Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học
Văn học Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đã bắt đầu vận hành theo cơ chế thị trường trong nền kinh tế đang từng bước được thị trường hóa. Cơ chế này đã bị xóa bỏ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (trừ các vùng bị chiếm) để chuyển sang văn học kháng chiến. Nhưng sau ngày kháng chiến thắng lợi và đặc biệt sau thời kỳ đổi mới và mở cửa cho đến nay văn học Việt Nam đã trở lại hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường. Những vấn đề nổi lên ở đây đã tạo nên nhiều luồng ý kiến khác nhau. Bài viết này của chúng tôi chủ yếu tìm hiểu những vấn đề đặt ra trong các mối quan hệ qua lại: tác giả-tác phẩm, tác phẩm-người đọc, tác giả-người đọc, chúng tạo nên một số đặc diểm của văn học trong kinh tế thị trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016 17 Authors, works and readers in literary rườ g Đại họ Huynh Van, Assoc.Prof.,Ph.D. Van Hien University Tóm tắt ọc Việt Nam g a đoạn cuối th kỷ 19 đầu th kỷ 20 đã bắt đầu vậ à t eo ơ thị trường trong nền kinh t đa g từ g bướ được thị trườ g óa Cơ ày đã bị xóa bỏ trong hai cuộc kháng chi n chống Pháp và chố g trừ các vùng bị chi m) để chuyể sa g v ọc kháng chi N ư g sau ngày kháng chi n thắng lợ và đặc biệt sau thời k đổi mới và mở cửa o đ ay v ọc Việt Nam đã trở lại hoạt độ g tro g ơ kinh t thị trường. Những vấ đề nổi lên ở đ y đã tạo nên nhiều luồng ý ki n khác nhau. Bài vi t này của chúng tôi chủ y u tìm hiểu những vấ đề đặt ra trong các mối quan hệ qua lại: tác giả-tác phẩm, tác phẩm- gườ đọc, tác giả- gườ đọc, chúng tạo nên một số đặc diểm của v ọc trong kinh t thị trường. Từ khóa: văn học và kinh tế thị trường, thị trường văn học, văn học là hàng hóa và văn học là tài sản văn hóa, văn học tinh hoa, văn học cao cấp và văn học thương mại hóa, văn học đại chúng, văn học giải trí. Abstract The Literature of Vietnam during late 19th century and early 20th century began its operation under the market mechanism in the economy which had gradually become market-oriented. This mechanism was removed during the two resistance wars against the French and the USA (except the areas temporarily occupied by the enemy) to establish the literature of Resistance. But after the victory of the resistance, and especially after a period of renovation, the Vietnam literature to date has returned to operating in a market economy mechanism. The problems emerging here have created many different streams of opinion. This article presents mainly our understanding of the issues raised in the reciprocal relationship: authors-works, works-readers, the authors-readers. They created a number of characteristics of the literature in a market economy. Keywords: literature and the market economy, market literature, literature as commodity and literarture as cultural property, high