Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam

Bối cảnh, Mục Tiêu và Phạm Vi của công việc đánh giá

Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương với dân số khoảng 92 triệu người. Việt

Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 và có GNI bình quân đầu

người đạt trên 2000 đô la Mỹ vào năm 2014. Tầm quan trọng của Việt Nam trong vai trò thúc đẩy

sự phát triển của khu vực tiểu vùng sông Mekong đang được nâng cao. Mặt khác, song song với

tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng này, Việt nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách

thức. Mục tiêu của Bản đánh giá này là đánh giá tổng hợp Chính sách Hỗ trợ Phát triển Chính

thức (ODA) của Nhật Bản dành cho Việt Nam; từ đó đưa ra các kiến nghị và bài học kinh nghiệm

tham khảo cho việc lập và thực thi các chính sách ODA trong tương lai. Bản đánh giá bao trùm

“Kế hoạch viện trợ dành cho Việt Nam (bản năm 2009) và “Phương châm viện trợ cho nước

CHXHCN Việt Nam (năm 2012)”.

Tóm Tắt Kết Quả Đánh Giá

Quan điểm phát triển

(1) Tính thích hợp của Chính Sách

Chính sách hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho Việt Nam trải rộng trên nhiều

lĩnh vực khác nhau bao gồm kinh tế, xã hội và môi trường; và nhất quán với chiến lược phát triển

của Chính Phủ Việt Nam. Do vậy, có thể kết luận rằng tính thích hợp của các chính sách là cao.

Bên cạnh đó, cũng có thể thấy rất rõ đóng góp to lớn của của doanh nghiệp và chuyên gia Nhật

Bản vào hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản dành cho Việt Nam.

(2) Tính Hiệu Quả của Kết quả

Đối với các lĩnh vực trọng điểm của chương trình/dự án hỗ trợ của Nhật Bản đối với Việt Nam

thì không có khó khăn nào đáng kể để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Tất cả kết quả

đều nằm trong phạm vi đã được đự đoán. Do đó, Đoàn đánh giá kết luận rằng tính hiệu quả của

dự án là cao. các dự án viện trợ tiêu biểu đã có kết quả trongviệc chuyển giao những kỹ thuật

tiên tiến, quy trình hoạt động có nhiều ưu điểm, và các phương pháp quản lý an toàn, v.v Đây

có thể được đánh giá là những đóng góp tích cực của ODA Nhật Bản.

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 8

Trang 8

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 9

Trang 9

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang baonam 10820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam

Tài liệu Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam
Báo Cáo Đánh Giá của Bên Thứ Ba 2015 
Bộ Ngoại Giao Nhật Bản 
Đánh Giá Hỗ Trợ Quốc Gia tại Việt Nam 
Tháng Hai 2016 
Công ty Trách nhiệm hữu hạn AZSA 
Lời mở đầu 
Báo cáo này, với tựa đề “ Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam”, đã được công ty trách nhiệm 
hữu hạn AZSA thực hiện dưới sự ủy thác của Bộ Ngoại Giao (MOFA) trong năm tài khóa 2015. 
Bắt đầu từ năm 1954, Nguồn vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) của Nhật Bản đã đóng 
góp cho sự phát triển của các quốc gia đối tác và tìm ra giải pháp cho các vấn đề mang tính 
quốc tế qua các thời kỳ. Gần đây, cả ở Nhật Bản và cộng đồng quốc tế đều đang đòi hỏi việc 
thực hiện ODA phải hiệu quả và chất lượng hơn. MOFA tiến hành đánh giá ODA hằng năm, chủ 
yếu ở cấp chính sách với hai mục tiêu chính là: tăng cường quản lý vốn ODA và đảm bảo trách 
nhiệm giải trình của nguồn vốn. Các đánh giá do bên thứ ba thực hiện để tăng cường tính minh 
bạch và khách quan. 
Nghiên cứu đánh giá này được thực hiện với mục tiêu rà soát lại chính sách tổng thể của Nhật 
Bản về hỗ trợ cho Việt Nam, bao gồm Chính sách hỗ trợ quốc gia cho Việt Nam, 2004 và 2009; 
rút ra những bài học kinh nghiệm từ đánh giá này để từ đó đưa ra những khuyến nghị để tham 
khảo trong hoạch định và thực thi chính sách hỗ trợ Việt Nam của Chính phủ Nhật Bản trong 
tương lai hiệu quả và hiệu suất hơn, và công bố kết quả đánh giá một cách rộng rãi để đảm bảo 
tính giải trình. Giáo sư Tatsufumi Yamagata - Tổng Thư ký , Viện Nghiên cứu kinh tế châu Á với 
tư cách là trưởng đoàn đánh giá giữ vai trò giám sát toàn bộ quá trình đánh giá. Giáo sư Kenta 
Goto - Khoa Kinh tế, trường Đại học Kansai với tư cách là cố vấn cũng đã chia sẻ những kinh 
nghiệm chuyên môn của mình về Việt Nam. Cả hai vị giáo sư đã có những đóng góp to lớn từ 
khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thành báo cáo. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện 
nghiên cứu ở cả Việt Nam và Nhật Bản, chúng tôi đã nhận được sự hợp tác của MOFA, của Cơ 
quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và các tổ công tác ODA tại địa phương cũng như các cơ 
quan chính quyền tại Việt Nam và các nhà tài trợ. Chúng tôi xin nhân cơ hội này gửi lời cảm ơn 
chân thành đến tất cả các bên liên quan đến nghiên cứu này. 
Cuối cùng, Đoàn đánh giá xin lưu ý rằng những ý kiến trong báo cáo này không nhất thiết phản 
ánh quan điểm hoặc lập trường của Chính phủ Nhật Bản. 
Tháng Hai 2016 
Công ty TNHH AZSA 
Lưu ý: Báo cáo đánh giá bản tiếng Việt này là bản tóm tắt của Báo cáo “Đánh giá hỗ trợ quốc gia 
cho Việt Nam” bản tiếng Nhật. 
Báo cáo đánh giá quốc gia tại Việt nam (Tóm tắt) 
Người đánh giá (Đoàn đánh giá) 
 Cầu Nhật Tân 
・Trưởng đoàn đánh giá:Giáo sư Tatsufumi Yamagata, 
Trưởng phòng Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế, Viện 
Nghiên cứu kinh tế châu Á 
・Cố vấn: Giáo sư Kenta Goto, Khoa Kinh Tế, ĐH Kansai 
・Tư vấn: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) AZSA 
Thời gian nghiên cứu đánh giá: 
Tháng 8, 2015 – Tháng 2, 2016 
Quốc gia khảo sát thực địa 
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 
(Nguồn: Công ty TNHH IHI 
Infrastructure Systems) 
Bối cảnh, Mục Tiêu và Phạm Vi của công việc đánh giá 
Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương với dân số khoảng 92 triệu người. Việt 
Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 và có GNI bình quân đầu 
