Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học

Văn học Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đã bắt đầu vận hành theo cơ chế thị trường trong nền kinh tế đang từng bước được thị trường hóa. Cơ chế này đã bị xóa bỏ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (trừ các vùng bị chiếm) để chuyển sang văn học kháng chiến. Nhưng sau ngày kháng chiến thắng lợi và đặc biệt sau thời kỳ đổi mới và mở cửa cho đến nay văn học Việt Nam đã trở lại hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường. Những vấn đề nổi lên ở đây đã tạo nên nhiều luồng ý kiến khác nhau. Bài viết này của chúng tôi chủ yếu tìm hiểu những vấn đề đặt ra trong các mối quan hệ qua lại: tác giả-tác phẩm, tác phẩm-người đọc, tác giả-người đọc, chúng tạo nên một số đặc diểm của văn học trong kinh tế thị trường.

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 1

Trang 1

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 2

Trang 2

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 3

Trang 3

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 4

Trang 4

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 5

Trang 5

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 6

Trang 6

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 7

Trang 7

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 8

Trang 8

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 9

Trang 9

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang Trúc Khang 08/01/2024 3580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học

Tác giả, tác phẩm, độc giả trong thị trường văn học
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016 
17 
Authors, works and readers in literary 
 rườ g Đại họ 
Huynh Van, Assoc.Prof.,Ph.D. 
Van Hien University 
Tóm tắt 
 ọc Việt Nam g a đoạn cuối th kỷ 19 đầu th kỷ 20 đã bắt đầu vậ à t eo ơ thị trường 
trong nền kinh t đa g từ g bướ được thị trườ g óa Cơ ày đã bị xóa bỏ trong hai cuộc kháng 
chi n chống Pháp và chố g trừ các vùng bị chi m) để chuyể sa g v ọc kháng chi N ư g 
sau ngày kháng chi n thắng lợ và đặc biệt sau thời k đổi mới và mở cửa o đ ay v ọc Việt 
Nam đã trở lại hoạt độ g tro g ơ kinh t thị trường. Những vấ đề nổi lên ở đ y đã tạo nên nhiều 
luồng ý ki n khác nhau. Bài vi t này của chúng tôi chủ y u tìm hiểu những vấ đề đặt ra trong các mối 
quan hệ qua lại: tác giả-tác phẩm, tác phẩm- gườ đọc, tác giả- gườ đọc, chúng tạo nên một số đặc 
diểm của v ọc trong kinh t thị trường. 
Từ khóa: văn học và kinh tế thị trường, thị trường văn học, văn học là hàng hóa và văn học là tài sản 
văn hóa, văn học tinh hoa, văn học cao cấp và văn học thương mại hóa, văn học đại chúng, văn học 