iterature/ridge literature, mass literature/pulp fiction, light fiction. Bài vi t ày đặt vấ đề tìm hiểu về ba thành tố ơ bản của v ọ được nêu ở đầ đề và về các mối quan hệ qua lại giữa ú g tro g ơ kinh t thị trường thông qua những nhận xét chung và những thí dụ từ thực tiễ v ọc Việt Nam. Ba thành tố này luôn hiện diện ở mỗi nề v ọc. Không có tác giả, k ô g ó gười sáng tác v ọc thì không thể có tác phẩm v ọc, do vậy ũ g k ô g ó gườ đọ v ọc. 18 Các thành tố của mối quan hệ này gắn bó t ẽ vớ a , tá động vào nhau; bỏ di một thành tố nào sẽ không thể có một nền v ọc thực sự hoàn chỉ Đó là một thực t không có gì khó hiểu. Và một thực t nữa ũ g ẳng khó hiểu. Thực t đó là tính chấtcủa các thời k v ọc luôn có một số đặ đ ểm khác nhau và không phải chỉ do bả t v ọc mà là do một cái gì ở goà v ọc, bao trùm lên nhiề lĩ vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó ó lĩ vự v ọc. Nó thuộc về xã hội, thuộc về tính chất của xã hội, thuộc về lịch sử của sự phát triển của xã hội. Nó có mối quan hệ nhất định vớ v ọc, ả ưởng đ v ọ , q y định một số tính chất và đặ đ ển của mỗi thời k v ọ : đó là á hình thái kinh t . Chúng ta tổ chức hội nghị khoa học bàn về thị trườ g v ọc tức là bàn về v ọ tro g ì t á , tro g ơ ch kinh t thị trường, bàn về sự tá động của kinh t thị trườ g đ v ọc, tạo nên một số tính chất và đặ đ ểm của v ọc, Và một lú ào đó ũ g sẽ có thể có các hội nghị tươ g tự về á lĩ vự k á ư thị trường nghệ thuật, thị trườ g v óa tro g đó ó t ị trường sách, thị trườ g v họ ) vì rõ rà g gày ay ú g ta ũ g đa g ó ững thị trường này. Về lĩ vự v ọ , ũ g ư bất k một nề v ọc nào khác trên th giới, v ọc Việt Nam ũ g ó ững khu vực sá g tá v ọc lớ ư v ọc dân gian, v ọc cổ, tr g đa và v ọc cận, hiện đạ Đó là ững khu vự v ọc của các thời k phát triển xã hội khác nhau, và do đó tí ất của các thành tố ũ g ư á mối quan hệ của v ọc: quan hệ giữa tác giả và tác phẩm, quan hệ giữa tác phẩm và độc (thính) giả và quan hệ giữa tác giả và độc (thính) giả ay gược lạ ũ g k á a Để có thể chỉ ra á đặ đ ểm, các tính chất của v ọc trong nền kinh t thị trườ g trước h t cần nêu lên nhữ g đặc đ ểm và tính chất của v ọc dân gian và v ọ tr g đạ để từ đó ận thấy rõ ơ đặ đ ểm của thời k v ọc hiện nay - thời k v ọ tro g ơ kinh t thị trường - của chúng ta. Ở v ọ d g a ú g ta t ường ó đ n một mối quan hệ giao ti p truyền khẩu giữa gườ sá g tá và gười ti p nhận, giữa tác giả và thính giả. Tác giả v học dân gian chủ y u là vô danh, mang tính tập thể Ngườ sá g tá và gười ti p nhận có thể t ay đổi vị trí o a : gười ti p nhận không ít khi lại trở t à gườ đồng sá g tá ,đồng tác giả khi tham gia sửa chữa, bổ sung v bản, tạo ê v bản mớ , được gọi là dị bản. Tác phẩm dân gian không ổ đị , k ô g đồng thờ được cố đị t à v bản chữ vi t trong thời k đó, k ... có ý chí mạnh mẽ và phải chịu sự phản ứng khắc nghiệt của thị trường: tác phẩm của tác giả có thể k ô g được nhà