Tài chính toàn diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Nghiên cứu dựa trên bộ chỉ số G20
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2008, vào năm 2018, các tổ chức
quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế đã nêu bật tầm quan trọng của tài chính
toàn diện (financial inclusion), được hiểu khái quát nhất là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù
hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ
hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Liên hợp quốc đã nhấn mạnh tài chính toàn diện là một giải pháp quan trọng
để đạt 7 trong 17 Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 (World Bank, 2018)
Việt Nam đã và đang tập trung đưa ra những chính sách, giải pháp nhằm tăng cường
khả năng và cơ hội tiếp cận tài chính cho nhóm người có thu nhập thấp, người nghèo và
nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm đến
96,7% trên tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam theo thống kê của VCCI vào tháng 8, 2020.
Đối tượng này có vai trò lớn khi sử dụng gần 60% lao động toàn xã hội; đóng góp hơn 40%
GDP, 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp và
chiếm 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa (Tổng cục thống kê, 2019; Chu
Thanh Hải, 2019). Các cuộc khảo sát doanh nghiệp và môi trường đầu tư do Ngân hàng Thế
giới thực hiện cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều bất cập về vốn hơn so với
các doanh nghiệp lớn và đây chính là trở ngại chính của phát triển và tăng trưởng (World
Bank, 2015). Thông qua khảo sát 1.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các ngành nghề
khác nhau (Đinh Thị Thanh Vân, 2015) thì có tới 70% doanh nghiệp trả lời rằng họ không
thể tiếp cận được với nguồn vốn vay Đây cũng là thách thức chung cho Chính phủ và các
tổ chức tài chính nhằm giải quyết các vấn đề hỗ trợ đầy đủ, mở rộng cách tiếp cận nguồn
vốn và đổi mới mô hình tài chính thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nhóm doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
mạnh mẽ nhưng với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tiếp cận với các nguồn vốn vay để phát
triển sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều trở ngại Để giải quyết thực trạng này, đã có nhiều
giải pháp được đưa ra nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả các nguồn
vốn tín dụng, tuy nhiên kết quả chưa đạt như kỳ vọng (Đặng Thị Thu Hằng, 2017).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài chính toàn diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Nghiên cứu dựa trên bộ chỉ số G20
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 81 TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM - NGHIÊN CỨU DỰA TRÊN BỘ CHỈ SỐ G20 Nguyễn Thị Thúy Phƣợng1 TÓM TẮT Khuyến khích sự năng động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) được coi là vấn đề ưu tiên trong số các mục tiêu của phát triển kinh tế, bởi vì SME là một trong những chủ thể kinh tế tạo công ăn việc làm và tăng trưởng GDP của quốc gia. Thông qua việc đánh giá tài chính toàn diện của SME tại Việt Nam bằng bộ chỉ số G20 năm 2016 (G20) dựa trên 03 khía cạnh: sử dụng, tiếp cận và chất lượng tài chính, cho thấy khả năng tiếp cận của SME đang còn hạn chế. Bài viết cũng đã đề xuất một số khuyến nghị với Nhà nước, tổ chức tín dụng và SME nhằm tăng khả năng tiếp cận tài chính toàn diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Từ khóa: Tài chính toàn diện, doanh nghiệp nhỏ và vừa, SME, G20. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2008, vào năm 2018, các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế đã nêu bật tầm quan trọng của tài chính toàn diện (financial inclusion), đƣợc hiểu khái quát nhất là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhằm tăng cƣờng khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tƣ và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Liên hợp quốc đã nhấn mạnh tài chính toàn diện là một giải pháp quan trọng để đạt 7 trong 17 Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 (World Bank, 2018) Việt Nam đã và đang tập trung đƣa ra những chính sách, giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng và cơ hội tiếp cận tài chính cho nhóm ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời nghèo và nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm đến 96,7% trên tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam theo thống kê của VCCI vào tháng 8, 2020. Đối tƣợng này có vai trò lớn khi sử dụng gần 60% lao động toàn xã hội; đóng góp hơn 40% GDP, 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 78% mức bán lẻ của ngành thƣơng nghiệp và chiếm 64% khối lƣợng vận chuyển hành khách và hàng hóa (Tổng cục thống kê, 2019; Chu Thanh Hải, 2019). Các cuộc khảo sát doanh nghiệp và môi trƣờng đầu tƣ do Ngân hàng Thế giới thực hiện cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều bất cập về vốn hơn so với các doanh nghiệp lớn và đây chính là trở ngại chính của phát triển và tăng trƣởng (World Bank, 2015). Thông qua khảo sát 1.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các ngành nghề khác nhau (Đinh Thị Thanh Vân, 2015) thì có tới 70% doanh nghiệp trả lời rằng họ không thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn vay Đây cũng là thách thức chung cho Chính phủ và các 1 Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức; Email: nguyenthithuyphuong@hdu.edu.vn TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 82 tổ chức tài chính nhằm giải quyết các vấn đề hỗ trợ đầy đủ, mở rộng cách tiếp cận nguồn vốn và đổi mới mô hình tài chính thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển mạnh mẽ nhƣng với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tiếp cận với các nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều trở ngại Để giải quyết thực trạng này, đã có nhiều giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả các nguồn vốn tín dụng, tuy nhiên kết quả chƣa đạt nhƣ kỳ vọng (Đặng Thị Thu Hằng, 2017). Xuất phát từ những lợi ích to lớn mà tài chính toàn diện mang lại cho doanh nghiệp và nền kinh tế nên đẩy mạnh tài chính toàn diện đƣợc quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nƣớc đang phát triển là nơi mà khả năng tiếp cận tài chính của đa số chủ thể trong nền kinh tế là thấp. Ở Việt Nam mặc dù đã có nghiên cứu đo lƣờng tài chính toàn diện cho chủ thể là cá nhân, tuy nhiên theo những nghiên cứu tác giả tiếp cận cho tới thời điểm hiện tại chƣa có nhiều công trình đánh giá thực trạng tiếp cận tài chính toàn diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam dựa trên bộ chỉ số của G20. Tác giả lựa chọn bộ chỉ số G20 để đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện dành cho doanh nghiệp và tiến hành đánh giá tiếp cận tài chính toàn diện của SME tại Việt Nam. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Bộ chỉ số G20 Tài chính toàn diện có nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp có thể tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích và giá cả phải chăng đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ gồm giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm và đƣợc thực hiện một cách có trách nhiệm, bền vững (World Bank, 2017). Tài chính toàn diện đƣợc đánh giá dựa trên 03 khía cạnh: (i) mức độ bao phủ của các tổ chức tín dụng, (ii) mức độ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính, (iii) chất lƣợng sản phẩm dịch vụ tài chính (Gortsos, 2016). Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng dữ liệu tổng hợp từ phía cung để đánh giá tài chính toàn diện nhƣ nghiên cứu của Honohan năm 2008, Sarma năm 2012 Bên cạnh ... hính toàn diện của doanh nghiệp. Nhóm câu hỏi về tài chính toàn diện đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống chỉ số của G20 và sử dụng các câu hỏi từ WB Enterprise Surveys 2018, Global index 2014, WB Global Consumer Protection Survey, bảng hỏi của Hanifa Noor năm 2016 Tổng mẫu cuộc điều tra của tác giả bao gồm các doanh nghiệp đăng ký chính thức theo Luật doanh nghiệp bao gồm các loại hình doanh nghiệp là công ty tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Các doanh nghiệp liên doanh không đƣợc đƣa vào mẫu điều tra do thƣờng có sự tham gia sâu và không rõ bản chất của Chính phủ nhƣ đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong nghiên cứu này, tác giả phân loại quy mô doanh nghiệp theo định nghĩa Worldbank đang áp dụng cho Enterprise Survey để việc so sách giữa kết quả điều tra của tác giả và kết quả điều tra của các tổ chức trên thế giới là đồng nhất 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số liệu nghiên cứu đƣợc thực hiện trên bảng hỏi dành cho 750 SME, trong đó có 714 bảng hỏi phù hợp với yêu cầu, kết quả nghiên cứu thu đƣợc nhƣ sau: 3.1. Nhóm chỉ số về sử dụng tài chính Chỉ số SME có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức (%) Chỉ số SME có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức đo lƣờng phần trăm doanh nghiệp nhỏ và vừa có tài khoản tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính chính thức TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 84 (GPFI, 2016) Theo kết quả khảo sát phần lớn doanh nghiệp SME (61,91%) có tài khoản thanh toán hay tài khoản tín dụng tại ngân hàng, SME (38,09%) còn lại không có tài khoản ngân hàng bao gồm cả tài khoản tiết kiệm, thanh toán và tài khoản séc, đây những doanh nghiệp chủ yếu là những doanh nghiệp thƣơng mại nhỏ lẻ, giá trị hàng hóa không lớn và nằm ở khu vực địa lý vùng sâu vùng xa đặc biệt khó khăn SME chủ yếu mở tài khoản nhằm mục đích thanh toán, nộp thuế, hay thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động. Biểu đồ 1. Sử dụng dịch vụ tài chính của SME tại Việt Nam Nguồn: Kết quả khảo sát và Worldbank Enterprise Survey 2015 Số lƣợng SME mở tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức có sự tăng đáng kể so với khảo sát của Worldbank 2015 và số lƣợng SME có khoản vay nợ cũng có sự tăng lên, nhƣng không đáng kể Điều này cho thấy mặc dù Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính chính thức đã có nhiều sản phầm/dịch vụ cho khối SME nhƣng đối tƣợng này vẫn chƣa thực sự tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng Chỉ số SME có tài khoản tiền gửi (%) Theo kết quả khảo sát 61,34% (438 doanh nghiệp) SME tham gia khảo sát có tài khoản tiền gửi tại các tổ chức phi chính thức nhƣ qua các công ty chứng khoán, qua hoạt động ủy thác, qua hình thức cho vay tiêu dùng. Huy động vốn tín dụng phi chính thức tiềm ẩn nhiêu rủi ro đối với SME, vì tổ chức cá nhân cho vay không có điều kiện thẩm định dự án thông tin cá nhân của bên đi vay, cũng nhƣ bên đi vay cũng gặp phải hạn chế trong việc tiếp cận thông tin của bên cấp tín dụng. Chỉ số SME có dư nợ tín dụng (%) Tại thời điểm khảo sát, số lƣợng SME có dƣ nợ tín dụng tại các tổ chức tài chính chính thức là 75,35% (538 doanh nghiệp) chủ yếu từ nguồn ngân hàng thƣơng mại; những doanh nghiệp còn lại chủ yếu huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức hoặc không sử dụng vốn vay. SME không huy động vốn từ các tổ chức tài chính chủ yếu là vì yếu tố lãi suất và yếu tố thiếu sản phẩm dịch vụ phù hợp 62 68 55 55 62 72 84 29 56 57 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 DN nhỏ DN vừa DM lớn % S ME Có tài khoản tiết kiệm/tài khoản séc của SE đƣợc khảo sát (%) Có khoản vay theo khảo sát (%) Có tài khoản tiết kiệm/tài khoản séc theo khảo