người đạt trên 2000 đô la Mỹ vào năm 2014. Tầm quan trọng của Việt Nam trong vai trò thúc đẩy 
sự phát triển của khu vực tiểu vùng sông Mekong đang được nâng cao. Mặt khác, song song với 
tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng này, Việt nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách 
thức. Mục tiêu của Bản đánh giá này là đánh giá tổng hợp Chính sách Hỗ trợ Phát triển Chính 
thức (ODA) của Nhật Bản dành cho Việt Nam; từ đó đưa ra các kiến nghị và bài học kinh nghiệm 
tham khảo cho việc lập và thực thi các chính sách ODA trong tương lai. Bản đánh giá bao trùm 
“Kế hoạch viện trợ dành cho Việt Nam (bản năm 2009) và “Phương châm viện trợ cho nước 
CHXHCN Việt Nam (năm 2012)”. 
Tóm Tắt Kết Quả Đánh Giá 
 Quan điểm phát triển 
(1) Tính thích hợp của Chính Sách 
Chính sách hỗ trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho Việt Nam trải rộng trên nhiều 
lĩnh vực khác nhau bao gồm kinh tế, xã hội và môi trường; và nhất quán với chiến lược phát triển 
của Chính Phủ Việt Nam. Do vậy, có thể kết luận rằng tính thích hợp của các chính sách là cao. 
Bên cạnh đó, cũng có thể thấy rất rõ đóng góp to lớn của của doanh nghiệp và chuyên gia Nhật 
Bản vào hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản dành cho Việt Nam. 
(2) Tính Hiệu Quả của Kết quả 
Đối với các lĩnh vực trọng điểm của chương trình/dự án hỗ trợ của Nhật Bản đối với Việt Nam 
thì không có khó khăn nào đáng kể để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Tất cả kết quả 
đều nằm trong phạm vi đã được đự đoán. Do đó, Đoàn đánh giá kết luận rằng tính hiệu quả của 
dự án là cao. các dự án viện trợ tiêu biểu đã có kết quả trongviệc chuyển giao những kỹ thuật 
tiên tiến, quy trình hoạt động có nhiều ưu điểm, và các phương pháp quản lý an ...  gian lận và tham nhũng liên quan đến ODA đã được xây dựng và thực hiện nhanh 
chóng và quyết liệt hơn. Những nỗ lực liên tục đó được ghi nhận là đã và đang mang lại 
những tiến triển khả quan. Trên nền tảng này, có thể đánh giá rằng gần như tất cả các 
quá trình được khảo sát đều được tiến hành đúng thời gian và cẩn trọng. Vì vậy, tính 
hợp lý của tiến trình được đánh giá cao. 
 23 
Chương 4: Viện trợ của Nhật Bản dành cho Việt Nam: Đánh giá theo quan 
 điểm ngoại giao 
 Khi xem xét đánh giá theo quan điểm ngoại giao, viện trợ ODA của Nhật Bản dành cho 
Việt Nam và mối quan hệ ngoại giao trong đó được phân tích dựa trên hai tiêu chí đánh 
giá, đó là “Tầm quan trọng ngoại giao” và “Tác động ngoại giao”. 
4.1 Tầm quan trọng ngoại giao 
 Về quan hệ song phương, Nhật Bản đã và đang là “Đđối tác chiến lược sâu rộng” của 
Việt Nam, với sự hợp tác giữa hai nước trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt trên lĩnh vực 
kinh tế, Nhật Bản đang là nước viện trợ ODA lớn nhất và là nhà đầu tư lớn thứ hai của 
Việt Nam. 
4.1.1 Quan hệ ngoại giao hướng tới Việt Nam của Nhật Bản 
 Tính đến năm 2013, 40 năm đã trôi qua kể từ khi Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan 
hệ ngoại giao. Mối quan hệ song phương đó ngày càng trở nên gắn bó, gần gũi hơn 
sau chuyến thăm đến Nhật Bản của Thủ tướng Võ Văn Kiệt khi đó vào tháng 3 năm 
1993. Đáng lưu ý là kể từ năm 2006, một vài cuộc họp cấp cao cũng như các cuộc gặp 
gỡ giữa bộ trưởng bộ ngoại giao hai bên đã được tổ chức hàng năm. 
4.1.2 Địa chính trị 
 Hiện nay, sau thành tựu Việt Nam gia nhập WTO, những năm sắp tới đây sẽ là thời kỳ 