xuất bản chấp nhận vì không hứa hẹn đem lại lợi nhuận, hoặ sá đượ ra ư g k ô g 24 bá được, khâu phát hành bị tắ , “v ” bị “ ”, t k ô g đủ bù chi, một trong những thực t chủ y u làm cho Tả Đà, gười chỉ sống bằng ngòi bút, phải khố đốn, lo âu đ “bạ đầ ” à k ô g ỉ có Tả Đà, k ô g ít à v , à t ơ t ời k ày đều hiểu và cảm nhận từ bả t được rằng ơm áo k ô g là yệ đùa đối với họ, dù v , t ơ ủa họ có giá trị nghệ thuật cao, được một vài giớ độc giả nhất định yêu thích và ca ngợi, ư g ưa p ải là công chúng rộng rãi. Họ nhận chịu cuộc sống vất vả để phục vụ nghệ thuật và xã hội. Thị trường quả có một sức mạnh to lớn, và ở đ y mối quan hệ cung cầ là đ ều quy t định, cuốn sách trở thành một thứ hàng hóa trên thị trường, trên chợ sá Rõ rà g đáp ứ g được nhu cầu thị hi u trung bình hay còn thấp của số đô g ô g ú g ào đó t ì à g t à ô g Ngược lại sẽ gặp khó k oặc thất bại. Tuy nhiên phải nói thêm rằ g đó ủ y u chỉ là sự thành công hay thất bại về mặt kinh t mà không nhất thi t đ kèm với sự thành công hay thất bại về mặt nghệ thuật, về mặt v ươ g, vì ó k đ ề đó lạ đưa lại những sáng tạo nghệ thuật có giá trị ao, so g ũ g ó k nó có thể lại làm thui chột một tà g mới chớm nở. Mặt khác có thể nhận thấy rõ là ở v học thời k kinh t thị trường, khác vớ v học thời k trướ đó là ở chỗ khố lượng độc giả đô g ơ rất nhiề , và đặc biệt thị hi u thẩm m , nhu cầ đọc của công chúng độc giả ũ g đa dạ g và p o g p ú ơ Thị hi u ấy một phần xuất phát từ chính cảm quan thẩm m của cá à t ơ, à v , mà bản thân họ ũ g là ữ g gười đọc, nhữ g gườ đọc ti p nhậ để sáng tác, và phần khác xuất phát từ nhu cầu của một ô g ú g độc giả rộng lớn, hình thành trong một mô trường xã hội thay đổ , đượcmôi giớ o gười vi t thông qua các thi t ch , các tổ chứ v óa, g ệ thuật của xã hội. Sự đa dạng của thị hi u thẩm m của thời k này một phần là k t quả của sự phát triển của kinh t thị trường. Kinh t phát triển thì nhiều nhu cầu, thị hi u của o gườ ũ g p át tr ê , tro g đó có sự phát triển của các nhu cầu thẩm m , nhu cầu nghệ thuật Nó làm o v học trở ê đa dạ g và p o g p ú ơ Có lẽ sự đa dạng lại gắn với sự tản mạn, do chạy theo nhiều nhu cầu thẩm m mới và khác nhau, nhằm nhanh chóng có một chỗ đứ g trê t ươ g trườ g và trê v đà , a đ ều hi m khi trùng hợp. Vì tác phẩm v ọc có giá trị nghệ thuật cao lại không hề gắn với sự phát triển của kinh t , dù là kinh t thị trườ g ũ g t , mà luôn là k t quả của nhữ g tà g g ệ thuật xuất sắc vốn hàm chứa một sự khai mở một khuynh ướng thẩm m mới gắn với nhữ g tư tưởng sâu sắc về các vấ đề của xã hội, của thờ đại, của o gười. Cũ g ần nhấn mạnh thêm là trong kinh t thị trường không phải tất cả các tác phẩm v ọ đều mang bản chất hàng hóa, tức là chỉ có những loại tác phẩm ào đó là có bản chất à g óa t ô Nó rõ ơ : tất cả các tác phẩm v ọc chỉ trở thành hàng óa k ó, dưới hình thức của cuốn sách, lư t ô g trê t ị trườ g, k ó được