sát của ES 2015 (%) Có khoản vay theo khảo sát của ES 2015 (%) TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 85 Biểu đồ 2. Nguồn tài trợ tài sản cố định của SME Nguồn: Worldbank Enterprise Survey 2015 và khảo sát của tác giả Chỉ số SME có vay nợ từ chủ thể phi tài chính Theo kết quả khảo sát 97,48% SME có vay nợ từ các chủ thể phi tài chính nhƣ vay nợ từ bạn bq, ngƣời thân, vay nợ thông qua các nguồn tài trợ ngắn hạn nhƣ lƣơng của cán bộ công nhân viên, tín dụng thƣơng mại hay nguồn vốn đặt tiền trƣớc của khách hàng, hay huy động vốn vay từ các chủ thể có vốn nhàn rỗi khác (trừ các tổ chức tài chính chính thức) và phải chấp nhận mức lãi suất cao. Chỉ số SME có sử dụng thanh toán điện tử Chỉ số SME sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cho biết tỷ trọng SME có gửi và nhận giao dịch điện tử Theo kết quả điều tra khảo sát có 178 SME, trong số 269 SME có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức tƣơng ứng (66,17%) có đăng ký sử dụng dịch vụ mobile banking nhằm mục đích chuyển tiền hoặc tra cứu lịch sử giao dịch 3.2. Nhóm chỉ số về tiếp cận tài chính Chỉ số SME có hệ thống POS (%) Chỉ số SME có POS thể hiện tỷ trọng SME sở hữu POS (GPFI, 2016) Theo kết quả khảo sát hiện tại số lƣợng doanh nghiệp có hệ thống POS để nhận thanh toán từ khách hàng còn thấp (15,67%) chủ yếu tập trung ở các SME kinh doanh khách sạn, nhà hàng hoặc có hệ thống bán lẻ Chỉ số SME có kết nối ATM hoặc POS (%) Số lƣợng SME có kết nối với hệ thống ATM và POS để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền hay vấn tin sao kê tài khoản chiếm 73,39% tổng số doanh nghiệp đƣợc khảo sát SME đồng ý rằng khoảng cách từ trụ sở doanh nghiệp và hệ thống ATM hoặc chi nhánh ngân hàng mà họ mở tài khoản có khoảng cách đƣợc đánh giá là “bình thƣờng” và “xa” và chi phí sử dụng dịch vụ cũng đƣợc SME đánh giá đang ở mức cao 3.3. Nhóm chỉ số về chất lƣợng tài chính Chỉ số rào cản tín dụng (%) Chỉ số rào cản tín dụng thể hiện phần trăm SME gặp phải yêu cầu về tài sản thế chấp khi huy động vốn từ tổ chức tài chính (GPFI, 2016). Số SME tham gia khảo sát có vay vốn 0% 50% 100% SME Việt Nam Vietnam 2015 Đông Á - Thái Bình Dƣơng Quốc gia có thu nhập thấp Ngân hàng Vốn chủ sở hữu Tín dụng thƣơng mại Nguồn tài trợ bên trong Nguồn tài trợ khác TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 86 từ ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác, có 486/538 doanh nghiệp (chiếm 90,33%) phải thế chấp tài sản cho khoản vay Phần lớn các doanh nghiệp thế chấp đất đai, tài sản gắn liền trên đất thuộc quyền sở hữu của SME để tiến hành vay vốn; các doanh nghiệp còn lại thế chấp máy móc và thiết bị, thế chấp tài sản của chủ sở hữu và thế chấp các khoản phải thu và hàng tồn kho. Một trong những khó khăn mà SME phải đối mặt khi tiếp cận vốn vay từ TCTC là tỷ lệ giữa giá trị của tài sản thế chấp và nguồn vốn tín dụng thực tế đƣợc vay Qua khảo sát trung bình giá trị của tài sản thế chấp bằng 201% giá trị thực tế của khoản vay tín dụng Điều này gây khó khăn cho SME trong việc tiếp cận nguồn tài chính Tỷ lệ giá trị tài sản thế chấp có giảm so với khảo sát doanh nghiệp của Worldbank, tuy nhiên giá trị giảm không đáng kể Biểu đồ 3. Tỷ lệ giá trị tài sản thế chấp trên giá trị khoản vay của SME Nguồn: Worldbank Enterprise Survey 2015 và khảo sát của tác giả Nhƣ vậy, mức độ tài chính toàn diện của SME có tăng so với năm 2015 khi so sánh một số chỉ số của Worldbank Enterprise Survey 2015, tuy nhiên mức độ tài chính toàn diện của SME Việt Nam vẫn đang còn thấp Bảng 1. Chỉ số đo lƣờng mức độ tài chính toàn diện Việt Nam STT Chỉ số Cách đo lƣờng Nguồn Việt Nam Chỉ số: Sử dụng (Usage) 01 SME có tài khoản tại tổ chức tài chính chính thức (%) Phần trăm SME có tài khoản tại NHTM hoặc TCTD chính thức WB Enterprise Surveys 61,91 02 SME có