Tài liệu Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công bằng
Thông điệp chính
Kỷ cương ngân sách tổng thể được đảm bảo tốt nhất qua cách thức trình bày ngân sách và
báo cáo tài chính sao cho thể hiện được rõ tình hình tài khoá tổng thể của Chính phủ cho
thời điểm hiện tại và dự báo cho tương lai một cách toàn diện. Trong bối cảnh đó, điều hết
sức quan trọng là báo cáo tài chính Chính phủ phải được lập theo các chuẩn mực kế toán
quốc tế, sử dụng các khái niệm được quốc tế chấp nhận về bội chi hoặc thặng dư ngân sách
ròng và kế hoạch ngân sách trung hạn phải được lập nhằm trình bày rõ xu hướng về tình
hình ngân sách của Chính phủ trong trung hạn.
Mô hình xác định ưu tiên chi tiêu, trong đó sử dụng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
để xác định ưu tiên chi tiêu của Chính phủ, trong đó ngân sách được coi là phương tiện
phản ánh về mặt tài chính các ưu tiên, chưa có sự gắn kết được đầy đủ giữa lập kế hoạch
và lập ngân sách. Điều này chủ yếu là do Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thường
không được hoạch định với nguồn lực trong tương lai, để từ đó đề xuất những nội dung
chi tiêu mới mà Chính phủ có thể đảm bảo về tài chính. Các quy trình lập kế hoạch và
lập ngân sách cần được gắn kết tốt hơn để cải thiện về hiệu suất phân bổ.
Các thể chế hiệu quả nhằm đảm bảo trách nhiệm giải trình là những công cụ quan trọng
để khuyến khích các đơn vị của Chính phủ nâng cao hiệu suất và hiệu quả cung cấp dịch
vụ. Những cải cách được thực hiện đến nay nhằm nâng cao tự chủ cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp, cần được cân đối với việc xây dựng một hệ thống đảm bảo trách nhiệm
1Báo cáo liên ngành 7
giải trình về hiệu quả hoạt động, bao gồm báo cáo thường xuyên về hiệu quả hoạt động.
Việc tăng cường kiểm toán nội bộ và độc lập cũng giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của
khu vực công.
Điều quan trọng là sự thành công của chương trình cải cách quản lý tài chính công
(QLTCC) đòi hỏi lộ trình tiếp cận phù hợp với thực tế nhằm triển khai những cải cách
phức tạp, như kế toán dồn tích và lập ngân sách theo đầu ra. Đó là những cải cách phức
tạp về kỹ thuật, đòi hỏi nhiều nguồn lực, thời gian và nỗ lực của cả hệ thống. Chính vì
vậy, phải dự trù được sát thực tế mức độ cải cách có thể triển khai trong một thời điểm,
đồng thời phải xác định ưu tiên và trình tự cải cách một cách hợp lý để tập trung nỗ lực
vào những cải cách QLTCC căn bản đem lại tác động nhiều nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Chính sách tài khóa hướng tới bền vững, hiệu quả và công bằng
TẬP 1: Báo cáo LIÊN NGÀNH ĐáNH GIá cHI TIÊu côNG VIệT Nam chính sách Tài khóa hướng tới Bền vững, Hiệu quả và công bằng CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THE GOVERNMENT OF VIETNAM Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed ©2017@ Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam 1818 H Street NW Washington DC 20433 Telephone: 202-473-1000 Internet: www.worldbank.org Báo cáo này là sản phẩm của các cán bộ thuộc Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam. Các kết quả tìm hiểu, các giải thích và kết luận đưa ra trong báo cáo này không phản ánh quan điểm chính thức của Ban Giám đốc điều hành Ngân hàng Thế giới hoặc các chính phủ mà họ đại diện hoặc của Chính phủ Việt Nam. Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu trong báo cáo này. Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới hoặc của Chính phủ Việt Nam về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới hay Chính phủ Việt Nam về các đường biên giới đó. Không gì có thể hoặc được coi là có thể giới hạn hoặc xóa bỏ quyền ưu tiên và miễn trừ của Ngân hàng Thế giới, tất cả các quyền này đều được đặc biệt duy trì. Tất cả các câu hỏi liên quan đến bản quyền và giấy phép phải được gửi về Văn phòng Vụ xuất bản, Ngân hàng Thế giới, 1818 H Street NW, Washington, DC 20433, USA; fax: 202-522-2652; E-mail: pubrights@worldbank.org Thiết kế: Công ty RichBrand Việt Nam Số đăng ký KHXB: 2904-2017/CXB/40-135/TN. QĐXB số: 780/QĐ - NXBTN ngày 6 tháng 9 năm 2017 Báo cáo Đánh giá phối hợp giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới Được thực hiện với sự hỗ trợ của DFAT, GAC, SECO và UKAID CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THE GOVERNMENT OF VIETNAM TẬP 1: Báo cáo LIÊN NGÀNH Đánh giá Chi tiêu Công Việt nam Chính sách Tài khóa hướng tới Bền vững, Hiệu quả và Công bằng MụC lụC Báo cáo liên ngành i CHƯƠNG 1. THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG .........................................................................6 1. Tổng quan .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................8 2. Lập và phê duyệt ngân sách .......................................................................................................................................................................................................................................9 3. Chấp hành ngân sách ...........................................................................................................................................................................................................................................................16 4. Báo cáo tài chính và kiểm toán ....................................................................................................................................................................................................................24 5. Nâng cao hiệu quả hoạt động ...........................................................................................................................................................................................................................30 6. Phân cấp và quan hệ tài chính - ngân sách giữa các cấp chính quyền ...........................................................35 7. Tổng quan về định hướng cải cách trong tương lai .....................................................................................................................................38 Tham khảo ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................39 CHƯƠNG 2. NHỮNG DIỄN BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ XU HƯỚNG NGÂN SÁCH GẦN ĐÂY ...........................................................................................................................................................................................................40 1. Tổng quan ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................42 2. Những diễn biến kinh tế vĩ mô gần đây ................... ... ư công phân tán tại Việt Nam. Kế hoạch đầu tư trung hạn giúp xác định mức trần cho toàn bộ chi đầu tư của Chính phủ (từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương và ngoài ngân sách) trong giai đoạn 2013 - 2015. Các chính sách trên nhằm ưu tiên phân bổ cho các dự án đang triển khai dự kiến hoàn thành trong năm hiện tại hoặc năm ngân sách tiếp theo. 5.38. Bên cạnh những tiến bộ đáng