bán và đượ m a, tro g đó ó loại sách về ơ bản mang bản chất hàng hóa và có loại về ơ bản không mang bản chất hàng hóa. Cũ g ó t ể gọ là v ọc thương mại hóa và v ọc không thương mãi hóa. Theo tôi nên phân biệt rõ ư vậy. Loại sách cuối là loại mà ngay từ g a đoạ đa g ò là ý đồ sá g tá o đ n k đượ oà t à , được t à sá và đưa ra t ị trường vốn có mụ đí và ó ội dung chủ y u là chỉ nhằm tới sự giao ti p tinh thần, giao ti p tư 25 tưởng, giao ti p nghệ thuật, thẩm m giữa gười vi t và gườ đọc. Việc mua bán và đem lại lợi ích kinh t , đem lại lờ lã ũ g quan trọ g ư g k ô g p ải là mụ đí chính của nó. Nó chỉ có tính chất hàng hóa khi ở trên thị trường, còn ở khở đ ển, ở khâu sáng tạo và ở đ ểm đ n, ở khâu t ưởng thức, khâu ti p thụ chúng là tài sản tinh thần, tài sả v óa, mang giá trị thẩm m , giá trị tư tưởng. Những tác phẩm ư th có thể được hoặ k ô g đượ , được đô g đảo hoặc chỉ được số ít gườ đọc cùng thời với chúng quan tâm và thích thú ti p nhận hoặ k ô g, do đáp ứ g được hoặ k ô g đáp ứ g được sự chờ đợi thẩm m , tư tưởng của đa số công chúng khi nó xuất hiệ Đó là đ ề bì t ường. Sách bán chạy, nhuậ bút ao là đ ề mà gười vi t ào ũ g q a t m vì ó p ần nào nói lên giá trị cuả tác phẩm và đem lại lợi ích kinh t o à v , á mà ít a từ chối vì nó trong sạ , t y ê đó ắt hẳn không phải là mụ đí í ủa những tác phẩm này. Loại còn lại mới là loại có bản chất hàng hóa vì ngay từ ý đồ sá g tá ú g được nhằm vào chính mụ đí k t , vào lợi nhuận cao, vào sự nổi ti ng nhất thời. Chúng được sản xuất theo những nhu cầu ào đó ủa một giớ độc giả nhất định mà tác gỉả nắm bắt được hoặ t eo đơ đặt hàng của các nhà xuất bản hay các khâu trung gian môi giới khác cung cấp N ư vậy từ ý đồ sáng tác và ngay trong nội dung tác phẩm ú g đã đượ đị ướng kinh doa , đã ằm mụ đí “làm sá ”, “làm à g”, p ục vụ cho khách hàng của mình, phục vụ cho nhu cầ đọc của họ mà hầu ư k ô g p ả bản là nhu cầ tư tưởng, nhu cầu thẩm m gì cao siêu mà là những nhu cầu giải trí giả đơ ay ũ g có cả những nhu cầu khác phi nghệ thuật, phi v óa N ữ g độc giả ư t t ường k á đô g và sẵn sàng bỏ tiề ra để ó được món hàng của họ, cuốn sách của họ; nhà xuất bản và tác giả t được lợi ích kinh t mong muốn. Khu vự v ọ ày đa g được nhiều nhà phê bình và nghiên cứ v ọc hiện nay bàn luận sôi nổ “ ọc thị trườ g” là khái niệm đượ dù g để gọi nó. Tên gọi này có lẽ ưa đượ í xá vì v ọc thị trường vốn có thể hiể là v ọc trong thị trường hay của thời k kinh t thị trường, ó đượ bá và đượ m a, và ư chúng tôi vừa đề cập đ n ở trên, không phả á gì đượ bá và đượ m a ũ g tồi, ũ g xấu cả, bởi trong kinh t thị trường thì tác phẩm đượ à v sá g tá ra muố đ được với bạ đọc rộng rãi phải đượ , được bán và được mua, trừ một số ít trường hợp gười ta vi t và in chỉ để bi u gười thân hoặc bạn bè xa gầ ơ ữa trong loạ “v ọc thị trườ g” ày - hiểu t eo g ĩa là v ọc có tính chất kinh doanh, có tính chất t ươ g