Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Mỗi người dân đều đang đóng góp vào

ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua thuế

(trực tiếp hoặc gián thu), phí và lệ phí. Mục

đích của NSNN là sử dụng nhằm để kiến tạo

môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy

phát triển và cung cấp các dịch vụ công để

không ngừng cải thiện đời sống nhân dân.

Hiệu quả phân bổ và sử dụng NSNN có ảnh

hưởng trực tiếp đến người dân. Việc thâm

hụt, lãng phí NSNN sẽ ảnh hưởng nghiêm

trọng tới mục đích sử dụng ngân sách, dẫn

đến tăng bội chi và nợ công, và ảnh hưởng

tiêu cực tới tình hình phát triển kinh tế - xã

hội và đời sống của người dân. Do vậy, mọi

người dân đều có quyền: được biết thông

tin về ngân sách; tham gia ý kiến vào việc

phân bổ ngân sách; giám sát hiệu quả sử

dụng ngân sách; chất vấn và nhận phản hồi

về thông tin ngân sách.

Nhằm mục tiêu thúc đẩy công khai,

minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự

tham gia của người dân vào quản lý NSNN,

từ năm 2015 Liên minh Minh bạch ngân

sách (BTAP) đã được thành lập với sự tham

gia của 7 thành viên. BTAP đã thực hiện các

sáng kiến ở cấp trung ương và địa phương

nhằm thúc đẩy công khai, minh bạch, trách

nhiệm giải trình và sự tham gia của người

dân trong quản lý NSNN nói chung và trong

CT MTQG NTM nói riêng.