tài khoản tiền gửi (%) Phần trăm SME có tài khoản tiền gửi huy đông từ chủ thể phi tài chính IMF Financial Access Surveys 61,34 03 SME có dƣ nợ tín dụng (%) Phần trăm SME có dƣ nợ tín dụng huy động từ TCTC chính thức WB Enterprise Surveys 75,35 04 SME có vay nợ từ chủ thể phi tài chính (%) Phần trăm SME có vay nợ từ chủ thể phi tài chính WB Enterprise Surveys 97,48 201 216 238.4 205.8 180190 200210 220230 240250 SME tham gia khảo sát Việt Nam 2015 Đông Á - Thái Bình Dƣơng Quốc gia có thu nhập dƣới trung bình Giá trị tài sản thế chấp cho khoản vay tín dụng (% giá trị khoản vay) TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 87 05 SME có sử dụng thanh toán điện tử (%) Phần trăm SME gửi và nhận thanh toán điện tử từ tài khoản ngân hàng WB Enterprise Surveys 66,71 Chỉ số: Tiếp cận tài chính (Access) 06 SME có hệ thống POS (%) Phần trăm SME có điểm truy cập POS WB Enterprise Survey 15,67 07 SME có ATM hoăc POS (%) Phần trăm SME có kết nối với hệ thống ATM và điểm truy cập POS WB Global Payments Systems Survey 73,39 Chỉ số: Chất lượng (Quanlity) Chỉ số chất lượng về rào cản SME sử dụng sản phẩm/dịch vụ tài chính 08 Rào cản tín dụng (%) Phần trăm SME gặp phải yêu cầu về tài sản thế chấp khi huy động vốn từ TCTC WB Enterprise Surveys and OECD SME Scoreboard 90,33 Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2020 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu thực trạng tiếp cận tài chính của SME tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhƣ sau: Thứ nhất, nhóm chỉ số về sử dụng tài chính (usage) cho thấy SME có nhu cầu về vốn và sử dụng tài chính lớn nhƣng chƣa tiếp cận đƣợc nguồn vốn cũng nhƣ các sản phẩm/dịch vụ từ các tổ chức tài chính Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay, SME cần phải đảm bảo điều kiện vay vốn của ngân hàng để tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Về phía ngân hàng và tổ chức tài chính khác tạo điều kiện thuận lợi cho SME tiếp cận vốn vay đặc biệt là điều kiện về tài sản thế chấp, một trong những rào cản chủ đạo đối với việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính của SME. Bên cạnh đó, tổ chức tài chính cần phát triển dịch vụ/sản phẩm, chú trọng vào các biện pháp kĩ thuật nhằm giữ an toàn cho tiền trên tài khoản và thông tin riêng tƣ về SME cần đƣợc triển khai Tăng cƣờng các lớp, bƣớc xác thực qua SMS, OTP, nghiên cứu bổ sung thêm giải pháp bảo mật, xác thực trƣớc khi hoàn thành giao dịch thanh toán. Thứ hai, nhóm chỉ số về tiếp cận tài chính (access) cho thấy SME hiện tại kết nối mạng lƣới POS và ATM còn hạn chế Để tăng khả năng tiếp cận cũng nhƣ hƣớng tới mục tiêu sử dụng tiền điện tử trong tƣơng lai, TCTC cần xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng thanh toán điện tử tạo điều kiện phổ cập tài chính thông qua mở rộng ngân hàng đại lý trên toàn quốc và nâng cao hiệu quả của thị trƣờng tiền tệ; phát triển hệ thống ATM, POS hay hạ tầng cơ sở công nghệ của TCTC Việc triển khai ứng dụng công nghệ nào cần phải qua quá trình nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng và thử nghiệm, kể cả phƣơng thức chuyển giao công nghệ trọn gói cũng qua một quy tình phức tạp Mặt khác, NHTM cần áp dụng các chuẩn bảo mật và công nghệ mới để phòng ngừa rủi ro, tăng cƣờng an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 88 Thứ ba, nhóm chỉ số chất lƣợng (quanlity) cho thấy phần lớn SME gặp phải rào cản về thế chấp tài sản khi tiếp cận nguồn tài chính của các tổ chức tài chính Để có thể hỗ trợ SME tiếp cận đƣợc nguồn vốn cần có sự phối hợp giữa Nhà nƣớc, tổ chức tài chính và doanh nghiệp tổ chức tài chính rà soát để cải tiến thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; triển khai chƣơng trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa phƣơng trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vƣớng