Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế

1. Abatement: cost

2. Ability and earnings: Năng lực và thu nhập

3. Ability to pay: Khả năng chi trả.

4. Ability to pay theory: Lý thuyết về khả năng chi trả

5. Abnormal profits: Lợi nhuận dị thường

6. Abscissa: Hoành độ

7. Absenteeism: Trốn việc, sự nghỉ làm không có lý do

8. Absentee landlord: Địa chủ (chủ bất động sản) cách biệt

9. Absolute advantage: Lợi thế tuyệt đối.

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 1

Trang 1

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 2

Trang 2

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 3

Trang 3

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 4

Trang 4

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 5

Trang 5

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 6

Trang 6

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 7

Trang 7

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 8

Trang 8

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 9

Trang 9

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 263 trang Trúc Khang 12/01/2024 3720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế

Tài liệu Các thuật ngữ Tiếng Anh kinh tế
CÁC THUẬT NGỮ 
TIẾNG ANH KINH TẾ 
economic
Page 1
ID tu nghia
1 Abatement cost
2 Ability and earnings Năng lực và thu nhập
3 Ability to pay Khả năng chi trả.
4 Ability to pay theory Lý thuyết về khả năng chi trả
5 Abnormal profits Lợi nhuận dị thường
6 Abscissa Hoành độ
7 Absenteeism Trốn việc, sự nghỉ làm không có lý do
8 Absentee landlord Địa chủ (chủ bất động sản) cách biệt
9 Absolute advantage Lợi thế tuyệt đối.
10 Absolute cost advantage Lợi thế nhờ phí tổn tuyệt đối.
11 Absolute income hypothesis Giả thuyết thu nhập tuyệt đối.
12 Absolute monopoly Độc quyền tuyệt đối.
13 Absolute prices Giá tuyệt đối.
14 Absolute scarcity Khan hiếm tuyệt đối .
15 Absolute value Giá trị tuyệt đối.
16 Absorption approach Phương pháp hấp thu.
17 Abstinence Nhịn chi tiêu.
18 Accelerated depreciation Khấu hao nhanh, khấu hao gia tốc.
19 Accelerating inflation Lạm phát gia tốc.
20 Accelerator Gia số
21 Accelerator coefficient Hệ số gia tốc.
22 Accelerator effect Hiệu ứng gia tốc.
23 Accelerator principle Nguyên lý gia tốc.
24 Acceptance chấp nhận thanh toán.
25 Accepting house Ngân hàng nhận trả.
26 Accesion rate Tỷ lệ gia tăng lao động.
27 Accesions tax Thuế quà tặng.
28 Access/space trade - off model
29 Accommodating monetary policy Chính sách tiền tệ điều tiết.
30 Accommodation transactions Các giao dịch điều tiết.
31 Account Tài khoản.
Chi phí kiểm soát; chi phí chống (ô 
nhiễm)
Mô hình đánh đổi không gian hay mô 
hình tiếp cận.
economic
Page 2
32 Accrued expenses Chi phí phát sinh (tính trước).
33 Achieving Society, the. Xã hội thành đạt.
34 Across-the-board tariff changes Thay đổi thuế quan đồng loạt.
35 Action lag Độ trễ của hành động.
36 Active balance Dư nghạch.
37 Activity analysis Phân tích hoạt động.
38 Activity rate Tỷ lệ lao động.
39 Adaptive expectation Kỳ vọng thích nghi; kỳ vọng phỏng theo