giải trí. 
Abstract 
The Literature of Vietnam during late 19th century and early 20th century began its operation under the 
market mechanism in the economy which had gradually become market-oriented. This mechanism was 
removed during the two resistance wars against the French and the USA (except the areas temporarily 
occupied by the enemy) to establish the literature of Resistance. But after the victory of the resistance, 
and especially after a period of renovation, the Vietnam literature to date has returned to operating in a 
market economy mechanism. The problems emerging here have created many different streams of 
opinion. This article presents mainly our understanding of the issues raised in the reciprocal 
relationship: authors-works, works-readers, the authors-readers. They created a number of 
characteristics of the literature in a market economy. 
Keywords: literature and the market economy, market literature, literature as commodity and 
literarture as cultural property, high iterature/ridge literature, mass literature/pulp fiction, light fiction. 
Bài vi t ày đặt vấ đề tìm hiểu về ba 
thành tố ơ bản của v ọ được nêu ở 
đầ đề và về các mối quan hệ qua lại giữa 
 ú g tro g ơ kinh t thị trường thông 
qua những nhận xét chung và những thí dụ 
từ thực tiễ v ọc Việt Nam. Ba thành tố 
này luôn hiện diện ở mỗi nề v ọc. 
Không có tác giả, k ô g ó gười sáng tác 
v ọc thì không thể có tác phẩm v ọc, 
do vậy ũ g k ô g ó gườ đọ v ọc. 
18 
Các thành tố của mối quan hệ này gắn bó 
 t ẽ vớ a , tá động vào nhau; bỏ di 
một thành tố nào sẽ không thể có một nền 
v ọc thực sự hoàn chỉ Đó là một 
thực t không có gì khó hiểu. Và một thực 
t nữa ũ g ẳng khó hiểu. Thực t đó là 
tính chấtcủa các thời k v ọc luôn có 
một số đặ đ ểm khác nhau và không phải 
chỉ do bả t v ọc mà là do một cái gì 
ở goà v ọc, bao trùm lên nhiề lĩ 
vực khác nhau của đời sống xã hội, trong 
đó ó lĩ vự v ọc. Nó thuộc về xã hội, 
thuộc về tính chất của xã hội, thuộc về lịch 
sử của sự phát triển của xã hội. Nó có mối 
quan hệ nhất định vớ v ọc, ả ưởng 
đ v ọ , q y định một số tính chất và 
đặ đ ển của mỗi thời k v ọ : đó là á 
hình thái kinh t . Chúng ta tổ chức hội nghị 
khoa học bàn về thị trườ g v ọc tức là 
bàn về v ọ tro g ì t á , tro g ơ 
ch kinh t thị trường, bàn về sự tá động 
của kinh t thị trườ g đ v ọc, tạo nên 
một số tính chất và đặ đ ểm của v ọc, 
Và một lú ào đó ũ g sẽ có thể có các 
hội nghị tươ g tự về á lĩ vự k á ư 
thị trường nghệ thuật, thị trườ g v óa 
 tro g đó ó t ị trường sách, thị trườ g v 
họ ) vì rõ rà g gày ay ú g ta ũ g 
đa g ó ững thị trường này. 
Về lĩ vự v ọ , ũ g ư bất k 
một nề v ọc nào khác trên th giới, 