mắc trên tất các các lĩnh vực khác nhau để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chu Thanh Hải, (2019), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 11. [2] Đặng Thị Thu Hằng, (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng đi vay của doanh nghiệp, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Thúc đẩy Tài chính toàn diện tại Việt Nam 137 - 150, Hà Nội. [3] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2012), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội. [4] VCCI, (2017), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016, Chủ đề năm: quản trị công ty, Nxb. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. [5] Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015), Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ÐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 3 (2015) 21-31. [6] Demirgüç-Kunt, A., Honohan, P., & Beck, T., (2008), Finance for all: Policies and Pitfalls in Expanding Access, Worldbank. [7] Klapper, L. F, et al, (2011), Measuring financial inclusion: The global findex database, World Bank Policy Research Working Paper, (6025). [8] Gortsos, C., (2015), Financial inclusion: an overview of its various dimensions and the initiatives to enhance its current level, Growth and Development in Nigeria, International Journal in Management and Social Science. Vol. 3(4). P 390-401. [9] GPFI - Global Parnership for Financial Inclusion (2016), G20 Financial Inclusion Indicators, https://databank.worldbank.org/data/download/g20fidata G20_Financial Inclusion_Indicators.pdf. [10] Hanifa Noor (2016), Determining factors that influence financial inclusion among SME: The case of Harare Metropolitan, Thesis of Graduate school of business. [11] Klapper, A. D.-K., (2011), Measuring financial inclusion The Global Financial Inclusion Index, Global Findex, World Bank. [12] Sarma, M., & Pais, J., (2008), September. Financial inclusion and development: A cross country analysis, In Annual Conference of the Human Development and Capability Association, New Delhi, pp. 10-13. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 53.2021 89 [13] World Bank (2017), Vietnam Enterprise Surveys, https://openknowledge.worldbank. org/bitstream/handle/10986/25913/111264-WP-PUBLIC-Vietnam-2015.pdf?sequence =1&isAllowed=y [14] World Bank, (2014), Global Financial Development Report 2014: Financial inclusion, Retrieved April 21, 2017, org/XTGLOBALFINREPOR Resources/8816096-1361888425203/9062080-1364927957721/GFDR-14_Complete_ Report.pdf> [15] World Bank (2018), Financial Inclusion Overview, https://www.worldbank.org/en/ topic/financialinclusion/overview. FINANCIAL INCLUSION OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES - RESEARCH ON G20 INDICATOR SYSTEM Nguyen Thi Thuy Phuong ABSTRACT Encouraging the dynamics of small and medium enterprises (SME) is considered a prioritized issue among the objectives of economic development, because SME is one of the economic entities creating jobs and GDP growth of the country. Through the research of financial inclusion of Vietnam’s small and medium enterprises based on G20 year 2016 indicator system with three aspects: use, access and quality of finance, the results show that SME' accessibility is still limited. The paper suggests some recomentdations to Government, Financial Institutions and MSEs to promote the financial inclusion of Vietnam’s small and medium enterprises. Keywords: Financial inclusion, small and medium enterprises, SME, G20. * Ngày nộp bài:4/1/2021; Ngày gửi phản biện: 8/1/2020; Ngày duyệt đăng: 29/1/2021 * Bài báo này là kết quả nghiên cứu từ đề tài cấp cơ sở mã số ĐT-2020-09 của Trường Đại học Hồng Đức.
File đính kèm:
- tai_chinh_toan_dien_cua_doanh_nghiep_nho_va_vua_tai_viet_nam.pdf