40 Adding up problem Vấn đề cộng tổng.
41 Additional worker hypothesis Giả thuyết công nhân thêm vào.
42 Addition rule Quy tắc cộng.
43 Additive utility function Hàm thoả dụng phụ trợ.
44 Address principle Nguyên lý địa chỉ.
45 Adjustable peg regime Chế độ điều chỉnh hạn chế.
46 Adjustable peg system
47 Adjustment cost Chi phí điều chỉnh sản xuất.
48 Adjustment lag Độ trễ điều chỉnh.
49 Adjustment process Quá trình điều chỉnh
50 Administered prices Các mức giá bị quản chế.
51 Administrative lag Độ trễ do hành chính
52 Advalorem tax Thuế theo giá trị.
53 Advance Tiền ứng trước.
54 Advance Corporation Tax (ACT) Thuế doanh nghiệp ứng trước.
55 Advance refunding Hoàn trả trước.
56 Advanced countries Các nước phát triển, các nước đi đầu.
57 Adverse balance Cán cân thâm hụt.
58 Adverse selection
59 Advertising Quảng cáo.
Hệ thống neo tỷ giá hối đoái có thể điều 
chỉnh.
Lựa chọn trái ý; Lựa chọn theo hướng 
bất lợi.
economic
Page 3
60 Advertising - sale ratio Tỷ lệ doanh số-quảng cáo.
61 AFL-CIO
62 Age-earning profile Biểu quan hệ thu nhập theo tuổi
63 Agency for International Development Cơ quan phát triển quốc tế.
64 Agency shop Nghiệp đoàn.
65 Agglomeration economies Tính kinh tế nhờ kết khối.
66 Aggregate concentration Sự tập trung gộp.
67 Adverse supply shock Cú sốc cung bất lợi.
68 Aggregate demand Cầu gộp; Tổng cầu
69 Aggregate demand curve Đường cầu gộp; Đường tổng cầu
70 Aggregate demand shedule Biểu cầu gộp; Biểu tổng cầu
71 Aggregate expenditure Chi tiêu gộp.
72 Aggregate income Thu nhập gộp; Tổng thu nhập
73 Aggregate output Sản lượng gộp.
74 Aggregate production function Hàm sản xuất gộp.
75 Aggregate supply curve Đường cung gộp; Đường tổng cung.
76 Aggregation problem Vấn đề về phép gộp.
77 Agrarian revolution Cách mạng nông nghiêp.
78 Agricultural earnings Các khoản thu từ nông nghệp.
79 Agricultural exports Nông sản xuất khẩu
80 Agricultural lag Đỗ trễ của nông nghiệp
81 Agricultural livies Thuế nông nghiệp.
82 Agricultural reform Cải cách nông nghiệp.
83 Agricultural sector Khu vực nông nghiệp.
84
85 Agricultural subsidies Khoản trợ cấp nông nghiệp.
86 Agricultural Wage Boards
87 Aid Viện trợ
88 Aitken estimator Ước lượng số Aitken.
89 Alienation Sự tha hoá
Xem AMERICAN FEDERATION OF 
LABOR.
Agricultural Stabilization and 
Conservation Service
ASCS - Nha ổn định và bảo tồn nông 
nghiệp.
Các hội đồng tiền công trong nông 
nghiệp.
economic
Page 4
90 Allais Maurice (1911)
91 1906-1983
92 Allocate Phân bổ, ấn định
93 Allocation funtion Chức năng phân bổ
94 Allocative efficiency Hiệu quả phân bổ.
95 Khấu trừ và chi phí đôí với thuế công ty.
96
97 Almon lag Độ trễ Almon.
98 Alpha coeficient Hệ số Alpha
99 Alternative technology Công nghệ thay thế.
100 Altruism Lòng vị tha.
101 Amalgamation Sự hợp nhất.
102 America Depository Receipt ADR - Phiếu gửi tiền Mỹ.
103 America Federation of Labuor ALF - Liên đoàn lao động Mỹ.
104 America selling price Giá bán kiểu Mỹ.
Allen , Sir roy George Douglas(1906-
1983)
Allowances and expences for 