hết sức quan trọng cho Việt Nam bởi khi đó quốc gia này sẽ được quyết định xem thử 
liệu nó có đủ khả năng tiếp tục con đường tăng trưởng kinh tế bền vững mà không rơi 
vào vòng luẩn quẩn của một quốc gia có mức thu nhập trung bình hay không. Một yếu 
tố có tầm ảnh hưởng không chỉ đối với Nhật Bản mà còn cho sự phát triển của toàn bộ 
khu vực Châu Á đó là liệu Việt Nam có thể vượt qua những vấn đề về phát triển trong 
thời kỳ này hay không. Về vấn đề mở rộng đầu tư và thương mại đối với Nhật Bản và 
khu vực Mê Kông, các khu công nghiệp phát triển nhờ vào nguồn vốn ODA của Nhật 
Bản như khu công nghiệp Thăng Long và Khu công nghiệp Hải Phòng đang hoạt động 
làm cơ sở sản xuất cho các công ty của Nhật Bản khi đã thâm nhập vào thị trường Việt 
Nam. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cũng đã được sử dụng để nâng cấp, cải tạo cơ sở 
cơ sở hạ tầng xã hội như đường sá, cảng biển, sân bay, hệ thống điện, nước và xử lý 
nước thải. 
4.1.3 Các chuyến thăm cấp cao Nhật Bản-Việt Nam 
 Kể từ 2006 đến nay, các quan chức cấp cao của Nhật Bản và Việt Nam đã tổ chức các 
chuyến thăm lẫn nhau mỗi năm, cũng như tổ chức các cuộc họp thượng đỉnh và các 
cuộc họp bộ trưởng bộ ngoại giao. Thông qua nhưng chuyến thăm, trao đổi thường 
xuyên này giữa hai quốc gia, tầm quan trọng của Việt Nam đối với Nhật Bản cũng như 
 24 
tầm quan trọng của Nhật Bản đối với Việt Nam trở nên rõ ràng hơn. 
4.1.4 Kết luận về Tầm quan trọng quan hệ ngoại giao 
 Nhật Bản và Việt Nam là đối tác chiến lược sâu rộng với các chuyến thăm trao đổi 
thường xuyên của lãnh đạo hai quốc gia. Nhiều cuộc họp thượng đỉnh cũng như cuộc 
họp của bộ trưởng ngoại giao được tổ chức thường niên, qua đó thiết lập một mối quan 
hệ bang giao gần gũi. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn là nước viện trợ ODA lớn nhất của 
Việt Nam, đồng thời là nhà đầu tư lớn thứ hai của Việt Nam. Có thể nói rằng Việt Nam 
có tiềm năng tăng trưởng kinh tế và một thị trường đầy hứa hẹn, vì vậy quốc gia này 
mang tầm quan trọng ngoại giao rất cao. Trong khi phía Nhật Bản cương quyết ủng hộ 
biện pháp hòa bình tuân thủ Luật pháp quốc tế đối với các vấn đề liên quan tới Biển 
Đông mà Việt Nam hiện đang gặp phải, phía Việt Nam cũng đã bày tỏ sự cảm thông 
của mình đối với các chính sách của Nhật Bản liên quan tới các vấn đề Bắc Triều Tiên. 
Trên khía cạnh quản lý có hiệu quả các nguy cơ địa chính trị, hỗ trợ của Nhật Bản có 
tầm quan trọng ngoại giao đáng kể. 
4.2 Tác động Ngoại giao 
 Liên quan tới đánh giá tác động ngoại giao (hiệu ứng gợn sóng) mà viện trợ của Nhận 
Bản cho Việt nam mang lại, bài phân tích đã tập trung vào mối quan hệ kinh tế ngày 
càng sâu rộng và các chuyến thăm trao đổi giữa Nhật Bản-Việt Nam, các kế hoạch 
hành động chung cũng như hiểu biết lẫn nhau ngày càng sâu giữa hai quốc gia. 
4.2.1 Quan hệ kinh tế Nhật Bản-Việt Nam 
 Sau khi Hiệp định đầu tư Nhật Bản-Việt Nam được ký kết vào tháng 11/2003, Hiệp 
định đối tác Kinh tế Nhật Bản-Việt Nam cũng được ký kết vào tháng12/ 2008 (bắt đầu 
có hiệu lực từ tháng 10/ 2009). Đây là Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) đầu tiên của Việt 
Nam và là EPA thứ 11 của Nhật Bản. Từ các cuộc phỏng vấn với cơ quan thuế vụ thuộc 
Bộ tài chính Việt Nam, có thể thấy rõ rằng mặc dầu trước đây thuế quan chưa thể bắt 
kịp với tốc độ tăng trưởng nhanh của Việt Nam kể từ khi nước này tham gia vào WTO, 