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 1

Trang 1

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 2

Trang 2

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 3

Trang 3

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 4

Trang 4

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 5

Trang 5

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 6

Trang 6

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 7

Trang 7

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 8

Trang 8

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 9

Trang 9

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 10600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Tài liệu Giám sát ngân sách của cộng đồng trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1. GIỚI THIỆU
Mỗi người dân đều đang đóng góp vào 
ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua thuế 
(trực tiếp hoặc gián thu), phí và lệ phí. Mục 
đích của NSNN là sử dụng nhằm để kiến tạo 
môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy 
phát triển và cung cấp các dịch vụ công để 
không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. 
Hiệu quả phân bổ và sử dụng NSNN có ảnh 
hưởng trực tiếp đến người dân. Việc thâm 
hụt, lãng phí NSNN sẽ ảnh hưởng nghiêm 
trọng tới mục đích sử dụng ngân sách, dẫn 
đến tăng bội chi và nợ công, và ảnh hưởng 
tiêu cực tới tình hình phát triển kinh tế - xã 
hội và đời sống của người dân. Do vậy, mọi 
người dân đều có quyền: được biết thông 
tin về ngân sách; tham gia ý kiến vào việc 
phân bổ ngân sách; giám sát hiệu quả sử 
dụng ngân sách; chất vấn và nhận phản hồi 
về thông tin ngân sách.
Nhằm mục tiêu thúc đẩy công khai, 
minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự 
tham gia của người dân vào quản lý NSNN, 
từ năm 2015 Liên minh Minh bạch ngân 
sách (BTAP) đã được thành lập với sự tham 
gia của 7 thành viên. BTAP đã thực hiện các 
sáng kiến ở cấp trung ương và địa phương 
nhằm thúc đẩy công khai, minh bạch, trách 
nhiệm giải trình và sự tham gia của người 
dân trong quản lý NSNN nói chung và trong 
CT MTQG NTM nói riêng.
Tại Quảng Trị và Hoà Bình, BTAP đã thực 
hiện các sáng kiến nhằm thúc đẩy sự tham 
GIÁM SÁT NGÂN SÁCH CỦA CỘNG ĐỒNG 
TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG 
NÔNG THÔN MỚI
THS NGUYỄN QUANG THƯƠNG 
Liên minh Minh bạch Ngân sách (BTAP), Phó Giám đốc Trung tâm Phát triển và 
Hội nhập (CDI)
300
301
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
gia của người dân trong quản lý NSNN. Như 
tổ chức xây dựng năng lực cho các nhóm 
cộng đồng về giám sát NSNN, tạo cơ hội để 
cộng đồng được đối thoại với Chính quyền 
địa phương về sử dụng ngân sách, thực hiện 
các sáng kiến giám sát các công trình đầu 
tư trong CT MTQG NTM. Các hoạt động của 
BTAP đã tạo được những kết quả tích cực đối 
với hiệu quả quản lý ngân sách tại Quảng 
Trị và Hoà Bình. Với mục đích chia sẻ lại kinh 
nghiệm của BTAP trong việc thúc đẩy cộng 
đồng tham gia giám sát NSNN, tài liệu này 
sẽ trình bày tóm tắt kinh nghiệm của BTAP 
trong thúc đẩy sự tham gia của người dân, 
công đồng trong giám sát ngân sách nhà 
nước trong việc thực thi CT MTQG NTM tại 
Hoà Bình và Quảng Trị.
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC THAM 
GIA GIÁM SÁT CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG 
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ 
THỰC HIỆN CT MTQG NTM
Giám sát cộng đồng đối với ngân sách 
nhà nước nói chung và trong CT MTQGNTM 