corporation tax
Allowances and expencess for income 
t ... g dựa nhiều vào kỹ thuật công khai và khiển trách.
Phần Thất nghiệp nảy sinh từ quá trình tìm việc và thất nghiệp tạm thời và trá hình.
Ngừơi muốn tối đa hoá phiếu bầu chính trị cho mình.
Xem LOGROLLING.
Các loại tem phiếu là một phương pháp để phân phối lại bằng hiện vật.
Xem JOB COMPETITION THEORY.
Một tập hợp các mức lương ở một số thị trường lao động nội bộ.
Sự tăng của lương danh nghĩa theo thời gian.
Xem INCOMES POLICY.
Một tình huống trong đó hoạt động của một hãng mở rộng ra hơn một giai đoạn liên tục trong một 
quá trình chuyển hoá nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Việc sáp nhập hai hãng sản xuất các sản phẩm thuộc về nhiều giai đoạn khác nhau của cùng một 
quá trình sản xuất.
Giả thiết cho rằng trong dài hạn, không có sự đánh đổi giữa tỷ lệ thay đổi mức tiền công và mức 
thất nghiệp như đường Phillips ban đầu gợi ý.
Cụm thuật ngữ này thường chỉ quan điểm về các nước đang phát triển cho rằng một nền kinh tế 
đủ tồn tại sẽ đứng yên, bởi vì tổng sản lượng thấp tới mức hầu như không có dự trữ.
Phần của tài khoản vãng lai của một báo cáo về cán cân thanh toán cho biết quan hệ giữa gía trị 
hàng hoá vật chất xuất khẩu và hàng hoá vật chất nhập khẩu.
Một phép tiếp cận đối với phân tích việc cung cấp Hàng hoá công cộng nhằm thiết lập các điều 
kiện mà qua đó các hàng hoá này có thể cung cấp trên cơ sở thoả thuận hoàn toàn nhất trí - nghĩa 
là không có cưỡng ép.
Một giới hạn do chính các nhà xuất khẩu ở một nước tự đưa ra đối với hàng xuất khẩu để ngăn 
chặn hành động bảo hộ chính thức của một nước nhập khẩu.
Theo tên đặt của J. von Neumann (1903-57) và O.Morgenstern (1902-77), đây là cách tiếp cận đối 
với thuyết cầu mà được cho là đúng khi áp dụng các tình huống rủi ro.
Một thống kê kiểm định được tính để tìm sự hiện diện của sự TƯƠNG QUAN CHUỖI CỦA CÁC 
SAI SỐ trong phân tích hồi quy.
Các chủ sở hữu cổ phiếu thường của một công ty thường có quyền bỏ phiếu dầy dủ tại các cuộc 
họp công ty.
Một phương pháp cung cấp dịch vụ và hàng hoá của chính phủ, trong đó cá nhân được cho tiền 
để chỉ mua hàng hoá và dịch vụ đã định trước.
Thoả thuận chính thức hoặc không chính thức giữa một bên là người sử dụng lao động với một 
bên là người đại diện lao động về số giờ làm việc, khối lượng công việc và tiền lương.
Các mức Chênh lệc lương trung bình trả cho các lao động được phân chia theo nghành hoặc địa 
điểm làm việc hoặc theo màu da hoặ địa điểm của họ.
Cụm thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng trong đó các công nhân có năng suất lao đông như nhau 
được trả các mức lương khác nhau.
Việc tăng mức lương hiệu lực từng đơn vị đầu vào lao đọng theo thoả thuận nằm ngoài sự kiểm 
soát của các thủ tục về định mức lương.
Theo học thuyết kinh tế học cổ điển, một quỹ dùng để thanh toán tiền lương. Tại bất kỳ một thời 
điểm nào, quỹ này cùng với cung lao động cho trước sẽ xác định mức lương trung bình.
Tình thế trong đó việc trả lương cho một hoặc một số người trong một khu vực cụ thể được coi là 