mạ , g ĩa là mang bản chất hàng hóa và có nội dung tầm t ường hay giải trí - ũ g k ô g p ải tất cả đề đá g p ê p á , đá g lê á ả. Trừ một số sách có nội dung xấ và độc hại thì nhiều cuốn sách loại này chỉ có tính chất giải trí, giá trị nghệ thuật tầm tầm, không giúp nâng cao thị hi u thẩm m của gườ đọ , ư g ũ g ẳng gây hại về l lý, đạo đức xã hội. Loạ “v ọc thị trườ g” ày đã từng xuất hiệ tro g v học hiệ đại Việt Nam g a đoạn cuối th kỷ 19 đầu th kỷ 20, chẳng hạ ư tro g v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ọc chữ quốc ngữ Nam bộ đã góp p ần to lớn vào sự hình thành và phát triển của v ọc Việt Nam hiệ đại. Nhiều tác phẩm v học chữ quốc ngữ Nam bộ là những thành tự v ọc rất đá g g ận. Song trong v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ũ g ư 26 sa đó ó t ể nhận thấy có những tác phẩm có tính chất giải trí này. Loạ v ọc ấy xuất hiện trong quá trình ti p nhận ảnh ưở g v ọc Pháp và p ươ g y k đó Loạ v ọc này xuất hiện chủ y u vào th kỷ 19 ở p ươ g y và tồn tạ o đ n ngày nay. Nó là một bộ phận trong mô hình phân ba cấp v ọc của khoa họ v ọc gồm v ọc cao cấp, ay v ọc tinh hoa (Hochliteratur hay Hohenkammliteratur/high l terat re ay r dge l terat re), v ọc giải trí (Unterhaltungsliteratur/light fiction) và v ọc tầm t ườ g, v ươ g t ấp cấp (Trivialliteratur). ra t à v oạc giả trí và v ọc tầm t ườ g ư vậy ư g t ật ra chúng chẳng phân biệt với a bao ê , và v ọc tầm t ường, v ọc giải trí với loạ sa ày, được gọi là v ọ đại chúng (Massenliteratue/ mass l terat re, p lp f t o ) ũ g a á nhu nhau về tính chất. Chúng phát triển mạnh vào thời k công nghiệp hóa, khi mà nhà máy, xí nghiệp, công ty, công sở được lập ra rất nhiều, nhất là ở á đô t ị và lượ g gườ đổ về nhữ g ơ đó để làm việ t ng cao. Họ là công nhân, viên chức, họ s , gườ b ô bá , gười phục vụ Họ có nhu cầu giải trí, nhu cầ đọc sách. N ư g trì độ học vấn của họ còn thấp hoặc trung bình, thời gian rỗi của họ ít, thị hi v ươ g, g ệ thuật của họ là nhữ g gì đơ giản, nhẹ nhàng và phải là những gì gần với cuộc sống của họ. Họ không có thờ g a để đọ v ọc cấp cao t ườ g q á dà , đô k k ó ểu, phải mất quá nhiều thờ g a đọc và suy ngẫm để có thể hiể được mà giá cả đô k ũ g lại ao N ư vậy nhu cầ đọc sách của giới gườ đọc này là mả đất tốt của loạ v học cấp thấp, v ọc giả trí, t ườ g được in với số lượng lớn, giá rẻ. Chủ đề t ường gặp của loạ v ọc này ở p ươ g y là chuyện tinh yêu, chuyệ g a đì , yện cuộ đời sống ch t hay những cuộc phiêu lư mạo hiểm v v C ú g được thể hiện theo một k t cấ sáo mò và đơ g ản, dễ hiểu, mang nặng y u tố tình cảm, phân biệt rõ thiện ác trong một th giới ổ đị Đặc đ ểm của chúng là rập khuôn, làng nhàng, đơ đ ệu. Những tác phẩm ư t được in ra hàng loạt vì số lượ g gườ đọc rất đô g C ú g được vi t nhằm đáp ứng sự đó đợi của gườ đọ bì d , đáp ứng thị hi u của họ. Ở đ y k oa ọ v ọc p ươ g ay l ô a đô ý k n phê phán và