giai đoạn đã được quy định trong nhiều 
văn bản pháp luật như Luật Mặt trận Tổ 
quốc Việt Nam; Luật Ngân sách nhà nước; 
Luật tiếp cận thông tin; Luật đầu tư công 
2014; Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-
UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 
15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 
Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung 
ương MTTQ Việt Nam quy định chi tiết các 
hình thức giám sát và phản biện xã hội của 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Vai trò của cộng đồng được quy định 
cụ thể tại Điều 16 Luật NSNN 2015 và Điều 
82 Luật Đầu tư công 2014. Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam các cấp được giao trách nhiệm 
chủ trì tổ chức việc giám sát NSNN, giám sát 
đầu tư của cộng đồng. Nội dung giám sát 
của cộng đồng bao gồm từ việc chấp hành 
các quy định của pháp luật về quản lý, sử 
dụng NSNN, pháp luật về đầu tư, xây dựng, 
đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; 
tình hình thực hiện dự toán NSNN, tiến độ 
và chất lượng các công trình đầu tư công; 
việc thực hiện công khai ngân sách và đầu 
tư công.
Ban giám sát đầu tư cộng đồng sẽ thay 
mặt cho cộng đồng thực hiện các hoạt động 
giám sát hoạt động đầu tư trên địa bàn. Ban 
giám sát cộng đồng được thành lập và hoạt 
động theo Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 
84/2015/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát 
và đánh giá đầu tư. Ban giám sát đầu tư cộng 
đồng có quyền thực hiện việc giám sát đầu 
tư theo kế hoạch đã đề ra, tiếp nhận thông 
tin do người dân phản ánh để gửi đến các cơ 
quan có thẩm quyền; tiếp nhận và phản ánh 
ý kiến phản hồi của cơ quan có thẩm quyền 
về những kiến nghị của người dân. Đồng 
thời, Ban giám sát đầu tư cộng đồng cũng 
có trách nhiệm gửi báo cáo giám sát đầu tư 
của cộng đồng định kỳ hoặc đột xuất cho 
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. 
Vai trò giám sát của cộng đồng và Ban 
giám sát cộng đồng trong CT MTQG NTM 
được quy định cụ thể tại Quyết định 1600/
QĐ-TTg phê duyệt CT NTM 2016-2020 (mục 
6.d phần V) và Điều 8 Nghị định 161/2016/
NĐ-CP về Cơ chế đầu tư đặc thù trong các 
CTMTQG.
Theo như phân tích trên, các quy định 
pháp lý về sự tham gia giám sát của cộng 
đồng đối với ngân sách nhà nước nói chung 
và trong thực hiện CT MTQG NTM đã khá 
đầy đủ. Tuy nhiên, theo như ý kiến của các 
chuyên gia, người dân thì các quy định pháp 
302
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT ...  xây dựng 
kế hoạch giám sát của mình. Trong buổi sinh 
hoạt nhóm, họ thảo luận về những công 
trình đang hoặc sắp được thực hiện tại thôn, 
xã, trên cơ sở đó lựa chọn một hoặc nhiều 
công trình để giám sát. Nhóm xây dựng kế 
hoạch giám sát cụ thể, phân công nhiệm vụ 
và sau đó tổ chức thực hiện. 
Trong 2 năm, có tổng số 33 sáng kiến 
giám sát ngân sách đã được các nhóm cộng 
đồng thực hiện tại Quảng Trị và Hoà Bình. 
308
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Trong đó có 16 sáng kiến giám sát việc đầu 
tư các công trình hạ tầng của CT MTQG NTM 
được thực hiện trên địa bàn như giám sát 
xây dựng nhà văn hoá, đường giao thông 
nông thôn, kênh mương tưới tiêu, trụ sở tiếp 
công dân của UBND xã. Kết quả giám sát của 
nhóm được tổng hợp và báo cáo trực tiếp 
cho chính quyền địa phương, hoặc trình 
bày trong cuộc đối thoại giữa người dân với 
chính quyền địa phương về nội dung có liên 
quan, nếu như có những vấn đề tồn đọng 
cần giải quyết.
“Tháng 4/2017, nhà văn hóa Tây Tân 
An được thiết kế mái chéo, lợp tôn theo 
như quy chuẩn của chương trình nông thôn 
mới. Tuy nhiên, cộng đồng cho rằng thiết kế 
này không phù hợp với vùng biển, vùng có 
nhiều lũ như tại xã Hải An. HĐND xã đã ghi 
nhận và kiến nghị với chủ đầu tư và UBND 
xã để thay đổi thiết kế cho công trình và 
kết quả đã được ghi nhận vào thiết kế và 
dự toán mới là thay đổi từ mái tôn sang mái 
bằng, ngân sách tăng thêm 200 triệu đồng.” 
– Nữ, đại diện nhóm cộng đồng xã Hải An, 
huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Nhóm “Những người thổi tù và hàng 
tổng” 
Xuất phát từ câu chuyện của anh Hà 
Văn Pởi, trưởng thôn Đậu xã Tòng Đậu (huyện 
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình), người được cộng 
đồng tin tưởng, yêu mến vì luôn tận tâm với 
công việc của cộng đồng và coi đó là niềm vui 
bản thân. Năm 2017, khi biết xã còn khoản 
tiền thừa từ nguồn thu thủy lợi phí, anh đã tập 
hợp ý kiến bà con về sự cấp thiết của việc xây 
dựng kênh mương và thuyết phục thành công 
lãnh đạo xã sử dụng khoản ngân sách này 
để làm công trình kênh mương. Tiếp đó, anh 
tập hợp 14 người dân tham gia nhóm cộng 
đồng Tòng Đậu để giám sát xây dựng công 
trình. Trong quá trình giám sát, nhóm cộng 
đồng Tòng Đậu đã phát hiện chất lượng gạch 
không đúng chuẩn và thiết kế không hợp lý 
như thành mương quá cao so với cần thiết 
gây lãng phí và khó khăn cho trâu, bò qua 
lại. Sau quá trình thuyết phục, kiến nghị của 
nhóm cộng đồng đã được chính quyền địa 
phương và nhà thầu chấp thuận. Nhờ ý kiến 
của nhóm cộng đồng Tòng Đậu, nhà thầu đã 
tiết kiệm được khá nhiều vật liệu xây dựng. 
Phần vật liệu đó đã được sử dụng để kéo dài 
100 m mương (từ chiều dài 793m theo dự toán 
thành 893m thực tế xây dựng) nhằm nâng 
cao hiệu quả tưới tiêu.
Giám sát đường liên xóm Thôn Tân 
Hoà, xã Tân Liên, huyện Hướng Hoá, tỉnh 
Quảng Trị 
Thực hiện CT NTM, thôn Tân Liên được 
đầu tư làm đường liên xóm theo thiết kế rộng 
4 m, dày 13 cm. Tổng giá trị của công trình là 
120 triệu đồng, trong đó ngân sách nhà nước 
96 triệu, mỗi hộ gia đình trong thôn đóng góp 
thêm 170,000đồng/hộ. Công trình được thôn 
Tân Liên thi công và đưa vào sử dụng từ năm 
2018. Để đánh giá hiệu quả của công trình, 
nhóm cộng đồng các chị phụ nữ thông Tân 
Liên đã thực hiện sáng kiến giám sát công 
trình này. Nhóm đã thực hiện phỏng vấn 30 
người dân trong thôn, 9 cán bộ thôn và 1 cán 
bộ xã về toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng con 
đường, hiệu quả sử dụng và các vấn để nảy 
sinh. Kết quả giám sát cho thấy, kế hoạch đầu 
tư đường liên xóm Tân Liên đã được người dân 
tham gia bàn bạc và quyết định từ khâu lập 
kế hoạch, thi công và đưa vào sử dụng. Công 
trình thi được thi công đúng tiến độ và đúng 
theo thiết kế, ban giám sát cộng đồng thực 
hiện tốt trách nhiệm của mình. Kết quả giám 
sát cũng cho thấy, đường liên xóm Tân Liên có 
nhiều phương tiện có trọng tải lớn đi qua nên 
thiết kế của con đường chỉ só độ dày 13 cm là 
chưa đủ, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng 
tới tính bền vững của công trình. Để giải quyết 
vấn đề này nhóm đã đề xuất và được UBND xã 
thực hiện bổ xung biển báo trọng tải và làm 
barie để hạn chế các loại xe có trọng tải lớn.
Bên cạnh việc trực tiếp giám sát, người 
dân cũng thực hiện vai trò giám sát của mình 
309
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thông qua tham gia các sáng kiến giám sát 
có sự tham gia của người dân do HĐND 
các cấp thực hiện. Khác với cách giám sát 