mức tham khảo cho mọi yêu cầu lương sau này.
Khái niệm cho rằng sự tăng lương sẽ dẫn tới sự tăng giá do chi phí sản xuất tăng và lại gây ảnh 
hưởng đến tiền lương bởi vì công nhân muốn duy trì sức mua của đồng tiền.
Một biểu hiện của lạm phát do chi phí đẩy, coi nguyên nhân của quá trình lạm phát là do áp lực 
của nghiệp đoàn với thị trường lao động.
Mức lương mà một cá nhân được nhận do được sung cấp một số giờ lao động tối thiểu quy định 
trong hợp đồng lương.
economic
Page 256
Xem INCOMES POLICY.
Xem IRON LAW OF WAGE.
Xem Leap-frogging.
Việc mua một thoả thuận trong đó tạo người sở hữu bản thoả thuận cơ hội mua vốn cổ phần.
Xem NATURAL RATE OF UNEMPLOYMENT.
Một thứ sản phẩm không thể tránh khỏi của hoạt đông kinh tế.
Xem STATIONARITY.
Bất kể cái gì có giá trị thị trường và có thể đổi lấy tiền hoặc hàng hoá đều có thể coi là của cải.
Xem DEPRECIATION.
Xem LOCATION THEORY.
Giả thuyết cho rằng tồn tại những mối liên kết chặt chẽ giữa các mức tiền lương thanh toán cho 
các nhóm đàm phán trong nền kinh tế, kết qủa là việc thanh toán lương tuân theo những hình thái 
nhất định mỗi năm.
Các cơ quan pháp quy tương tự như các hội đồng lương quản lý điều hành và điều kiện lao động 
trong ngành nông nghiệp.
Các cơ quan pháp quy được chính phủ giao nhiệm vụ đề xuất về lương và số giờ lao động trong 
một số ngành ở nước Anh.
Các thứ hạng tiền lương của các nhóm công nhân phân theo nghành, địa điểm làm việc theo nhóm 
nghề nghiệp hoặc chủng tộc.
Lý thuyết tân cổ điển ngày nay là một mô hình khoa học chủ yếu trong phân tích xác định lương. 
Tuy nhiên, ưu thế của lý thuyết tân cổ điển về lao động tuyệt nhiên không liên tục và tự nó đã bị lý 
thuyết tân cổ điển đi trước.
Một giả thuyết, nhà kinh tế học Đức Adolph Wagner do xây dựng vào cuối thế kỷ XIX, nói rằng sự 
phát triển của nền kinh tế công nghiệp hoá sẽ đi đôi với việc tăng phần chi tiêu công cộng trong 
tổng sản phẩm quốc dân.
Một phố ở hạ Mahattan, Newyork chạy qua trung tâm khu tài chính của thành phố. Sở giao dịch 
chứng khoán Newyork nằm trên phố Wall và thỉnh thoảng tên phố được dùng như một từ đồng 
nghĩa cho thị trường nay.
Sinh ra tại Paris, vào năm 1970 ông là giáo sư chủ nhiệm đầu tiên bộ môn Kinh tế tài chính Đại 
học Lausanne ở Thuỵ Sĩ. Cống hiến đầu tiên là việc ông độc lập xây dựng phương pháp tiếp cận 
độ thoả dụng biên vào lý luận giá trị năm 1973, một thành tưu đã được Jevons dự đoán trước. 
Cống hiến thứ hai và đem lại sự nổi tiếng hơn là việc phát triển lý thuyết về việc cân bằng tổng thể, 
trong đó mọi loại thị trường trong nên kinh tế đều được xem xét và trong đó mọi giá cả hàng hoá, 
các nhân tố và đầu ra của mọi hàng hoá và cung cấp nhân tố được quyết định đồng thời. Tóm lại, 
ông đã xây dựng một mô hình tiên phong với những công cụ toán học nguyên thuỷ. Cournot, một 
nhà toán học giỏi hơn và là một trong những người có ảnh hưởng tới ông đã né tránh vấn đề này 
vì rất khó. Mặc dù mô hình này và các đặc tính của nó vẫn tiếp tục được chắt lọc, gọt giũa, người 