kể, Việt Nam vẫn còn gặp nhiều thách thức trong việc cải thiện về cơ sở hạ tầng. Mặc dù Việt Nam đã hơn nhiều quốc gia ngoài OECD khác về tỷ lệ được sử dụng điện và điều kiện vệ sinh được cải thiện, song chất lượng hạ tầng vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức bình quân của khu vực. Bảng 5.7 tổng hợp những chỉ số liên quan đến tiếp cận các dịch vụ hạ tầng, như vệ sinh và nước sạch, mật độ đường và vỉa hè, điện, dịch vụ truyền thông giữa các khu vực. Ngược lại với kỳ vọng, hiện chưa có mối quan hệ rõ ràng giữa chất lượng đường bộ và mức độ đầu tư cho lĩnh vực giao thông, mặc dù chất lượng hạ tầng trường học có mối quan hệ trái chiều với phân bổ đầu tư theo đầu người trong lĩnh vực giáo dục tại các địa phương từ nguồn ngân sách nhà nước (Hình 5.8 và 5.9). Đánh giá Chi tiêu Công 134 Bảng 5.7: Các chỉ số về hạ tầng tại các khu vực, 2001 - 2012 Đông Á – TBD Châu Âu Trung Á Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê OECD Ngoài OECD Việt Nam Chất lượng hạ tầng tổng thể (1=thấp, 7=cao) 4,8 3,5 3,3 5,6 3,6 2,8 Chất lượng hạ tầng cảng, WEF (1=thấp, 7=cao) 4,3 3,6 3,7 5,4 3,8 3,3 Tỷ lệ được sử dụng điện (% dân số) 71,6 Chưa rõ 88,4 99,7 66,0 97,6 Điều kiện vệ sinh được cải thiện (% dân số được tiếp cận) 66,2 91,8 79,1 99,9 64,9 74 Nguồn nước được cải thiện (% dân số được tiếp cận) 80,5 94,8 90,9 99,9 81,9 93 Số thuê bao internet băng thông rộng cố định (trên 100 người) 4,6 5,9 3,9 17,1 2,8 Nguồn: Chỉ số phát triển thế giới, 2015. Hình 5.8: Tỷ lệ đường trong số đường địa phương quản lý được lát phủ và phân bổ vốn đầu tư cộng dồn theo đầu người cho giao thông, 2012 Hình 5.9: Chất lượng hạ tầng trường học và phân bổ vốn đầu tư cộng dồn theo đầu người cho giáo dục, 2012 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 % 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 Ch ỉ s ố ch ất lư ợn g hạ tầ ng Phân bổ vốn đầu tư theo đầu người Phân bổ vốn đầu tư theo đầu người Nguồn: CPI, Ngân hàng Thế giới, 2012. 5.39. Đầu tư công nhìn chung được phân bổ phù hợp với mức độ phát triển của các địa phương. Dữ liệu sẵn có cho thấy tỷ lệ nghèo có quan hệ trái chiều với phân bổ ngân sách nhà nước theo đầu người cho các địa phương (Hình 5.10). Tương tự, mức phân bổ thể hiện quan hệ cùng chiều với GDP theo đầu người (Hình 5.11). Báo cáo liên ngành 135 Hình 5.10: Chỉ số nghèo và mức chi đầu tư theo đầu người (nghìn đồng), 2012 Hình 5.11: Mức chi đầu tư theo đầu người và GDP của địa phương (nghìn đồng), 2012 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 7,000 8,000 9,000 0 10 20 30 40 50 Ph ân b ổ vố n đầ u tư th eo đ ầu n gư ời 0 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 7,000 8,000 9,000 - 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 Ph ân b ổ vố n đầ u tư th eo đ ầu n gư ời GDP theo đầu ngườiChỉ số nghèo Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính. 5.40. Chính phủ đã có một số nỗ lực nhằm giảm nợ đọng các nhà thầu xây dựng, nhưng trong thực tế đây vẫn là một vấn đề lớn. Báo cáo trình lên Quốc hội tháng 12/2014 cho thấy tổng số nợ đọng tăng từ 46.722 tỷ đồng năm 2012 lên đến 57.977 tỷ đồng năm 2013 và giảm xuống 44.594 tỷ đồng vào tháng 6/2014, gần bằng một phần tư tổng chi ngân sách cho đầu tư. Các địa phương chịu trách nhiệm cho phần lớn số nợ đọng trên, ở mức 90% tổng nợ đọng. Nhờ các nỗ lực của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, địa phương như đã nêu ở khổ 32, từ sau 2014 không phát sinh nợ mới. Đồng thời, các Bộ, địa phương vẫn đang nỗ lực giải quyết