Dự thảo phương án giao đất ___________________________________________________ 11 3. Thảo luận phương án QHSDĐ và GĐ ___________________________________________ 12 4. Thông qua phương án QHSDĐ và GĐ tại cấp xã___________________________________ 12 5. Xét duyệt tại cấp huyện_______________________________________________________ 12 6. Sản phẩm của bước 3 ________________________________________________________ 13 Bước 4: Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên thực địa _________________________________ 13 Bước 5: Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất_________ 13 1. Đăng ký QSDĐ, lập hồ sơ xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại cấp xã __________________ 13 2. Thẩm định và phê duyệt tại UBND cấp huyện _____________________________________ 13 3. Sản phẩm của bước 5 ________________________________________________________ 14 2.2. Giám sát và đánh giá __________________________________________________________ 14 Phần thứ ba: Kinh phí và kế hoạch thực hiện ___________________________ 15 1. Dự kiến kinh phí cho QHSDĐ và GĐ ______________________________________________ 15 2. Kế hoạch thực hiện _____________________________________________________________ 16 2.1. Kế hoạch đào tào cán bộ nguồn (TOT) ___________________________________________ 16 2.2. Kế hoạch quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng ______________ 16 Phần thứ 4: Phụ lục _________________________________________________________ 18 Phụ lục 1. Những nguyên tắc chỉ đạo trong quy hoạch sử dụng đất và giao đất _____________ 18 Phụ lục 2. Đề cương lập phương án quy hoạch sử dụng đất______________________________ 20 Phụ lục 3. Biện pháp kỹ thuật điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng ___________________________________________________________________________ 28 Phụ lục 4. Tham gia của người dân trong quá trình QHSDĐ và GĐ ______________________ 31 Phụ lục 5. Dự kiến kinh phí cho đào tạo cán bộ nguồn (TOT) ____________________________ 34 model_land_use_allocation_vn.doc 3 Các chữ viết tắt ADB Ngân hàng Phát triển Châu á CT Chỉ Thị ĐKĐĐ Đăng ký đất đai CACERP Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật ĐLN Đất lâm nghiệp GĐ Giao đất GĐLN Giao đất lâm nghiệp GTZ Tổ chức Hợp tác và Phát triển Đức HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HĐND Hội đồng Nhân dân MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NĐ Nghi định NNPTNT Nông nghiệp Phát triển Nông thôn PTNT Phát triển Nông thôn QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất SNV Tổ chức Phát triển của Hà Lan TCĐC Tổng cục Địa chính TTLT Thông tư liên tịch UBND Uỷ ban Nhân dân model_land_use_allocation_vn.doc 4 Giới thiệu chung Hướng dẫn “Quy hoạch sử dụng đất và giao đất có sự tham gia của cộng đồng” được xây dựng dựa trên kết quả điều tra và phân tích hiện trạng sử dựng đất ở 8 xã thí điểm của 8 huyện thuộc 4 tỉnh của Dự án “Nâng Cao Năng Lực Giảm Nghèo Miền Trung” ADB-Việt Nam”. Tài liệu hướng này đã được xây dựng dựa trên căn cứ các Qui định của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD) về quy hoạch sư dụng đất (QHSDĐ) và về giao đất lâm nghiệp (GĐLN ... môi trường một cách nghiêm trọng. Nó đòi hỏi sự tương tác giữa đất và người sử dụng đất và qua đó hoàn thiện hàng loạt tác động qua lại giữa hệ thống điều kiện địa lý tự nhiên với hệ thống kinh tế xã hội. Các hệ thống địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội đều phải được quan tâm xem xét như nhau khi quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp. Sử dụng đất bền vững không chỉ được đảm bảo bằng cách duy trì sản xuất từ các nguồn mà còn bằng năng lực xã hội để quản lý các nguồn đó. Nó bao gồm năng lực xã hội của những người sử dụng đất để sửa đổi hình thức canh tác sử dụng đất của họ, và đồng thời đảm bảo tính công bằng trong phân chia các nguồn lực và lợi nhuận. Khi tiến hành các hệ thống canh tác người sử dụng đất thiết lập mối quan hệ quan trọng giữa hệ thống địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội. Vì thế, điểm vô cùng quan trọng là thu hút người dân địa phương (bao gồm cả nam và nữ giới) tham gia vào tất cả các giai đoạn trong quá trình QHSD - GĐ, ngay từ khi bắt đầu. Sự tham gia này tất nhiên sẽ khác nhau về phạm vi và mức độ tuỳ theo nội dung hoạt động và giai đoạn tiến hành. Sự tham gia không có nghĩa là mọi người cần phải tham gia trực tiếp và tích cực vào tất cả các hoạt động của quá trình QHSD - GĐ mà có nghĩa là mọi cá nhân, nam giới và phụ nữ, không phân biệt thành phần dân tộc và vị trí xã hội trong cộng đồng cần phải có được cơ hội như nhau để cùng tham gia nếu họ mong muốn. Có cơ hội như nhau, trong vài trường hợp, tức là những hoạt động cụ thể phải được tiến hành nhằm nâng cao sự tham gia của những bộ phận dân cư này những người mà thông thường không được mời tham gia vào quá trình ra quyết định của cộng đồng, những người mà hiếm khi nghe được tiếng nói của họ. II. Sự tham gia của người dân là như thế nào? Sự tham gia có thể là trực tiếp và gián tiếp. Sự tham gia trực tiếp của các cá nhân là thành viên của cộng đồng. Sự tham gia gián tiếp của người dân có nghĩa là sự tham gia của người dân thông qua một đại diện, đại biểu (trưởng bản, già làng, nhóm vv...). Sự cùng tham gia của người dân vào quá trình QHSD - GĐ là một quá trình mà trong đó người dân tiến hành. 1. Đánh giá các nhu cầu và nguồn lực của họ, thừa nhận các cơ hội của QHSDĐ - GĐ; 2. Góp phần vào quá trình quy hoạch và đưa ra quyết định trong mọi giai đoạn của quá trình; 3. Thực hiện và cung cấp các nguồn lực để phát triển đất lâm nghiệp giao cho họ; 4. Thu lợi từ mảnh đất đã được giao cho họ; 5. Phát triển sự cộng tác hiệu quả với các đại diện chính quyền ở cấp xã và cấp huyện. model_land_use_allocation_vn.doc 32 Để thu được sự tham gia hiệu quả từ phía người dân, chúng ta cần biết một cách cụ thể. 1. Có những cách thức, phương tiện và cơ chế tham gia nào hiện đang tồn tại trong làng (thôn, nhóm) và xã 2. Các điều kiện, khuyến khích và hình thức hỗ trợ đã được cung cấp? 3. Liệu mỗi người dân có cơ hội như nhau để cùng tham gia hay không? nếu không thì tại sao?. 4. Dự kiến người dân sẽ tham gia trực tiếp hay thông qua các đại diện? 5. Ai có thể được chấp nhận làm đại diện và tại sao? 6. Việc giám sát và đánh giá sự tham gia sẽ làm như thế nào, ai làm? Hiện có nhiều hình thức tham gia khác nhau. Sự tham gia có thể là trực tiếp khi cá nhân người dân trình bầy các quan điểm của họ, thảo luận, bỏ phiếu, đóng góp vật chất , hưởng lợi. Sự cùng tham gia có thể là bán trực tiếp khi người dân trình bầy thông qua một người đại diện mà dân có mối quan hệ trực tiếp và thường xuyên. iii. Một vài biện pháp nhằm nâng cao sự cùng tham gia của người dân 1. Xác định mọi nhân tố ngay từ khi bắt đầu quá trình, bao gồm mọi thành phần dân cư khác nhau, cả nam và nữ và cả các tổ chức tham gia vào quản lý và/hoặc sử dụng đất lâm nghiệp ở huyên, xã và thôn bản. 2. Trước hết giải thích rất rõ ràng những lợi ích đối với người dân địa phương (phụ nữ và nam giới) nếu họ tham gia vào quá trình QHSD - GĐ; giải thích chính xác cách mà phụ nữ, nam giới sẽ được hưởng lợi từ đất lâm nghệp được giao như thế nào, cái gì sẽ là lợi ích của họ, khi nào họ thu được những nguồn lợi đó và thu lợi trong bao lâu. 3. Giải thích rất rõ ràng những bổn phận và trách nhiệm của những hộ gia đình tham gia vào quá trình. 