ta vẫn chưa nắm được khái niệm cung của nó.
Hình thái chung của định luật Walras là cho n thị trường, nếu n-1 thị trường đạt trạng thái cân bằng 
thị trường còn lại cũng phải đạt trạng thái cân bằng bởi vì không thể có sự dư thừa ròng cung hay 
cầu cho hàng hoá (kể cả tiền tệ).
Việc các công ty xác định ra những nhu cầu của người tiêu dùng còn tiềm tàng và việc biến nó 
thành mong muốn tiêu dùng có ý thức bằng việc tiếp thị mạnh mẽ các sản phẩm được chế tạo 
nhằm đáp ứng những nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng.
Tốc độ tăng trưởng của thu nhập quốc dân duy trì được sự cân bằng giữa tiết kiệm tự định và đầu 
tư tự định theo thời gian, bằng cách đó phát triển ý tưởng của Keynes về thu nhập cân bằng sang 
trạng thái sôi động.
Tạm ứng tiền của ngân hàng Trung ương Anh cho chính phủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các 
bộ, ngành trong ngắn hạn.
Sự gia tăng trong tổng chi tiêu do mức giá cả hoặc lãi xuất giảm xuống. Người ta cho rằng, bất cứ 
một sự giảm xuống của tổng cầu sẽ được đảo ngược lại do các tác động gây ra khi mức giá cả 
hoặc lãi suất giảm xuống.
Thuế đánh vào giá trị của cải ròng. Nó thường đánh vào những thời kỳ đều đặn - thường là một 
năm trên những tài sản ròng của các cá nhân, mặc dù ở một số nước như Nauy thuế này cũng 
được do công ty trả.
economic
Page 257
Xem WEIGHTED AVERAGE.
Giai đoạn trung gian trong quá trình phân phối sản phẩm
Bình quân trong đó mỗi hạng được nhân với một hệ số trước khi tính toán và tổn các hệ số này là 
một đơn vị.
Một phiên bản của bình phương thông thường nhỏ nhất trong đó mọi biến số được nhân với một 
hệ số nào đó, có thể là một hàm của một trong những biến số trong phương trình.
Cụm thuật ngữ chung để chỉ khía cạnh chuẩn tắc của kinh tế học. Những giả định cơ bản của kinh 
tế phúc lợi là các đánh giá chủ quan mà bất kỳ một nhà kinh tế học nào cũng có thể chấp nhận 
hoặc bác bỏ.
Đối với một cá nhân, là mối quan hệ giữa tình trạng khoẻ mạnh, hạnh phúc. Phúc lợi hoặc độ thoả 
dụng và những yếu tố góp phần tạo nên những điều đó.
Thường được hiểu là một quốc gia có chính phủ đóng một vai trò tích cực trong việc chú trọng 
phát triển phúc lợi xã hội.
Một thuộc tính của hàm sản xuất và độ thoả dụng. Nó đòi hỏi sản xuất (độ thoả dụng) bằng 0 nếu 
một trong những đầu vào (hàng hoá) bằng 0 và nó cũng đòi hỏi sản phẩm biên (độ thoả dụng luôn 
luôn dương nhưng giảm dần khi những lượng của một yếu tố sản xuất (hàng hoá) đã cho nào đó 
tăng dần.
Một mô hình gồm 76 phương trình về nền kinh tế Mỹ phát triển từ mô hình KLEIN-GOLDBERGER 
(K-G) nhưng có 4 điểm khác biệt: 1)Mô hình này sử dụng dữ liệu tính toán trên cơ sở quý, Mô hìn 
K-G tính trên cơ sở năm. 2)mô hình này được thiết kế chủ yếu được dùng để dự đoán hành vi kinh 
tế cụ thể là thu nhập quốc dân và mức việc làm. 3)Mô hình này được phân tán tới một mức độ lớn 
hơn nhiều và có một khu vực tiền tệ phát triển hơn nhiều. 4)Hàm sản xuất được thiết lập dựa trên 
các hàm kiểu COBB-DOUGLAS.
Một biện pháp mà một số các công đoàn sử dụng để dành được sự nhượng bộ của người sử 