trước đây của HĐND chỉ tập trung vào việc 
kiểm tra giấy tờ, sổ sách và nghe ý kiến của 
các ban ngành đoàn thể có liên quan, quy 
trình giám sát có sự tham gia bao gồm cả 
bước gặp gỡ lắng nghe ý kiến các đối tượng 
hưởng lợi hoặc chịu ảnh hưởng (người dân) 
và có hoạt động đối thoại cuối cùng để các 
bên liên quan cùng trao đổi ý kiến và thống 
nhất các giải pháp giải quyết vấn đề tồn 
tại. Phương pháp giám sát có sự tham gia 
đã giúp đưa ra những giải pháp khả thi và 
cho các nội dung giám sát khác nhau như: 
giám sát, đánh giá công trình Đường thoát 
lũ khóm Vĩnh Hòa, thị trấn Lao Bảo, huyện 
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; đánh giá công 
trình đường bê tông hoá nội thôn Tân Bình 
xã Vĩnh Hiền huyện Vĩnh Linh...
“Theo tôi thì phương pháp giám sát có 
sự tham gia của người dân có một số ưu điểm 
khác biệt. Thứ nhất, nó không mang tính 
“kiểm tra” xem có đúng là có vấn đề không, 
mà mang tính tìm hiểu những gì liên quan 
đến vấn đề đó trên thực tế để có nhận định 
toàn diện và điều chỉnh phù hợp. Thứ hai, 
có đối thoại giữa các bên vào cuối đợt giám 
sát để đảm bảo tính công khai minh bạch, 
đồng thời các bên liên quan cùng tham gia 
đề xuất và cam kết thực hiện các giải pháp. 
Thứ ba, quá trình giám sát đồng thời là quá 
trình giúp các bên hiểu rõ hơn về các quy 
định của luật pháp, cũng như những thách 
thức trong thực tế để có kiến nghị phù hợp.” 
– Nam, lãnh đạo HĐND huyện Gio Linh, tỉnh 
Quảng Trị.
Kiểm toán xã hội (SAPIC) 
Kiểm toán xã hội công trình đầu tư 
công (SAPIC): Cho phép cộng đồng các bên 
liên quan kiểm tra đối chứng thông tin, góp 
ý đánh giá các công trình đầu tư công nhằm 
nâng cao tính minh bạch và hiệu quả đầu tư 
thông qua thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu 
các đơn vị, cơ quan có công trình đầu tư từ 
nguồn NSNN như chủ đầu tư, ban giám sát 
đầu tư cộng đồng, nhà thầu và người dân/
nhóm hưởng lợi. Công cụ kiểm toán xã hội 
đã được thường trực HĐND của các huyện và 
các nhóm cộng đồng sử dụng trong quá trình 
giám sát các công trình đầu tư tại Quảng Trị. 
Tiến trình thực hiện Kiểm toán xã hội được 
thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1. Lựa chọn đối tượng kiểm toán. 
Chọn các công trình đầu tư đang thi công 
hoặc đã hoàn thành
Bước 2. Thành lập nhóm nòng cốt. 
Nhóm nòng cốt sẽ bao gồm đại diện HĐND, 
MTTQ, cộng đồng/người hưởng lợi, các tổ 
chức xã hội. Nhóm gồm 7-8 thành viên.
Bước 3. Lập kế hoạch kiểm toán, xây 
dựng bộ công cụ: Công cụ kiểm toán sẽ do các 
thành viên nhóm nòng cốt thảo luận và xây 
dựng. Bộ công cụ này bao gồm các câu hỏi 
phỏng vấn các bên liên quan tới (i) hiệu quả, 
chất lượng của chương trình; (ii) tác động 
kinh tế, môi trường; (iii) tính phù hợp; (iv) tính 
công bằng; (v) sự tham gia của người dân và 
(vi) công khai minh bạch trong quá trình thực 
hiện. 
Bước 4. Tiến hành đánh giá/kiểm toán 
và phân tích, tổng hợp kết quả
- Nhóm nòng cốt thu thập thông tin thứ 
cấp như bản vẽ, hồ sơ công trình, các báo cáo.
- Phỏng vấn các bên liên quan: chủ đầu 
tư, nhà thầu, người hưởng lợi, tư vấn giám sát
- So sánh số liệu của hồ sơ với thực trạng 
công trình. Xác minh/kiểm tra tại hiện trường
- Tổng hợp kết quả từ các thành viên 
trong nhóm
- Chuẩn bị bài trình bày đối thoại
Bước 5. Đối thoại/Giải trình/ toạ đàm với 
các bên liên quan
- Chia sẻ thông tin kèm theo các bằng 
chứng với các bên liên quan
310
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
- Thu nhận các ý kiến phản hồi của các 
bên liên quan - hoàn thiện lại các phát hiện