v ọc Việt Nam ũ g ó ững khu vực 
sá g tá v ọc lớ ư v ọc dân gian, 
v ọc cổ, tr g đa và v ọc cận, hiện 
đạ Đó là ững khu vự v ọc của các 
thời k phát triển xã hội khác nhau, và do 
đó tí ất của các thành tố ũ g ư á 
mối quan hệ của v ọc: quan hệ giữa tác 
giả và tác phẩm, quan hệ giữa tác phẩm và 
độc (thính) giả và quan hệ giữa tác giả và 
độc (thính) giả ay gược lạ ũ g k á 
 a Để có thể chỉ ra á đặ đ ểm, các 
tính chất của v ọc trong nền kinh t thị 
trườ g trước h t cần nêu lên nhữ g đặc 
đ ểm và tính chất của v ọc dân gian và 
v ọ tr g đạ để từ đó ận thấy rõ 
 ơ đặ đ ểm của thời k v ọc hiện nay 
- thời k v ọ tro g ơ kinh t thị 
trường - của chúng ta. 
Ở v ọ d g a ú g ta t ường 
 ó đ n một mối quan hệ giao ti p truyền 
khẩu giữa gườ sá g tá và gười ti p 
nhận, giữa tác giả và thính giả. Tác giả v 
học dân gian chủ y u là vô danh, mang tính 
tập thể Ngườ sá g tá và gười ti p nhận 
có thể t ay đổi vị trí o a : gười ti p 
nhận không ít khi lại trở t à gườ đồng 
sá g tá ,đồng tác giả khi tham gia sửa 
chữa, bổ sung v bản, tạo ê v bản 
mớ , được gọi là dị bản. Tác phẩm dân gian 
không ổ đị , k ô g đồng thờ được cố 
đị t à v bản chữ vi t trong thời k 
đó, k ... có 
ý chí mạnh mẽ và phải chịu sự phản ứng 
khắc nghiệt của thị trường: tác phẩm của 
tác giả có thể k ô g được nhà xuất bản 
chấp nhận vì không hứa hẹn đem lại lợi 
nhuận, hoặ sá đượ ra ư g k ô g 
24 
bá được, khâu phát hành bị tắ , “v ” bị 
“ ”, t k ô g đủ bù chi, một trong những 
thực t chủ y u làm cho Tả Đà, gười chỉ 
sống bằng ngòi bút, phải khố đốn, lo âu 
đ “bạ đầ ” à k ô g ỉ có Tả Đà, 
k ô g ít à v , à t ơ t ời k ày đều 
hiểu và cảm nhận từ bả t được rằng 
 ơm áo k ô g là yệ đùa đối với họ, dù 
v , t ơ ủa họ có giá trị nghệ thuật cao, 
được một vài giớ độc giả nhất định yêu 
thích và ca ngợi, ư g ưa p ải là công 
chúng rộng rãi. Họ nhận chịu cuộc sống vất 
vả để phục vụ nghệ thuật và xã hội. Thị 
trường quả có một sức mạnh to lớn, và ở 
đ y mối quan hệ cung cầ là đ ều quy t 
định, cuốn sách trở thành một thứ hàng hóa 
trên thị trường, trên chợ sá Rõ rà g đáp 
ứ g được nhu cầu thị hi u trung bình hay 
còn thấp của số đô g ô g ú g ào đó 
t ì à g t à ô g Ngược lại sẽ gặp khó 
k oặc thất bại. Tuy nhiên phải nói 
thêm rằ g đó ủ y u chỉ là sự thành công 
hay thất bại về mặt kinh t mà không nhất 
thi t đ kèm với sự thành công hay thất bại 
về mặt nghệ thuật, về mặt v ươ g, vì 
 ó k đ ề đó lạ đưa lại những sáng tạo 
nghệ thuật có giá trị ao, so g ũ g ó k 
nó có thể lại làm thui chột một tà g 
mới chớm nở. 
Mặt khác có thể nhận thấy rõ là ở v 
học thời k kinh t thị trường, khác vớ v 
học thời k trướ đó là ở chỗ khố lượng 
độc giả đô g ơ rất nhiề , và đặc biệt thị 