dụng lao động bằng cách đe doạ sẽ bãi công trong khi các công ty địch thủ cạnh tranh khác vẫn 
tiếp tục hoạt động, và sau khi ông ta đã nhượng bộ sẽ cố gắng ép buộc sử dụng người lao động 
thứ hai đưa ra những điều khoản điều kiện tương tự hoặc thậm chí tốt hơn về việc làm nếu không 
sẽ đối mặt với một cuộc bãi công khác.
Người lao động và người sử dụng lao đông không tham gia vào lao động chân tay và những người 
thực hiện những công việc mang chức năng lãnh đạo.
Mô tả sự biến thiên hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên và không có các phần tử mang tính hệ thống 
nào.
Kế hoạch của Mỹ cho Quỹ ổn định quốc tế được đề xuất tại hội nghị tài chính và tiền tệ Liên hợp 
quốc tổ chức tại Bretton Woods, New Hampshire năm 1944.
Các giao dịch quy mô lớn của các khoản tiền gửi chủ yếu tập trung vào nhóm các thị trường vốn 
có liên quan mật thiết với nhau và đã phát triển mạnh từ giữa những năm 60 - các thị trường liên 
ngân hàng, chính quyền địa phương, chứng chỉ tiền gửi và đồng tiền Châu Âu.
Một nhà kinh tế học người Thuỵ Điển. Wicksell học toán và triết học, là chủ nhiệm bộ môn kinh tế 
trường đại học Lund năm 1904. Tác phẩm của ông đã giải thích, tổng hợp và phát triển thuyết tân 
cổ điển về sản xuất và phân phối. Ông đã bàn luận về lợi tức của vốn và mối quan hệ của nó với 
lãi suất. Ngược lại với học thuyết đương thời, ông đã chỉ ra rằng trong cân bằng, trông giá trị của 
sản phẩm xã hội biên của vốn thấp hơn lãi xuất. Điều này có thể đúng do tổng hiệu ứng của lần bổ 
sung riêng biệt vào Dung lượng vốn có thể làm tăng giá trị của tổng dung lượng vốn và do đó làm 
giảm giá trị của phần tăng thêm. Điêu này được gọi là hiệu ứng Wicksell. Wicksell đã giải thích sự 
tồn tại của lãi suất cao trong những giai đoạn lạm phát bằng việc phân tích các yếu tố quyết định 
cung tiền tại nhiều thể chế tiền tệ khác nhau. Quá tình luỹ tích lạm phát có nhiều điểm chung với 
chênh lệch lạm phát của Keynes. Thực tế, G.Myrdal và Lindahl , kế tục thuyết của ông đã phát 
triển sự khác biệt giữa đầu tư kế hoạch và đầu tư thực tiễn được ngầm thể hiện trong sự phân biệt 
của Wicksell giữa thời hạn đầu tư và tiết kiệm.
Các hiệu ứng của Wicksell chỉ ra rằng ngược lại với thuyết hiệu suất biên của vốn, lãi suất thực tế 
trong nền kinh tế có thể khác với tổng sản phẩm biên của vốn.
Là một nhà kinh tế học, một chính trị gia và một thành viên của trường phái ÁO. Ông đã hoàn thiện 
hơn học thuyết ĐỘ THOẢ DỤNG BIÊN do Menger khởi xướng nhưng đóng góp chính của ông 
nằm trong học thuyết "quy giá trị" hoặc "gán giá trị".Wieser cũng là người đầu tiên nhận thấy rằng 
logic chung của hành vi kinh tế nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí và chú ý tới tỷ suất 
biên đã sinh ra thuyết kinh tế Xã hội chủ nghĩa.
economic
Page 258
Việc định giá của một cá nhân đối với một hàng hoá hoặc một dịch vụ bằng tiền.
Một khoản thu nhập thêm không lường trước được.
Một khoản suy giảm không lường trước được của thu nhập.
Thông thường là thứ thuế đánh vào cổ tức và tiền lãi do một công ty trả ra nước ngoài.