các thủ tục xuất nhập khẩu cũng như thủ tục hải quan đã đang dần được rút ngắn và 
hiệu quả hơn nhờ vào Hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam (VNACCS) 
–đây là hệ thống được áp dụng nhờ viện trợ của Nhật Bản. Cơ sở hạ tầng kinh tế được 
cải thiện thông qua nguồn viện trợ ODA mà Nhật Bản dành cho Việt Nam đã góp phần 
thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia. 
4.2.2 Trao đổi nhân lực Nhật Bản-Việt Nam 
 Trong khi số lượng du học sinh sinh viên từ Trung Quốc và Hàn Quốc đến học tại Nhật 
Bản, vốn trước đây chiếm đa số trong tổng số du học sinh tại Nhật Bản, đang giảm dần 
đều mỗi năm, thì số lượng du học sinh Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây. 
 25 
Năm 2006, số lượng du học sinh Việt Nam tại Nhật Bản là 2.119, xếp vị trí thứ 5 trong 
số các quốc gia, nhưng con số này đã tăng lên tới 26.439 vào năm 2014 (xếp vị trí thứ 2 
trong số các quốc gia). Nhóm nghiên cứu đánh giá đã gặp một số cựu sinh viên tốt 
nghiệp tại Nhật Bản và hiện đang làm việc tại các tổ chức được khảo sát trong chuyến 
đi thực tế tại Việt Nam. 
4.2.3 Kế hoạch hành động chung Nhật Bản-Việt Nam trên trường quốc tế 
 Về vấn đề an ninh khu vực, Việt Nam đã hiểu và ý thức được rằng phi hạt nhân hóa 
bán đảo Triều Tiên sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn định trong khu vực 
Đông Á cũng như khu vực Đông Nam Á. Đối với vấn đề bắt cóc công dân Nhật Bản, các 
quan chức hàng đầu của Việt Nam đã bày tỏ sự chia sẻ và ủng hộ chính phủ Nhật Bản. 
Thủ tướng Abe đã thông báo tình hình hiện tại trên khu vực Biển Đông, qua đó Nhật 
Bản bày tỏ quan ngại về căng thẳng ngày càng gia tăng trong khu vực do hành động 
đơn phương bắt đầu đặt dàn khoan của Trung Quốc và đồng thời nêu rõ tầm quan 
trọng của luật pháp. Như vậy thì Nhật Bản và Việt Nam có quan điểm chung về vấn đề 
an ninh khu vực Đông Á cũng như Đông Nam Á- là hai khu vực địa lý của hai quốc gia 
này. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã ủng hộ Nhật Bản trở thành thành viên thường trực Hội 
đồng Bảo an Liên hợp quốc. Có thể đi đến kết luận rằng Việt Nam là một đối tác quan 
trọng để phía Nhật Bản tranh thủ sự ủng hộ đối với các chính sách ngoại giao của mình, 
và mối quan hệ song phương giữa hai nước đã góp phần củng cố vị trí của Nhật Bản 
trên trường quốc tế. 
4.2.4 Sự hiểu biết lẫn nhau giữa Nhật Bản-Việt Nam 
 Năm 2013 đánh dấu kỷ niệm 40 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao song phương 
giữa Nhật Bản và Việt Nam và trong năm này, khoảng 250 sự kiện trao đổi văn hóa đã 
được tổ chức ở cả Nhật Bản và Việt Nam, làm cho mối quan hệ giữa hai quốc gia ngày 
càng sâu rộng hơn. Theo như trang mạng của Văn phòng Cơ quan hợp tác quốc tế 
Nhật Bản JICA tại Việt Nam, vào năm 2011, khi trận động đất kinh hoàng ở phía đông 
Nhật Bản xảy ra, một tổ chức cựu sinh viên dành cho các bạn nguyên là thực tập sinh 
đã thành lập diễn đàn kêu gọi sự ủng hộ dành cho nhân dân Nhật Bản. Một vị giám đốc 
của Đài truyền hình quốc gia Việt Nam trước đây đã từng là thực tập sinh tại Nhật Bản 
đã kêu gọi quyên góp qua kênh truyền hình và chương trình được phát sóng dưới hình 
thức là chương trình từ thiện gây quỹ giúp các nạn nhân của thảm họa thiên tai. 
4.2.5 Kết luận tác động Ngoại giao 
 Nhật Bản đã và đang viện trợ cho Việt Nam trong rất nhiều lĩnh vực thông qua nhiều 
mô hình khác nhau bao gồm nguồn vốn vay ODA, viện trợ không hoàn lại, hợp tác kỹ 