hi u thẩm m , nhu cầ đọc của công chúng 
độc giả ũ g đa dạ g và p o g p ú ơ 
Thị hi u ấy một phần xuất phát từ chính 
cảm quan thẩm m của cá à t ơ, à 
v , mà bản thân họ ũ g là ữ g gười 
đọc, nhữ g gườ đọc ti p nhậ để sáng 
tác, và phần khác xuất phát từ nhu cầu của 
một ô g ú g độc giả rộng lớn, hình 
thành trong một mô trường xã hội thay 
đổ , đượcmôi giớ o gười vi t thông qua 
các thi t ch , các tổ chứ v óa, g ệ 
thuật của xã hội. Sự đa dạng của thị hi u 
thẩm m của thời k này một phần là k t 
quả của sự phát triển của kinh t thị trường. 
Kinh t phát triển thì nhiều nhu cầu, thị 
hi u của o gườ ũ g p át tr ê , tro g 
đó có sự phát triển của các nhu cầu thẩm 
m , nhu cầu nghệ thuật Nó làm o v 
học trở ê đa dạ g và p o g p ú ơ Có 
lẽ sự đa dạng lại gắn với sự tản mạn, do 
chạy theo nhiều nhu cầu thẩm m mới và 
khác nhau, nhằm nhanh chóng có một chỗ 
đứ g trê t ươ g trườ g và trê v đà , 
 a đ ều hi m khi trùng hợp. Vì tác phẩm 
v ọc có giá trị nghệ thuật cao lại không 
hề gắn với sự phát triển của kinh t , dù là 
kinh t thị trườ g ũ g t , mà luôn là k t 
quả của nhữ g tà g g ệ thuật xuất sắc 
vốn hàm chứa một sự khai mở một khuynh 
 ướng thẩm m mới gắn với nhữ g tư 
tưởng sâu sắc về các vấ đề của xã hội, của 
thờ đại, của o gười. 
Cũ g ần nhấn mạnh thêm là trong 
kinh t thị trường không phải tất cả các tác 
phẩm v ọ đều mang bản chất hàng hóa, 
tức là chỉ có những loại tác phẩm ào đó là 
có bản chất à g óa t ô Nó rõ ơ : tất 
cả các tác phẩm v ọc chỉ trở thành hàng 
 óa k ó, dưới hình thức của cuốn sách, 
lư t ô g trê t ị trườ g, k ó được bán 
và đượ m a, tro g đó ó loại sách về ơ 
bản mang bản chất hàng hóa và có loại về 
 ơ bản không mang bản chất hàng hóa. 
Cũ g ó t ể gọ là v ọc thương mại hóa 
và v ọc không thương mãi hóa. Theo tôi 
nên phân biệt rõ ư vậy. Loại sách cuối là 
loại mà ngay từ g a đoạ đa g ò là ý đồ 
sá g tá o đ n k đượ oà t à , được 
 t à sá và đưa ra t ị trường vốn có 
mụ đí và ó ội dung chủ y u là chỉ 
nhằm tới sự giao ti p tinh thần, giao ti p tư 
25 
tưởng, giao ti p nghệ thuật, thẩm m giữa 
 gười vi t và gườ đọc. Việc mua bán và 
đem lại lợi ích kinh t , đem lại lờ lã ũ g 
quan trọ g ư g k ô g p ải là mụ đí 
chính của nó. Nó chỉ có tính chất hàng hóa 
khi ở trên thị trường, còn ở khở đ ển, ở 
khâu sáng tạo và ở đ ểm đ n, ở khâu 
t ưởng thức, khâu ti p thụ chúng là tài sản 
tinh thần, tài sả v óa, mang giá trị thẩm 
m , giá trị tư tưởng. Những tác phẩm ư 
th có thể được hoặ k ô g đượ , được 
đô g đảo hoặc chỉ được số ít gườ đọc 
cùng thời với chúng quan tâm và thích thú 
ti p nhận hoặ k ô g, do đáp ứ g được 
hoặ k ô g đáp ứ g được sự chờ đợi thẩm 
m , tư tưởng của đa số công chúng khi nó 