Là một doanh nghiệp trong đó người lao động nắm giữ cổ phần.
Xem INDUSTRIAL DEMOCRACY.
Thường là những khoản của tài sản ngắn hạn do nguồn vốn dài hạn tạo nên.
Được tính bằng cách chia nợ ngắn hạn ch tài sản ngắn hạn.
Phần sản phẩm vẫn chưa được hoàn thanh tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
Là việc áp dụng đơn giản lý thuyết về hành vi tiêu dùng cho vấn đề phân bổ thời gian.
Là vệc duy trì tỷ lệ có việc làm bằng cách cắt giảm giờ lao động của mỗi công nhân.
Là một dạng bán đình công, dẫn đến sản xuất suy giảm chứ chưa đến mức chấm dứt hoàn toàn.
Xem International Bank For Reconstruction And Development.
Xem DEPRECIATION.
Hiệu quả trong đó các cơ hội thu lợi nhuân trên thị trường được khai thác.
Tỷ lệ thu hàng năm đối với một chứng khoán được tính bằng tỷ lệ % so với thị giá hiện tại.
Xem
Xem VALUE-ADDED TAX.
Xem NORMAL DISTRIBUTION.
Là cuộc bãi công do các nhóm thành viên công đoàn địa phương tổ chức, về mặt hình thức không 
có sự cho phép chính thức của ban lãnh đạo công đoàn và trái với những nguyên tắc đã định.
Uỷ ban đán giá hoạt động của các thể chế tài chính được nội các công đảng thành lập năm 1977, 
dưới sự chỉ đạo của Huân tước Harold Wilson, cựu thủ tướng nhằm xem xét vai trò và chức năng 
của các thể chế tài chính Anh và việc cung ứng vốn cho Công nghiệp và thương mại, đề xuất 
những thay đổi cần thiết để giám sát các thể chế này.
Một thông lệ ở Anh đã bị xoá bỏ năm 1946, mà theo đó các ngân hàng thanh toán bù trừ London 
lấy tiền vay từ những thị trường chiết khấu vào những ngày mà họ phải "làm đẹp" báo cáo tài 
chính tuần (hoặc tháng từ sau những năm 1939) nhằm mục đích thể hiện trạng thái tiền mặt cao 
hơn hệ số bình quân mà chúng thực giữ.
Cũng có thể được biết đến như là các sự dò rỉ. Bất kỳ một khoản thu nhập nào, không được đi tiếp 
trong vòng luân chuyển thu nhập và do đó không được dùng để chi phí cho những hàng hoá và 
dịch vụ hiện đang sản xuất.
Việc xây dựng và chọn lọc ra khái niệm về Cạnh tranh có thể thể thực hiện được hình thành trên 
quan điểm rằng mô hình trừu tượng về cạnh tranh hoàn hảo là một ý tưởng không thực tiễn và 
không thể đưa ra một căn cứ hoạt động cho chính sách cạnh tranh.
Là những người có khả năng và sẵn sàng lao động kể cả những người có việc làm và những 
người bị coi là thất nghiệp.
Là một tình huống, trong đó tổng chi phí của một hãng không thể giảm đến mức tối thiểu vì sản 
lượng thực tế từ các đầu vào xác định nhỏ hơn mức khả thi lớn nhất.
Mức khác biệt giữa lợi tức trung bình đối với cổ phần và tỷ lệ thu hồi tương ứng đối với các chứng 
khoán dài hạn có lãi suất cố định.
Một phương pháp được thiết kế đặc biệt cho ước lượng nhất quán các thông số của phương trình 
trễ phân phối sau khi biến đổi KOYCH mà có tính đến thực tế là biến đổi đó có thể đưa vào tương 
quan chuỗi của thành phần nhiễu.
economic
Page 259
economic
Page 260
economic
Page 261
economic
Page 262

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cac_thuat_ngu_tieng_anh_kinh_te.pdf