số nợ đọng từ các thời kỳ trước. Theo báo cáo số 46/BC-CP của Chính phủ, số nợ đọng dự kiến bố trí trong kế hoạch trung hạn để xử lý là 8.945 tỷ đồng. 5.41. Chính quyền trung ương đã triển khai nhiều biện pháp với mục tiêu nhằm loại bỏ nợ đọng vào cuối năm 2015. Các biện pháp đó bao gồm thông qua Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Chỉ thị số 27/CT-TTg, Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và gần đây là Luật Đầu tư công. Bên cạnh những tiến triển đó, vấn đề vẫn tồn tại và mục tiêu nợ đọng bằng không khó có thể hoàn thành đúng hạn. Chi đầu tư giảm xuống, kết hợp với những yếu kém về lập dự toán và ghi chép nợ đọng vẫn là những thách thức lớn. Hiện vẫn còn tình trạng nhiều dự án mới được khởi công, nhất là ở cấp địa phương, trong khi chưa được đưa đầy đủ vào ngân sách đầu tư. Đánh giá Chi tiêu Công 136 Hình 5.12: Tổng nợ đọng (tỷ đồng), 2012 - 2013 Hình 5.13: Nợ đọng và chi đầu tư của địa phương (tỷ đồng) tháng 06/2012 - 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 31/12/2012 30/6/2013 31/12/2013 30/6/2014 N ợ đọ ng Ngày - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 - 10,000 20,000 30,000 40,000 N ợ đọ ng Chi đầu tư Nguồn: Bộ Tài chính. 5. Kết luận và khuyến nghị 5.42. Việc ban hành Luật Đầu tư công (được phê duyệt tháng 06/2014 và có hiệu lực năm 2015) cùng các văn bản khác gần đây là những bước tiến lớn trong việc hoàn thiện khung pháp lý tiến tới một cơ chế nhất quán hiệu quả về quản lý đầu tư công. Nếu được bổ sung bằng những văn bản pháp quy chi tiết và giám sát chặt chẽ, các văn bản này có tầm quan trọng trong việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả và quản lý chi đầu tư tốt hơn. Những bước tiến khác là chuyển từ lập kế hoạch hàng năm sang lập kế hoạch ngân sách đầu tư trung hạn 05 năm, gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm. 5.43. Để phát huy đầy đủ những lợi ích tiềm năng liên quan đến phân cấp đầu tư, cần nâng cao trách nhiệm giải trình cũng như tính minh bạch và năng lực của địa phương trong quản lý đầu tư công trong toàn bộ chu trình dự án và ngân sách đầu tư. Việc đẩy mạnh phân cấp cho các địa phương trong công tác quản lý đầu tư công tuy đã tăng tính gắn kết của đầu tư với nhu cầu cụ thể của địa phương nhưng thực tế gần đây cho thấy cần phải tiếp tục tạo động cơ và tăng cường chế tài để các địa phương giảm đầu tư dàn trải. Quan trọng không kém là phải xây dựng cơ chế để các địa phương tăng cường phối hợp theo chiều dọc với trung ương và hợp tác theo chiều ngang với các địa phương khác để khai thác hiệu quả kinh tế do quy mô. Đồng thời, cần có chế tài đối với các đơn vị chi tiêu không tuân thủ Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn triển khai. 5.44. Việt Nam đang thực hiện cơ cấu lại đầu tư trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa có nhiều tiến triển trong việc cải thiện chất lượng quy trình lựa chọn sắp xếp ưu tiên các dự án đầu tư. Bước đầu tiên cần thực hiện là sàng lọc ban đầu các đề xuất dự án để loại bỏ các dự án có báo cáo chủ trương đầu tư không tốt, hoặc những dự án không phù hợp với chiến lược quốc gia hoặc quy hoạch ngành. Việc này bao gồm phải xây dựng các công cụ và phương pháp theo thông lệ quốc tế để chuẩn hóa công tác đánh giá thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư. Các phương pháp thông dụng trong đánh giá về hiệu quả kinh tế của dự án như phân tích chi phí – lợi ích, phân tích hiệu quả kinh tế cần được thực hiện để thẩm định dự án, đặc biệt là phải phân tích