xuất hiệ Đó là đ ề bì t ường. Sách bán 
chạy, nhuậ bút ao là đ ề mà gười vi t 
 ào ũ g q a t m vì ó p ần nào nói lên 
giá trị cuả tác phẩm và đem lại lợi ích kinh 
t o à v , á mà ít a từ chối vì nó 
trong sạ , t y ê đó ắt hẳn không phải 
là mụ đí í ủa những tác phẩm này. 
Loại còn lại mới là loại có bản chất hàng 
hóa vì ngay từ ý đồ sá g tá ú g được 
nhằm vào chính mụ đí k t , vào lợi 
nhuận cao, vào sự nổi ti ng nhất thời. 
Chúng được sản xuất theo những nhu cầu 
 ào đó ủa một giớ độc giả nhất định mà 
tác gỉả nắm bắt được hoặ t eo đơ đặt 
hàng của các nhà xuất bản hay các khâu 
trung gian môi giới khác cung cấp N ư vậy 
từ ý đồ sáng tác và ngay trong nội dung tác 
phẩm ú g đã đượ đị ướng kinh 
doa , đã ằm mụ đí “làm sá ”, “làm 
 à g”, p ục vụ cho khách hàng của mình, 
phục vụ cho nhu cầ đọc của họ mà hầu 
 ư k ô g p ả bản là nhu cầ tư 
tưởng, nhu cầu thẩm m gì cao siêu mà là 
những nhu cầu giải trí giả đơ ay ũ g có 
cả những nhu cầu khác phi nghệ thuật, phi 
v óa N ữ g độc giả ư t t ường 
k á đô g và sẵn sàng bỏ tiề ra để ó được 
món hàng của họ, cuốn sách của họ; nhà 
xuất bản và tác giả t được lợi ích kinh t 
mong muốn. 
Khu vự v ọ ày đa g được nhiều 
nhà phê bình và nghiên cứ v ọc hiện 
nay bàn luận sôi nổ “ ọc thị trườ g” 
là khái niệm đượ dù g để gọi nó. Tên gọi 
này có lẽ ưa đượ í xá vì v ọc 
thị trường vốn có thể hiể là v ọc trong 
thị trường hay của thời k kinh t thị 
trường, ó đượ bá và đượ m a, và ư 
chúng tôi vừa đề cập đ n ở trên, không 
phả á gì đượ bá và đượ m a ũ g tồi, 
 ũ g xấu cả, bởi trong kinh t thị trường 
thì tác phẩm đượ à v sá g tá ra 
muố đ được với bạ đọc rộng rãi phải 
đượ , được bán và được mua, trừ một số 
ít trường hợp gười ta vi t và in chỉ để bi u 
 gười thân hoặc bạn bè xa gầ ơ ữa 
trong loạ “v ọc thị trườ g” ày - hiểu 
t eo g ĩa là v ọc có tính chất kinh 
doanh, có tính chất t ươ g mạ , g ĩa là 
mang bản chất hàng hóa và có nội dung 
tầm t ường hay giải trí - ũ g k ô g p ải 
tất cả đề đá g p ê p á , đá g lê á ả. 
Trừ một số sách có nội dung xấ và độc hại 
thì nhiều cuốn sách loại này chỉ có tính 
chất giải trí, giá trị nghệ thuật tầm tầm, 
không giúp nâng cao thị hi u thẩm m của 
 gườ đọ , ư g ũ g ẳng gây hại về 
l lý, đạo đức xã hội. Loạ “v ọc thị 
trườ g” ày đã từng xuất hiệ tro g v 
học hiệ đại Việt Nam g a đoạn cuối th 
kỷ 19 đầu th kỷ 20, chẳng hạ ư tro g 
v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ọc 
chữ quốc ngữ Nam bộ đã góp p ần to lớn 
vào sự hình thành và phát triển của v ọc 
Việt Nam hiệ đại. Nhiều tác phẩm v 
học chữ quốc ngữ Nam bộ là những thành 
tự v ọc rất đá g g ận. Song trong 
v ọc chữ quốc ngữ Nam bộ ũ g ư 
26 
sa đó ó t ể nhận thấy có những tác phẩm 