thuật, và chương trình viện trợ không hoàn lại dành cho các địa phương. Nguồn viện 
trợ này đã được tiến hành liên tục và ổn định trong nhiều năm, góp phần thúc đẩy mối 
 26 
quan hệ ngoại giao giữa hai nước trong tiến trình hội nhập. Kết quả của những mối 
quan hệ sâu rộng không chỉ về mặt kinh tế mà còn trên lĩnh vực giao lưu văn hóa, con 
người là chính phủ Việt Nam và Nhật Bản đã chia sẻ quan điểm chung về các vấn đề 
bán đảo Triều Tiên cũng như Biển Đông. Bên cạnh đó, đây có thể xem là một ví dụ tích 
cực về ảnh hưởng của quan hệ ngoại giao khi mà Việt Nam bày tỏ sự ủng hộ của mình 
để Nhật Bản trở thành thành viện thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và quan 
hệ ngoại giao với Việt Nam cũng góp phần củng cố vị trí của Nhật Bản trên trường quốc 
tế. Từ những kết luận ở trên, có thể thấy rằng hỗ trợ của Nhật Bản đang góp phần làm 
sâu sắc hơn quan hệ kinh tế cũng như các trao đổi văn hóa, giao lưu nhân dân giữa hai 
nước, và tác động của quan hệ ngoại giao được đánh giá là cao. 
 27 
Chương 5: Khuyến nghị và Các bài học kinh nghiệm 
5.1 Khuyến nghị 
5.1.1 Sử dụng mô hình viện trợ cho Việt Nam như là một yếu tố tiên phong cho hợp tác 
quốc tế 
Nhìn chung, viện trợ của Nhật Bản dành cho Việt Nam đã cho thấy một số các đặc 
điểm sẽ trở thành mô hình ODA của Nhật Bản tại các quốc gia khác. Cụ thể, các đặc 
điểm này bao gồm (1) chuyển giao công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới và kiến thức 
kèm theo tạo nên bởi phương pháp quản lý theo phong cách Nhật Bản, (2) (không còn 
là bị động nữa mà) chuyển thành cam kết chủ động điều phối viện trợ, (3) áp dụng 
nhanh chóng các xu hướng hợp tác quốc tế mới như PPP (Đối tác công-tư), Đối tác 
chính quyền địa phương, và các chính sách về biến đổi khí hậu (REDD+, vvv.), (4) tiến 
hành các dự án quan trọng nhằm vào các nút giao thông đóng vai trò là trung tâm cho 
các hoạt động của người dân như sân bay, cảng biển, v tuyến đường huyết mạch, đi 
cùng với đó là quan hệ công chúng hiệu quả (nhìn từ quan điểm ngoại giao). Điều này 
có thể được chia sẻ giữa các cán bộ phụ trách hợp tác kinh tế của Đại Sứ quán Nhật 
Bản hay các chuyên gia Jica đóng tại các nước đang phát triển như là ví dụ cho việc 
thực hiện tốt ODA Nhật Bản. Qua đó cho thấy việc chính thức hóa các kiến thức tích lũy 
đa dạng do Nhật Bản tạo ra sẽ trở nên rất quan trọng và cần thiết. 
5.1.2 Thúc đẩy viện trợ cho các lĩnh vực xã hội một cách hiệu quả 
Trong khi ODA Nhật Bản được sử dụng hiệu quả cho cơ sở hạ tầng kinh tế, thì các 
cuộc phỏng vấn được thực hiện tại Bộ Tài nguyên và Môi Trường, Bộ Y Tế và Bộ Nông 
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn của Việt Nam cho thấy hoạt động viện trợ của Nhật 
trong các lĩnh vực xã hội lại nhận được ít sự chú ý hơn. Đặc biệt, những thành tựu đạt 
được trong lĩnh vực môi trường và chăm sóc sức khỏe cần được nhấn mạnh hơn. Các 
vấn đề về môi trường, đặc biệt là hiện tượng nóng lên toàn cầu đang nhận được sự tập 
trung chú ý của cộng đồng quốc tế. Trước tình hình đó, Nhật Bản đang trở thành nước 
dẫn đầu trong Chương trình Hỗ trợ Ứng Phó với Biến đổi Khí hậu ở Việt Nam. Nhật Bản 
và Pháp đang dẫn đầu trong hoạt động gây quỹ cho Chương trình, và riêng Nhật Bản 
đóng góp khoảng ½ tổng số vốn quỹ được giải ngân ở lĩnh vực này. Do đó, thực tế Nhật 
Bản đóng vai trò hàng đầu trong việc giảm thiểu sự nóng lên toàn cầu tại Việt Nam nên 
được chú ý và nêu bật hơn nữa. 