kỹ lưỡng các dự án nhóm A hoặc dự án quan trọng của quốc gia. Để làm điều đó hiệu quả, Chính phủ cần xây dựng các phương pháp lỹ thuật chuẩn cũng Báo cáo liên ngành 137 như ban hành những hướng dẫn cụ thểvề thẩm định và lựa chọn dự án dựa trên các tiêu chí cụ thể theo ngành. Do phần lớn chi đầu tư được dành cho giao thông và nông nghiệp, Việt Nam có thể bắt tay vào xây dựng các công cụ thẩm định có hệ thống trong hai ngành này để thí điểm. 5.45. Trong trung hạn, Việt Nam cũng có thể cân nhắc đào tạo toàn diện về thẩm định dự án cho Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và các đơn vị chi tiêu khác, đặc biệt ở cấp địa phương. Việc đào tạo kỹ năng thẩm định dự án cần được thực hiện cho toàn bộ Chính phủ và áp dụng trong quy trình ra quyết định. Do chi đầu tư được phân cấp cao, điều quan trọng không kém là phải nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương để áp dụng các hướng dẫn chuẩn nêu trên trong công tác thẩm định dự án, bao gồm phân tích chặt chẽ về kinh tế và bền vững tài chính cho dự án. 5.46. Quy trình lập ngân sách đầu tư có thể được tăng cường nếu có sự phối hợp tốt hơn giữa Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và các cơ quan thực hiện liên quan đến chi đầu tư và chi thường xuyên. Khi một dự án được phê duyệt, ngân sách phải được phân bổ cho cả chi đầu tư và chi thường xuyên để đảm bảo chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng trong những năm tiếp theo của dự án. 5.47. Xây dựng một hệ thống thông tin khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý dự án với thông tin tin cậy và kịp thời là một hành động chính sách cần được ưu tiên để bổ sung cho những tiến bộ về xây dựng pháp luật và đảm bảo dự án đạt được các mục tiêu phát triển đề ra. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy điều quan trọng là phải xây dựng chỉ tiêu kết quả cũng kế hoạch theo dõi và đánh giá dự án ngay từ các bước đầu tiên trong công tác chuẩn bị dự án. Hệ thống thông tin hiệu quả như vậy sẽ phải nắm bắt thông tin về dự án từ giai đoạn chủ trương, là thời điểm hiện nay có rất ít thông tin. Thông tin sẽ liên tục được bổ sung cho dự án khi được đưa vào kế hoạch. Ở các khâu nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, nhiều thông số quan trọng cần được theo dõi để xác định hiệu quả hoạt động thực tế của dự án. Điều quan trọng là phải thu thập và lưu giữ thông tin từ khâu thẩm định của tất cả các dự án để giảm thời gian và chi phí thẩm định các dự án đầu tư công trong tương lai. Đánh giá Chi tiêu Công 138 Phụ lục 1: Những khuyến nghị chính tại Đánh giá chi tiêu công 2004 và tiến độ đạt được đến nay 5.48. Hầu hết các khuyến nghị tại Đánh giá chi tiêu công 2004 chưa được Chính phủ triển khai. Phần dưới đây tổng hợp lại những khuyến nghị chính và tiến độ triển khai đến nay. Chi đầu tư và thường xuyên. Luật Đầu tư công đã yêu cầu xác định sơ bộ chi phí vận hành là một trong những nội dung chính của báo cáo chủ trương đầu tư. Lồng ghép chi phí thường xuyên trong xây dựng dự án đầu tư là một trong những khuyến nghị của báo cáo Đánh giá chi tiêu công 2004. Khuyến nghị này cũng được nêu lại trong Đánh giá chi tiêu công lần này, ở góc độ đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công. Phân bổ vốn đầu tư cho các dự án dựa trên các tiêu chí lựa chọn. mặc dù Luật đầu tư công 2015 đã quy định về nguyên tắc lựa chọn dự án áp dụng cho tất cả các nhóm dự án, nhưng hiện chưa có phương pháp luận về xác định ưu tiên dự án. Phương pháp thẩm định cần dựa trên