có tính chất giải trí này. Loạ v ọc ấy 
xuất hiện trong quá trình ti p nhận ảnh 
 ưở g v ọc Pháp và p ươ g y k 
đó Loạ v ọc này xuất hiện chủ y u vào 
th kỷ 19 ở p ươ g y và tồn tạ o đ n 
ngày nay. Nó là một bộ phận trong mô hình 
phân ba cấp v ọc của khoa họ v ọc 
gồm v ọc cao cấp, ay v ọc tinh hoa 
(Hochliteratur hay Hohenkammliteratur/high 
l terat re ay r dge l terat re), v ọc giải 
trí (Unterhaltungsliteratur/light fiction) và 
v ọc tầm t ườ g, v ươ g t ấp cấp 
(Trivialliteratur). ra t à v oạc 
giả trí và v ọc tầm t ườ g ư vậy 
 ư g t ật ra chúng chẳng phân biệt với 
 a bao ê , và v ọc tầm t ường, 
v ọc giải trí với loạ sa ày, được gọi 
là v ọ đại chúng (Massenliteratue/ 
mass l terat re, p lp f t o ) ũ g a á 
nhu nhau về tính chất. Chúng phát triển 
mạnh vào thời k công nghiệp hóa, khi mà 
nhà máy, xí nghiệp, công ty, công sở 
được lập ra rất nhiều, nhất là ở á đô t ị 
và lượ g gườ đổ về nhữ g ơ đó để làm 
việ t ng cao. Họ là công nhân, viên chức, 
họ s , gườ b ô bá , gười phục vụ 
Họ có nhu cầu giải trí, nhu cầ đọc sách. 
N ư g trì độ học vấn của họ còn thấp 
hoặc trung bình, thời gian rỗi của họ ít, thị 
hi v ươ g, g ệ thuật của họ là 
nhữ g gì đơ giản, nhẹ nhàng và phải là 
những gì gần với cuộc sống của họ. Họ 
không có thờ g a để đọ v ọc cấp cao 
t ườ g q á dà , đô k k ó ểu, phải mất 
quá nhiều thờ g a đọc và suy ngẫm để có 
thể hiể được mà giá cả đô k ũ g lại 
 ao N ư vậy nhu cầ đọc sách của giới 
 gườ đọc này là mả đất tốt của loạ v 
học cấp thấp, v ọc giả trí, t ườ g được 
in với số lượng lớn, giá rẻ. Chủ đề t ường 
gặp của loạ v ọc này ở p ươ g y là 
chuyện tinh yêu, chuyệ g a đì , yện 
cuộ đời sống ch t hay những cuộc phiêu 
lư mạo hiểm v v C ú g được thể hiện 
theo một k t cấ sáo mò và đơ g ản, dễ 
hiểu, mang nặng y u tố tình cảm, phân biệt 
rõ thiện ác trong một th giới ổ đị Đặc 
đ ểm của chúng là rập khuôn, làng nhàng, 
đơ đ ệu. Những tác phẩm ư t được in 
ra hàng loạt vì số lượ g gườ đọc rất 
đô g C ú g được vi t nhằm đáp ứng sự 
đó đợi của gườ đọ bì d , đáp ứng 
thị hi u của họ. Ở đ y k oa ọ v ọc 
p ươ g ay l ô a đô ý k n phê phán 
và chấp nhận. Một số không nhỏ các tác 
phẩm v ọc quốc ngữ latinh Nan bộ đầu 
th k 20, ư vừa đề cập ở trên, ũ g ó 
một số đặ đ ểm của loạ v ọc này. 
Chúng có mụ đí g ả trí, “g ải buồ ” 
“ ọc thị trườ g” gày ay đã ó t êm 
một số tính chất và đặ đ ểm khác mà gần 
đ y á à p ê bì , g ê cứ đã ỉ ra. 
Xin không nhắc lại. Bên cạnh nhữ g đề tài 
nêu trên ở một số tác phẩm v ọc cấp 
thấp, v ọ đạ ú g, v ọc giải trí 
p ươ g y ò ó t ể nhận thấy ó á đề 
tài về tình dục, về bạo lực và về các hành 
vi tội phạm “V ọc thị trườ g” ở ta 
trướ đ y và gày ay ũ g ó một số tác 