- Đưa ra các khuyến nghị cải thiện (nếu 
có).
Bước 6. Theo dõi quá trình thực hiện kết 
luận kiểm toán
- Kết luận/ khuyến nghị của kiểm toán 
được gửi đến các bên liên quan
- Theo dõi kết quả thực hiện các kiến 
nghị 
Một trong thách thức của cộng đồng 
khi thực hiện giám sát ngân sách nhà nước, 
giám sát các công trình đầu tư công là việc 
người dân khó tiếp cận được với hồ sơ công 
trình để thu thập thông tin cho việc giam 
sát. Trong quá trình giám sát, chủ đầu tư, 
nhà thầu thường thiếu hợp tác trong việc 
cung cấp hồ sơ có liên quan. Vì vậy, các 
nhóm cộng đồng không có đủ thông tin 
đầu vào phục vụ cho đánh giá. Chủ đầu 
tư, nhà thầu cho rằng không có quy định, 
hướng dẫn cụ thể nào về trách nhiệm của 
họ phải cung cấp các thông tin này cho các 
nhóm cộng đồng. Như ý kiến của một cán 
bộ MTTQ tỉnh Quảng Trị “Với các công trình 
chìa khóa trao tay, chủ đầu tư không hợp 
tác vì những công trình này không có quy 
định về giám sát cộng đồng. Một số công 
trình không cung cấp tài liệu, thiết kế nên 
khó giám sát”.
Theo Báo cáo “Khảo sát Tiếng nói của 
người dân và cán bộ địa phương về Chương 
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn 
mới giai đoạn 2016-2020, trường hợp Hoà 
Bình và Quảng Trị”, giám sát cộng đồng chỉ 
thực hiện hiệu quả đối với các công trình ở 
cấp thôn, giao cho thôn tổ chức thực hiện. 
Giám sát cộng đồng thường chưa phát huy 
hiệu quả trong các công trình do cấp trên 
(huyện, tỉnh) làm chủ đầu tư, do nhà thầu 
bên ngoài thi công, do thiếu cơ chế công 
khai và minh bạch thông tin, thiếu chế tài, 
thiếu cơ chế phản hồi nhanh chóng và hiệu 
quả. 
Việc công khai, minh bạch thông tin về 
kế hoạch, ngân sách, thời gian thực hiện... 
chương trình NTM tại địa phương còn hạn 
chế. Đặc biệt, với các công trình tại cấp xã do 
huyện/tỉnh làm chủ đầu tư, do nhà thầu bên 
ngoài thi công. Người dân không có thông 
tin cụ thể, một số cán bộ thôn chỉ có thể biết 
được thông tin sơ bộ về tổng kinh phí qua 
các cuộc họp với lãnh đạo xã. Ngay cả với 
nhiều cán bộ cấp xã, thông tin về kế hoạch, 
đặc biệt là ngân sách cũng không được nắm 
rõ. Ở đây có nguyên nhân từ nhận thức hạn 
chế của người dân (chỉ quan tâm, tìm hiểu 
thông tin với những gì thiết thực, gắn liền 
với lợi ích cụ thể của mình), và cả nguyên 
nhận từ sự thiếu chủ động phổ biến thông 
tin của các cơ quan cấp trên (nếu không 
phải là việc cần sự đóng góp của người dân 
thì không thấy cần phải phổ biến thông tin 
rộng rãi).
5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT NGÂN 
SÁCH CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ 
TRÌNH THỰC HIỆN CT NTM 
Thông qua tổng hợp lại học kinh 
nghiệm của Hoà Bình và Quảng Trị trong 
việc giám sát ngân sách của cộng đồng tại 
Hoà Bình và Quảng Trị, một số khuyến nghị 
được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả giám 
sát ngân sách của cộng đồng như sau:
5.1. Các bộ, ngành Trung ương cần 
tiếp tục cụ thể hóa, đảm bảo tính thống 
nhất, đồng bộ trong hệ thống văn bản quy 
phạm pháp luật liên quan đến vai trò giám 
sát ngân sách nhà nước của cộng đồng 
trong đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và 
trong CT MTQG NTM nói riêng. Các văn bản 
pháp luật cần bổ xung, làm rõ thêm các nội 
dung sau:
311
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
- Quy định trách nhiệm của chủ đầu 
tư, nhà thầu trong việc công khai thông tin, 
cung cấp thông tin cho cộng đồng và thực 
hiện các kết luận, kiến nghị của cộng đồng 