4. Luôn luôn cụ thể hoá và rõ ràng ở mức cao nhất trong khả năng cho phép, sử dụng ngôn ngữ địa phương và phỏng lại thông tin cho phù hợp với dân. 5. Đưa ra các câu hỏi. 6. Lắng nghe. 7. Đưa ra những đề xuất mở, đề xuất là để tới thảo luận chứ không chỉ đơn thuần là cần thông qua hay quyết định áp đặt từ trên xuống. IV. Các công cụ nâng cao sự tham gia của người dân Các cán bộ quy hoạch, các cán bộ thôn, xã, cán bộ nghiệp vụ ở các phòng ban huyện tham gia vào việc thực thi chính sách của chính phủ về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp cần áp dụng những biện pháp và công cụ nhằm nâng cao sự tham gia của người dân địa phương vào quá trình QHSD - GĐ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng đó là: Làm bản đồ thông qua việc cùng tham gia đắp sa bàn thôn và đi điều tra theo tuyến có sự tham gia của người dân trong thôn, vận dụng các công cụ này (công cụ trong đấnh giá nông thôn có sự tham gia của người dân/PRA) để làm rõ và đánh giá hiện trạng đất đai đang sử dụng và những tồn tại về ranh giới giữa các thôn bản và cá nhân hộ gia đình, và thậm chí giữa xã với nông, lâm trường hoặc những tổ chức khác. Có thể sử dụng những công cụ này để thu thập thông tin chi tiết về hiện trạng sử dụng đất, thảm thực vật, phân tích những vấn đề chủ chốt, những khó khăn mà họ đang phải đương đầu, những tiềm năng và các hình thức cụ thể mà cộng đồng sẽ sử dụng tài nguyên đất và rừng trong tương lai. 1. Đắp sa bàn 1.1 Tại sao cần phải đắp sa bàn - Để tạo cho người dân địa phương có thể nhìn thấy bức tranh toàn cảnh của thôn, buôn mình đang sống (địa hình, hiện trạng sử dụng đất, phân bổ dân cư). - Người dân địa phương thảo luận về các khó khăn và thuận lợi của chính địa phương mình. - Tạo điều kiện cho họ thảo luận về phương hướng sử dụng đất đai và dự kiến giao đất lâm nghiệp (GĐ) trong tương lai. - Dễ dàng bổ xung địa hình địa vật, tên địa danh, sông suối, đường xá, vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng. model_land_use_allocation_vn.doc 33 - Chọn tuyến đi lát cắt một cách dễ dàng hơn. 1. 2 Chuẩn bị - Chọn người dân tham gia: ít nhất có một số người có hiểu biết tốt về địa hình của thôn, buôn mình (già làng, trưởng bản, đại diện các tổ chức đoàn thể, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh, hợp tác xã). Hoặc có thể mời những ngừơi đã tham gia quân đội có thể đã quen với việc đắp sa bàn. Tốt nhất trong cuộc họp bản có đại diện của tất cả các hộ gia đình trong thôn bản, trong đó ít nhất có 30% là nữ. - Chọn một địa điểm thuận lợi (Khu trung tâm, sân rộng) để mọi người dân tham gia có điều kiện quan sát dễ dàng. - Nên dùng những đồ vật như, phên cót, cánh phản... để đắp sa bàn trên đó như vậy dễ di chuyển và bảo quản. Hoặc chọn nơi đất bằng thuận tiện cho nhiều người tham gia tại địa điểm tổ chức họp thôn. - Cần sử dụng những vật liệu sẵn có ở địa phương như đất sét, cát, sỏi.,. lá cây, bột mầu để làm sa bàn. 1.3 Tiến hành - Cán bộ tổ công tác hiện trường nói rõ mục đích của việc đắp sa bàn cho mọi người cùng nghe và hiểu trước khi bắt đầu công việc; - Khuyến khích, động viên để phụ nữ thưc sự tham gia vào hoạt động -Trước tiên chọn đắp những mốc chính như đường giao thông chính, sông, suối, trụ sở UBND xã, trạm xá xã, trường học, đỉnh núi cao.. sau đó phát triển rộng ra toàn bộ diện tích thôn buôn. - Sau khi hoàn thiện sa bàn về địa hình theo không gian ba chiều