phẩm có mang những y u tố tươ g tự ư 
vậy. và trong số đó ũ g lại có những tác 
phẩm thuộc loại có hại, bị công kích, bị 
phê phán, chẳng hạ ư ốn tiểu thuy t 
“ à ươ g p o g g yệt” ủa Lê Hoằng 
 ư ồi đầu th kỷ 20 đã bị lên án là loại 
“t ểu thuy t gô tì ”, “sá p o g tì 
rất dơ dáy” làm o “p o g tồi, tục bạ ”, 
“làm o đờn bà con gái phả ư”, k n 
tòa án thờ đó đã p ải ra lệnh tiêu hủy.11 Vì 
th có lẽ không nên phê phán theo cách cả 
mớ mà nên có sự phân biệt, sự xem xét, 
đá g á ụ thể từng tác phẩm. Ở một số 
 ướ p ươ g y, ẳng hạ ư ở Cộng 
27 
 òa l ê ba g Đứ vào m 1953 q ốc hội 
 ướ ày đã ba à một bản luật chống 
lại sự phổ bi n các sáng tác có hạ đối với 
thanh thi ê được gọ là v ọ dơ 
bẩ , rá rưở , v ọ đồi bại (Schund- und 
Schmutzliteratur/ti ng Anh là Trashy and 
dirt literature) theo mô hình của bản luật 
chống lại các sáng tác nhảm í, rá rưởi, 
độc hạ đượ ba à m 1926 gọi là 
Schundgesetz (Luật chố g v ọc rác 
rưỡ , đồi bại) của quốc hộ Đức thờ đó 
Loại tác phẩm bị cấm là loạ v ươ g 
có nội dung khiêu dâm, kích dụ , vô đạo, 
vô luân, ca ngợi bạo lực, khuy n khích sử 
dụng ma túy. Không chỉ nhà cầm quyền 
phải làm luật để chống lại loạ v ọ đồi 
bại, dơ bẩn ấy, mà á à v , à t ơ 
 ũ g ư á à p ê bì , à g ê ứu 
ở Đức nhiều thời k rất lo ngại và lên ti ng 
phe phán loạ v ọc giả trí, v ọc tầm 
t ườ g độc hại này. Dẫn ra thí dụ trên chỉ 
để thấy rằng ở p ươ g y gườ ta ũ g 
lo ngại sự tác hại của loạ v ọc rất có 
hạ đối với th hệ trẻ này. 
Bên cạnh việc phê phán mạnh mẽ 
những tác phẩm có nội dung trụy lạc, 
không lành mạnh, không có giá trị nghệ 
thuật ũ g ần nhận thấy rằng nhu cầu giải 
trí, nhu cầ đọc những tác phẩm giản dị, 
ngắn gọn, có nội dung lành mạnh, hấp dẫn, 
phù hợp với nhu cầu và thị hi u của giới 
 ô g ú g đô g ả đô g đảo luôn phải 
bươ bả vì cuộc sống, ít thời dian rỗ , ưa 
được nâng cao về trì độ v óa ện nay 
 ũ g ầ đượ tí đ n. Việc nâng cao 
trì độ đọ và g lực cảm thụ thẩm m 
của giớ ô g ú g đô g đảo này một 
phần là công việc của công tác phê bình 
đ ểm sách qua việc giới thiêu những tác 
phẩm hay, tác phẩm tốt, phần khác là của 
việc tuyên truyền phổ bi v ọc thông 
qua các cuộc nói chuyệ v ươ g được 
tổ chứ t ường xuyên và rộng khắp ư ó 
thể được, một hoạt độ g k á ay đã từng 
được tổ chứ trướ đ y ất nhiên việc 
 g ao trì độ v óa, trì độc thẩm 
m này là công việ l dà C o ê trước 
mắt những tác phẩm giải trí lành mạnh, hấp 
dẫ ũ g ò ó va trò ủa nó trong việc 
đáp ứng nhu cầu và thị hi đọc của giới 
quầ ú g độc giả đô g đảo ày, và do đó 
vẫn còn có thể tồn tạ , k mà v ọc tinh 
 oa, v ọc cao cấp, v ọc có giá trị 
nghệ thuật và tư tưởng cao vẫ ưa đáp 
ứ g đượ ư mo g đợi. 
N ư t cuối cùng lại vẫn là vai trò 