tính khả thi về kinh tế và xã hội của các dự án đầu tư. Tăng cường năng lực cán bộ làm công tác kế hoạch đầu tư và công tác tài chính. Hiện chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu theo để cán bộ làm công tác kế hoạch đầu tư ở các bộ ngành và địa phương cập nhật thông tin về tiến độ triển khai dự án. Hệ thống nêu trên được xây dựng, kết hợp với nâng cao năng lực cán bộ, sẽ giúp cải thiện về quản lý dự án. Sổ tay thẩm định. Như đã nêu trên, hiện chưa có sổ tay để hướng dẫn thẩm định dự án cho từng lĩnh vực. Các tài liệu này cần được xây dựng và thông qua sau khi Luật Đầu tư công được ban hành. Truy cập hệ thống thông tin quản lý đầu tư, bao gồm TABMIS. Dữ liệu về tình hình thực hiện dự án chưa được chia sẻ với Bộ KH&ĐT hoặc các Sở KH&ĐT. Thông tin này rất quan trọng để giám sát tiến độ triển khai dự án và giảm nợ đọng đối với nhà thầu. Báo cáo liên ngành 139 Phụ lục 2: Bản đồ chi đầu tư ở địa phương Bản đồ 1. Năm nhóm tổng chi đầu tư theo đầu người so với chi theo đầu người trong lĩnh vực xây dựng (nghìn đồng), 2012 Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Đầu tư XDCB trên đầu người Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Tổng đầu tư trên đầu người Ghi chú: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Đánh giá Chi tiêu Công 140 Bản đồ 2. Năm nhóm chi đầu tư theo đầu người trong lĩnh vực giáo dục (nghìn đồng) so sánh với chỉ số về chất lượng hạ tầng trường học, 2012 Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Chi đầu tư theo đầu người lĩnh vực giáo dục Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Chỉ số chất lượng hạ tầng trường học Ghi chú: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Báo cáo liên ngành 141 Bản đồ 3. Năm nhóm chi đầu tư theo đầu người trong lĩnh vực giao thông (nghìn đồng), 2012 Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Tỷ lệ nghèo Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Chi đầu tư theo đầu người lĩnh vực giao thông Ghi chú: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Đánh giá Chi tiêu Công 142 Bản đồ 4. Tỷ lệ nghèo năm 2012 Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Tỷ lệ nghèo Chú giải Bản đồ hành chính VNM2 Chi đầu tư theo đầu người lĩnh vực giao thông Ghi chú: Đường biên giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác biểu hiện trên các bản đồ trong báo cáo này không hàm ý bất kỳ đánh giá nào của Ngân hàng Thế giới về vị thế pháp lý của bất kỳ vùng lãnh thổ nào và cũng không thể hiện bất kỳ sự ủng hộ hay chấp nhận nào của Ngân hàng Thế giới về các đường biên giới đó. Báo cáo liên ngành 143 Tham khảo Bộ Tài chính, Vụ Đầu tư. 2014. Đánh giá về mục tiêu ưu tiên và phân bổ tổng thể nguồn lực chi tiêu công, một số gợi ý. Chính phủ Việt Nam. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010, 2011 - 2015, 2016 - 2020. Chính phủ Việt Nam. 2014. Báo cáo thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước, đầu tư công, hệ thống ngân hàng. Chính phủ Việt Nam. 2014. Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư. Quốc hội Việt Nam. Luật số 49/2015-QH13 Đầu tư công. Sáng kiến minh bạch ngành xây dựng. 2011. Số liệu dự án chậm tiến độ và đội chi phí tại tám quốc gia. World Bank. 2014. Sức mạnh của quản lý đầu tư công. Chuyển đổi nguồn lực thành tài sản để tăng trưởng. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Kai Kaiser, Jay-Hyung Kim, and Jonas Frank Tranh: Sen hồng Họa sĩ Phạm Hà Hải
File đính kèm:
- tai_lieu_chinh_sach_tai_khoa_huong_toi_ben_vung_hieu_qua_va.pdf