chấp nhận. Một số không nhỏ các tác phẩm v ọc quốc ngữ latinh Nan bộ đầu th k 20, ư vừa đề cập ở trên, ũ g ó một số đặ đ ểm của loạ v ọc này. Chúng có mụ đí g ả trí, “g ải buồ ” “ ọc thị trườ g” gày ay đã ó t êm một số tính chất và đặ đ ểm khác mà gần đ y á à p ê bì , g ê cứ đã ỉ ra. Xin không nhắc lại. Bên cạnh nhữ g đề tài nêu trên ở một số tác phẩm v ọc cấp thấp, v ọ đạ ú g, v ọc giải trí p ươ g y ò ó t ể nhận thấy ó á đề tài về tình dục, về bạo lực và về các hành vi tội phạm “V ọc thị trườ g” ở ta trướ đ y và gày ay ũ g ó một số tác phẩm có mang những y u tố tươ g tự ư vậy. và trong số đó ũ g lại có những tác phẩm thuộc loại có hại, bị công kích, bị phê phán, chẳng hạ ư ốn tiểu thuy t “ à ươ g p o g g yệt” ủa Lê Hoằng ư ồi đầu th kỷ 20 đã bị lên án là loại “t ểu thuy t gô tì ”, “sá p o g tì rất dơ dáy” làm o “p o g tồi, tục bạ ”, “làm o đờn bà con gái phả ư”, k n tòa án thờ đó đã p ải ra lệnh tiêu hủy.11 Vì th có lẽ không nên phê phán theo cách cả mớ mà nên có sự phân biệt, sự xem xét, đá g á ụ thể từng tác phẩm. Ở một số ướ p ươ g y, ẳng hạ ư ở Cộng 27 òa l ê ba g Đứ vào m 1953 q ốc hội ướ ày đã ba à một bản luật chống lại sự phổ bi n các sáng tác có hạ đối với thanh thi ê được gọ là v ọ dơ bẩ , rá rưở , v ọ đồi bại (Schund- und Schmutzliteratur/ti ng Anh là Trashy and dirt literature) theo mô hình của bản luật chống lại các sáng tác nhảm í, rá rưởi, độc hạ đượ ba à m 1926 gọi là Schundgesetz (Luật chố g v ọc rác rưỡ , đồi bại) của quốc hộ Đức thờ đó Loại tác phẩm bị cấm là loạ v ươ g có nội dung khiêu dâm, kích dụ , vô đạo, vô luân, ca ngợi bạo lực, khuy n khích sử dụng ma túy. Không chỉ nhà cầm quyền phải làm luật để chống lại loạ v ọ đồi bại, dơ bẩn ấy, mà á à v , à t ơ ũ g ư á à p ê bì , à g ê ứu ở Đức nhiều thời k rất lo ngại và lên ti ng phe phán loạ v ọc giả trí, v ọc tầm t ườ g độc hại này. Dẫn ra thí dụ trên chỉ để thấy rằng ở p ươ g y gườ ta ũ g lo ngại sự tác hại của loạ v ọc rất có hạ đối với th hệ trẻ này. Bên cạnh việc phê phán mạnh mẽ những tác phẩm có nội dung trụy lạc, không lành mạnh, không có giá trị nghệ thuật ũ g ần nhận thấy rằng nhu cầu giải trí, nhu cầ đọc những tác phẩm giản dị, ngắn gọn, có nội dung lành mạnh, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu và thị hi u của giới ô g ú g đô g ả đô g đảo luôn phải bươ bả vì cuộc sống, ít thời dian rỗ , ưa được nâng cao về trì độ v óa ện nay ũ g ầ đượ tí đ n. Việc nâng cao trì độ đọ và g lực cảm thụ thẩm m của giớ ô g ú g đô g đảo này một phần là công việc của công tác phê bình đ ểm sách qua việc giới thiêu những tác phẩm hay, tác phẩm tốt, phần khác là của việc tuyên truyền phổ bi v ọc thông qua các cuộc nói chuyệ v ươ g được tổ chứ t ường xuyên và rộng khắp ư ó thể được, một hoạt độ g k á ay đã từng được tổ chứ trướ đ y ất nhiên việc g ao trì độ v óa, trì độc thẩm m này là công việ l dà C o ê trước mắt những tác phẩm giải