của nhữ g à t ơ, à v ó tà g và 
có tâm huy t với sự phát triển và lớn mạnh 
của v ọc. Họ là nhữ g gười sáng tạo ra 
những tác phẩm có giá trị lớn về nghệ thuật 
và tư tưởng làm thành những cột mốc cho 
từ g g a đoạn phát triển của v ọc. Từ 
đó ọ sẽ góp phần vào việ đem đ n cho 
 gườ đọc những kinh nghiệm thẩm m 
mới, xây dự g g lự đọc, khả g ảm 
nhận thẩm m của gườ đọ , t ú đẩy sự 
phát triễn của v ọc. Cho nên một phần 
là phê bình, phả bá , ư g p ần lớ ơ , 
có tác dụng mạnh mẽ ơ tro g v ệ đẩy 
lùi các loạ v ọccấp thấp và v ươ g 
có hại chính là khâu sáng tác, khâu sản 
xuất những tác phẩm mới có nội dung tốt, 
hấp dẫn, có nghệ thuật đặc sắc Tôi rất ấn 
tượng với nhữ g s y g ĩ và a xẽ của 
nhiề à v , à p ê bì , à g ê 
cứu tại cuộc hội thảo khoa học toàn quốc 
về “ á g tá v ọc Việt Nam thời k đổi 
mới. Thực trạng và triễn vọ g” m 2015, 
Ở đó bê ạnh những lo ngại, nhữ g tr 
trở trước những hiện tượ g “v ọc thị 
trườ g” ũ g lại có những chia xẻ gợi mở 
cho sự sáng tạo mới trong thời k kinh t 
thị trường ngày càng mở rộng hiện nay. Và 
đó là ướng nhìn tích cự ơ 
28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hả ượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1989), 
Thượng kinh ký sự, Nxb Thông Tin Bộ 
Thông Tin, tr.52. 
2. đd , tr.78 
3. Về vấ đề v ọ tro g ơ kinh t thị 
trường thời k này xin xem thêm Hu nh 
 1990) “N à v , bạ đọc và hàng hóa 
sá ay v ọc và sự dị trị”, ạp chí Văn 
học, tr.10-15. Ở đ y ú g tô ỉ ó đ n 
thời k sa đổi mới, trên thực t từ cuối th 
kỷ 19 đ trước hai cuộc kháng chi n Việt 
Nam đã ó k t thị trung và thị trường 
v ọc. 
4. Ngày nay công nghệ thông tin còn tạo ra 
hiệ tượng sáng tác tập thể trên các trang 
mạng nữa mà ưa t ể bi t được những tác 
động của ó đ v ọ và v óa 
5. Dẫn theo Bernd Wegner (2012) trong bài vi t 
“ o allem z v el d eberall das le e? 
Zu einigen Thesen und Argumenten des 
B es “Der K lt r fakt”, đ g tro g ạp 
chí Kulturpolitische Mitteilung, Beiheft 5. 
6. Nguyễ ú 2000) “ ô và ả Đà”, 
in trong Tản Đà - Về tác giả và tác phẩm, 
Nxb Giáo Dục, tr.75. 
7. đd tr 75 
8. Tuyển tập Tản Đà (1986) Xuân Diệu giới 
thiệu, Nguyễ K á Xươ g sư tầm, chú 
thích và vi t lời bạt. tr.432 
9. đd , tr 361 
10. đd , tr 435 
11. Phan Mạ ù g 2016): “C ộc bút chi n 
 m 1923 x g q a t ểu thuy t của Lê 
Hoằ g ư ” Tạp chí Xưu Nay, số 470, 
tháng 4, tr. 55-59. Ở trường hợp ày gười 
ta có thể g ĩ đ n một sự cạnh tranh giữa 
 á ơ q a gô l ận. Tuy nhiên ở thời 
đ ểm đó bản thân nội dung cuốn tiểu thuy t 
 ũ g k ô g t ể biệ m gì được. 
Ngày ậ bà : 07/7/2016 B ê tập xo g: 15/8/2016 D yệt đ g: 20/8/2016 

File đính kèm:

  • pdftac_gia_tac_pham_doc_gia_trong_thi_truong_van_hoc.pdf