5.1.3 Nỗ lực không ngừng nhằm xây dựng các biện pháp chống tiêu cực liên quan tới 
ODA 
Cả Việt Nam và Nhật Bản đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm ngăn 
ngừa tái diễn các sự cố gian lận và tham nhũng. Những biện pháp này đã được tăng 
cường sau vụ việc tiêu cực đưa và nhận hối lộ của Dự án xây dựng Đại lộ Đông tây Sài 
 28 
Gòn và đưa hối lộ ở Dự án tuyến đường sắt đô thị số 1 Hà Nội. Để có thể loại bỏ hoàn 
toàn các hành vi gian lận và tham nhũng giữa các công ty Nhật Bản và chính phủ Việt 
Nam, chính phủ Nhật Bản cần phải triệt để triển khai “các giải pháp cải thiện”, “các biện 
pháp ngăn ngừa tái diễn” và luôn luôn chú ý duy trì cảnh báo giữa các bên liên quan. 
5.2 Bài học kinh nghiệm 
Dưới đây là một vài điểm kết luận cuối cùng sẽ rất hữu ích cho tiến trình thực hiện các 
dự án ODA tương lai tại Việt Nam cũng như các quốc gia khác. 
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được các nước trên thế giới đánh giá cao. Nhìn 
chung, tăng trưởng kinh tế được cho là bao gồm hai mặt: một mặt là mở rộng thị trường 
do thu nhập gia tăng (bên cầu) và mặt kia là tăng năng suất sản xuất (bên cung). Mặt 
mở rộng thị trường đã thu hút rất nhiều nhà tài trợ vào Việt Nam. Ngoài các nhà tài trợ 
là các quốc gia lân cận đang nổi trong khu vực Châu Á như Hàn Quốc và Trung Quốc, 
Ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á cũng được dự đoán sẽ gia nhập lĩnh vực phát 
triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam trong tương lai gần (AIIB). Đối với mặt thứ hai là nâng 
cao năng suất sản xuất, có thể thấy rõ qua việc các công ty Việt Nam ngày càng thể 
hiện ý định tham gia vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng. 
 Vì Nhật Bản đã tuyên bố rõ ràng sự quan tâm và lợi ích của quốc gia này đối với “Hiến 
chương Hợp tác phát triển” (02/ 2015), khảo sát thực tế của bản nghiên cứu đánh giá 
này giải thích rõ rằng chính phủ Việt Nam (cụ thể là Bộ Giao thông vận tải) cũng xem 
việc các công ty Việt Nam tham gia vào các dự án ODA Nhật Bản như là hiện thực hóa 
một phần lợi ích và sự quan tâm của quốc gia này. Xét viện trợ ODA Nhật Bản một cách 
tổng thể bao gồm cả các dự án cơ sở hạ tầng thì Nhật Bản đã thúc đẩy viện trợ theo 
hướng tập trung vào nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp cho các bên tham gia 
vào các dự án ODA. Điều này đã được nêu rõ trong “Đối tác phát triển cơ sở hạ tầng 
chất lượng cao” do thủ tướng Abe công bố vào 05/2015. Đây là một hướng đi rất quan 
trọng cho Nhật Bản trong thời gian tới khi Nhật Bản tham gia vào lĩnh vực phát triển cơ 
sở hạ tầng tại Việt Nam dựa trên những đặc trưng của ODA Nhật Bản như tính chuyên 
nghiệp cao và chất lượng cao. Trong khi đó, chính phủ Nhật Bản cần phải ý thức được 
rằng cả chính phủ và nhân dân Việt Nam luôn quan tâm tới hạn chế chi phí trong tất cả 
các dự án, và rằng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, ví dụ như các nước tài 
trợ khác hay các công ty của Việt Nam. 
 Để có thể vận hành trơn tru và tiến hành có hiệu quả nguồn vốn ODA của Nhật Bản 
dành cho Việt Nam trong thời gian tới, phía Nhật Bản phải thấy rõ được tầm quan trọng 
ngày càng tăng trong việc nâng cao ý thức được “chia sẻ lợi ích quốc gia” với các nước 
khác cũng như là ý thức về hạn chế phí tổn. Đây chính là những bài học kinh nghiệm 
đáng lưu ý mà nhóm nghiên cứu đánh giá đã đúc rút được. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_danh_gia_ho_tro_quoc_gia_tai_viet_nam.pdf