trí lành mạnh, hấp dẫ ũ g ò ó va trò ủa nó trong việc đáp ứng nhu cầu và thị hi đọc của giới quầ ú g độc giả đô g đảo ày, và do đó vẫn còn có thể tồn tạ , k mà v ọc tinh oa, v ọc cao cấp, v ọc có giá trị nghệ thuật và tư tưởng cao vẫ ưa đáp ứ g đượ ư mo g đợi. N ư t cuối cùng lại vẫn là vai trò của nhữ g à t ơ, à v ó tà g và có tâm huy t với sự phát triển và lớn mạnh của v ọc. Họ là nhữ g gười sáng tạo ra những tác phẩm có giá trị lớn về nghệ thuật và tư tưởng làm thành những cột mốc cho từ g g a đoạn phát triển của v ọc. Từ đó ọ sẽ góp phần vào việ đem đ n cho gườ đọc những kinh nghiệm thẩm m mới, xây dự g g lự đọc, khả g ảm nhận thẩm m của gườ đọ , t ú đẩy sự phát triễn của v ọc. Cho nên một phần là phê bình, phả bá , ư g p ần lớ ơ , có tác dụng mạnh mẽ ơ tro g v ệ đẩy lùi các loạ v ọccấp thấp và v ươ g có hại chính là khâu sáng tác, khâu sản xuất những tác phẩm mới có nội dung tốt, hấp dẫn, có nghệ thuật đặc sắc Tôi rất ấn tượng với nhữ g s y g ĩ và a xẽ của nhiề à v , à p ê bì , à g ê cứu tại cuộc hội thảo khoa học toàn quốc về “ á g tá v ọc Việt Nam thời k đổi mới. Thực trạng và triễn vọ g” m 2015, Ở đó bê ạnh những lo ngại, nhữ g tr trở trước những hiện tượ g “v ọc thị trườ g” ũ g lại có những chia xẻ gợi mở cho sự sáng tạo mới trong thời k kinh t thị trường ngày càng mở rộng hiện nay. Và đó là ướng nhìn tích cự ơ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hả ượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1989), Thượng kinh ký sự, Nxb Thông Tin Bộ Thông Tin, tr.52. 2. đd , tr.78 3. Về vấ đề v ọ tro g ơ kinh t thị trường thời k này xin xem thêm Hu nh 1990) “N à v , bạ đọc và hàng hóa sá ay v ọc và sự dị trị”, ạp chí Văn học, tr.10-15. Ở đ y ú g tô ỉ ó đ n thời k sa đổi mới, trên thực t từ cuối th kỷ 19 đ trước hai cuộc kháng chi n Việt Nam đã ó k t thị trung và thị trường v ọc. 4. Ngày nay công nghệ thông tin còn tạo ra hiệ tượng sáng tác tập thể trên các trang mạng nữa mà ưa t ể bi t được những tác động của ó đ v ọ và v óa 5. Dẫn theo Bernd Wegner (2012) trong bài vi t “ o allem z v el d eberall das le e? Zu einigen Thesen und Argumenten des B es “Der K lt r fakt”, đ g tro g ạp chí Kulturpolitische Mitteilung, Beiheft 5. 6. Nguyễ ú 2000) “ ô và ả Đà”, in trong Tản Đà - Về tác giả và tác phẩm, Nxb Giáo Dục, tr.75. 7. đd tr 75 8. Tuyển tập Tản Đà (1986) Xuân Diệu giới thiệu, Nguyễ K á Xươ g sư tầm, chú thích và vi t lời bạt. tr.432 9. đd , tr 361 10. đd , tr 435 11. Phan Mạ ù g 2016): “C ộc bút chi n m 1923 x g q a t ểu thuy t của Lê Hoằ g ư ” Tạp chí Xưu Nay, số 470, tháng 4, tr. 55-59. Ở trường hợp ày gười ta có thể g ĩ đ n một sự cạnh tranh giữa á ơ q a gô l ận. Tuy nhiên ở thời đ ểm đó bản thân nội dung cuốn tiểu thuy t ũ g k ô g t ể biệ m gì được. Ngày ậ bà : 07/7/2016 B ê tập xo g: 15/8/2016 D yệt đ g: 20/8/2016
File đính kèm:
- tac_gia_tac_pham_doc_gia_trong_thi_truong_van_hoc.pdf