thông qua giám sát. Bao gồm cơ chế tài xử 
lý trong trường hợp chủ đầu tư không thực 
hiện các kết luận và kiến nghị của giám sát 
của cộng đồng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn giám 
sát cộng đồng đối với các công trình đầu tư 
công trên địa bàn. Trong đó, có quy định rõ 
về vai trò giám sát của cộng đồng đối với các 
công trình do trung ương/tỉnh/huyện làm 
chủ đầu tư, nhà thầu bên ngoài thi công.
- Bổ sung thêm quy định về hồ sơ 
thanh quyết toán các công trình đầu tư cần 
phải có chữ kí của ban giám sát cộng đồng. 
Điều này phần phần tăng trách nhiệm của 
chủ đầu tư, nhà thầu trong việc thực hiện 
các kết luận, kiến nghị giám sát.
5.2. Đối với Uỷ ban MTTQ Việt Nam
- Cần có tài liệu chuẩn hướng dẫn về 
quy trình và kỹ năng giám sát của Mặt trận 
Tổ quốc Việt Nam trong lĩnh vực ngân sách 
nhà nước;
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng 
nâng cao kiến thức cơ bản về tài chính - 
ngân sách và kỹ năng giám sát ngân sách 
nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức 
chuyên trách Mặt trận các cấp; 
- Phối hợp với các bộ, ngành cần tổ 
chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy 
chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo 
như quy định hiện hành. Từ đó các bằng 
chứng rõ ràng và chính xác phục vụ cho tiến 
trình hoàn thiện các chính sách về giám sát 
cộng đồng đối với giám sát cộng đồng với 
các công trình đầu tư công.
Theo Powercube.net, không gian 
tham gia được chia thành 3 cấp độ: không 
gian đóng, không gian dân chủ đại diện, 
và không gian tự tạo. 
“Không gian đóng” là nơi những người ở 
“đẳng cấp trên” như các chính trị gia, chuyên 
gia, những người ở vị trí quản lý và lãnh đạo 
ra quyết định và rất ít khi tham vấn hoặc cho 
phép có sự tham gia rộng rãi của quần chúng.
“Không gian dân chủ đại diện” là khu 
vực mà đại diện của quần chúng được mời 
đóng góp ý kiến về nhưng vấn đề có liên quan 
đến cuộc sống của họ. Không gian dân chủ 
đại diện có thể mang tính thường xuyên nếu 
được thể chế hoá, hoặc có thể mang tính tạm 
thời theo nhu cầu. Trong không gian này, 
quyết định được đưa ra trong môi trường mở 
hơn, phần nào có sự tham gia và giám sát của 
quảng đại quần chúng.
“Không gian tự tạo” (claimed space) 
là khu vực do chính người dân xây dựng 
nên để thảo luận những vấn đề mà họ quan 
tâm, những hoạt động mà người dân tự khởi 
xướng, tự thực hiện dựa trên nhu cầu thiết 
thân của mình. Nói cách khác, đây là những 
không gian tự do của người dân, tạo điều kiện 
cho người dân nói lên ý kiến của mình, sáng 
tạo và phản biện lẫn nhau, và phản biện chính 
sách của nhà nước.
Dự án Thúc đẩy công khai, minh bạch và 
sự tham gia của người dân vào quản lý Ngân 
sách nhà nước đã thành công trong việc tạo và 
mở rộng không gian tham gia của người dân 
thông qua: 1) tạo ra những không gian dân 
chủ đại diện mới để người dân tham gia quá 
trình ra quyết định như tham vấn xây dựng 
chính sách, giám sát đối thoại chính sách, 
đối thoại về phân bổ và sử dụng ngân sách, 
và giám sát hiệu quả sử dụng ngân sách; 2) 
Thu hẹp các không gian đóng bằng cách thúc 
đẩy thực hiện công khai minh bạch và trách 
nhiệm giải trình trong quản lý ngân sách; và 
3) Khuyến khích các không gian tự tạo bằng 
cách hỗ trợ người dân có quan tâm đến vấn 
đề ngân sách thành lập các nhóm thảo luận 
một cách tự nguyện, và tự xây dựng cũng như 
tự thực hiện các sáng kiến giám sát của mình.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_giam_sat_ngan_sach_cua_cong_dong_trong_thuc_hien_ch.pdf