của buôn, nhóm công tác thảo luận cùng với người dân (bao gồm cả phụ nữ và nam giới), nếu không còn bổ xung mới, có nghĩa là sa bàn đã đúng với thực tế. Bước tiếp sau gợi ý cho họ dùng lá cây, bột mầu, sỏi thể hiện hiện trạng sử dụng đất hiện tại của buôn (đất nương, đất cây công nghiệp, đất thổ cư, đất trống trọc, đất rừng, đất trống trọc, đất cây bụi.vv...) - Tạo cho moi người đân bao gồm cả phụ nũ, nam giới, các dân ttộc khác nhau tham gia thoải mái, bình đẳng trong phân tích về những khó khăn, những vấn đề chủ chốt, những tiềm năng của địa phương. - Thảo luận về dự kiến quy hoạch sử dụng đất trong tương lai. xác định ranh giới các vùng (vùng đất sản xuất, vùng đất phòng hộ, vùng đất chăn thả gia súc, vùng đất dự trữ cho cộng đồng vv...) - Thảo luận về dự kiến chia đất cho hộ, nhóm hộ, hợp tác xã, đất dự trữ của cộng đồng và những diện tích đất rừng khoán, giao cho hộ, nhóm hộ. - Cuối cùng cán bộ tổ công tác chuyển hoạ, vẽ lại toàn bộ ranh giới thôn, buôn, tên địa danh, ranh giới các loại đất đai, loại rừng lên bản đồ địa hình gốc tỷ lệ 1/10.000, và cũng làm như vậy chuyển hoạ ranh giới quy hoạch các loại đất đai lên bản đồ gốc 1/10.000 ta được bản đồ QHSDĐ tương lai của thôn buôn. Nên: - Để người dân tự làm, cán bộ đoàn công tác chỉ nên khuyến khích họ, động viên họ và hỏi một số câu hỏi gợi ý để họ hoàn thiện mà thôi. - Tìm cách lôi kéo càng nhiều người tham gia càng tốt, đặc biệt là phụ nữ. - Không ngại sai, có thể sửa được nhều lẩn để sa bàn phù hợp và đúng thực tế hơn. - Thể hiện cho được các thông tin chính như: Các loại đất đang sử dụng, các loại rừng đang hiện có, các khu dân cư... - Dùng vật liệu tự tạo, dễ làm, đơn giản... Không nên: - Vội vàng làm thay dân, không kiên trì chờ đợi các suy nghĩ của dân bản và kết quả làm việc của họ. - Đưa vào sa bàn quá nhiều chi tiết vụn vặt không quan trọng gây khó nhìn. 2. Lát cắt model_land_use_allocation_vn.doc 34 Lát cắt là một biểu đồ mô tả các vùng đất chính được sử dụng. Nó giúp ta so sánh những đặc điểm chính, các nguồn lực, cách sử dụng đất v.v của các vùng khác nhau. 2.1 Các bước chuẩn bị và điều tra xây dựng lát cắt - Tìm những thành viên của cộng đồng có kiến thức và sẵn sàng tham gia đi bộ qua làng và các khu lân cận. - Thảo luận với họ những yếu tố cần đưa lên lát cắt (việc sử dụng đất hiện tại, cây cối, năng suất, chất đất, khó khăn, thuận lợi...) và xác định đường đi, điểm xuất phát và điểm kết thúc. - Đi điều tra theo tuyến đã xác định nhằm xây dựng lát cắt. - Quan sát, hỏi, lắng nghe, ghi chép. - Thảo luận các vấn đề và các cơ hội và những trở ngại. - Xác định các vùng đất với các mục đích sử dụng khác nhau và vùng đất tự nhiên, phác thảo các đặc điểm nổi bật của vùng. Đối với mỗi vùng, hãy mô tả chi tiết trên và dưới mặt đất. - Loại đất /chất đất (loại đất, tốt, xấu). - Cây trồng /thực bì. - Sản phẩm /năng suất. - Thuận lợi, khó khăn. - Giải pháp. 2.2 Phương pháp vẽ sơ đồ lát cắt của thôn Sau khi đi điều tra theo các tuyến và điều tra khoanh vẽ hiện trạng các nhóm thảo luận kết quả thu thập được, tổng hợp thống nhất đưa ra một sơ đồ lát cắt đặc trưng cho thôn cùng các thông tin đã được người dân và nhóm công tác ghi nhận được. Nên: - Hãy kiên trì đi ra ngoài thực địa, cho dù mất nhiều thời gian. - Hãy nói chuyện với những người dân bao gồm cả phụ nữ và nam giới gặp trong khi điều tra. - Hãy khuyến khích những người dân đặc biệt là phụ nữ và đồng bào thiểu số thảo luận, phân tích, đánh giá và đề ra được các giải pháp trong tương lai. - Hãy nghe, quan sát tích cực và ghi chép, tổng hợp hãy hỏi mọi thứ bạn thấy bằng các câu hỏi sau: - Cái gì, khi nào, ở đâu, ai đó, tại sao và như thế nào? - Hãy kiểm tra chéo thông tin. Ví dụ: ở địa điểm A bạn hãy hỏi ai đó tại sao sự việc ở A lại khác sự việc ở B, sau đó khi bạn đến địa điểm B, hãy hỏi tại sao sự việc ở B lại khác sự việc ở A. - Hãy bắt đầu vẽ "lát cắt" đúng kiểu trước mặt người dân địa phương, hãy giải thích và yêu cầu họ bình luận. - Hãy thêm vào đó những "cuộc tranh luận" theo vấn đề và cơ hội như đã thảo luận trong khi đi thực địa. Không nên: - Đừng đi theo đường thẳng duy nhất - đi thăm hỏi điều tra có thể là theo vòng tròn, rích rắc chữ chi hoặc cong. - Đừng đi quá nhanh - bạn sẽ bỏ qua những sự khác nhau tinh tế giữa các khu vực. Điều bất ngờ không dễ bị phát hiện bởi người vội vàng. - Đừng giảng giải, đừng vội vã. - Đừng quá dựa vào biểu đồ. Biểu đồ là bản ghi nhận có ích những sự sai khác nhau giữa các vùng, thế nhưng có thể vô ích nếu trình bầy không rõ cho nhân dân địa phương về mục đích ý nghĩa và phương pháp tiến hành. Phụ lục 5. Dự kiến kinh phí cho đào tạo cán bộ nguồn (TOT) model_land_use_allocation_vn.doc 35 Table 6: Budget for TOT Training Activities on Land Allocation Implemented in One Pilot District Items Units Number Unit cost Total Sub Total Cost to trainers Number of trainers persons 2 Fee for preparation days 0 1,200,000 - Fee for actual training (trainers) person- days 5 1,200,000 - Fee for report writing person- days 0 1,200,000 - Fee for follow up visits person- days 0 1,200,000 - Per diem for trainer person- days 5 150,000 1,500,000 Transportation for trainers person 1 3,000,000 3,000,000 sub-total 4,500,000 4,500,000 Expenditure for trainees for 5 first days Provincial staff persons 2 Travel (it could be less in reality) LS 750,000 Allowance person- days 7 40,000 560,000 Accomodation person- days 7 70,000 980,000 District staff persons 10 Allowance person- days 7 40,000 2,800,000 Accomodation person- days 7 70,000 4,900,000 Commune and village staff person 15 Travel (it could be less in reality) LS 750,000 Allowance person- days 7 20,000 2,100,000 Accomodation person- days 7 30,000 3,150,000 Expenditure for trainees for 2 last days on TOT District staff person 10 Allowance person- days 2 40,000 2,000,000 Commune and village staff person- days 5 Allowance person- days 2 20,000 200,000 Accomodation person- days 2 30,000 300,000 sub-total 18,490,000 18,490,000 Others cost Refreshment during training days days 7 200,000 1,400,000 Photocopy of training materials and training materials persons 25 40,000 1,000,000 Purchase of training materials LS 200,000 Certificate for trainees persons 25 50,000 1,250,000 Others cost LS model_land_use_allocation_vn.doc 36 500,000 4,350,000 4,350,000 Grand total 27,340,000 Total in US$ 1,758 Total for all courses courses 8 14,066 Note: Numbers of participants: 25 (including 10 from district, 15 from commune and village) Numbers of days: - on actual training activities:7 days (including 5 days for main content having 25 trainees and 2 others days for TOT having only 15 trainees); and coming and leaving time: 2 days; So in total: number of days for accounting perdiems and allowance will be about 9 days Number of Trainers: 2 trainers per 1 training course for 1 pilot district Transportation for trainer (3.000.000) is estimated on aircost of Hanoi to Kontum and back(2.245.000) plus transportation inside province (from province to district)- about 700.00VND Travel cost for commune and province staff need to calculate on norm of 5 000VND/km
File đính kèm:
- tai_lieu_mo_hinh_quy_hoach_su_dung_dat_va_giao_dat_co_su_tha.pdf