Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam

Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tính

linh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử

dụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo.Tuy nhiên, cũng nhiều ý

kiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao động

và có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gian

làm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứng

khác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998)

Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đề

về sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phải

được giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài có

ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa,

trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức và

hành vi liên quan đến sức khỏe Nhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014)

cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ

(tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng

nhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn ); ii)

tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặt

do sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liên

quan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tử

vong tăng lên.

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 10020
Bạn đang xem tài liệu "Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam

Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 366 
TÁC ĐỘNG TĂNG THỜI GIAN LÀM THÊM ĐẾN 
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
TS. Bùi Thị Minh Tiệp – Đại học Hải Phòng 
Tóm tắt 
Nghiên cứu này ước lượng tác động của chính sách tăng thời gian làm thêm đến 
doanh thu và năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương pháp 
phân tích điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM). Bên cạnh đó, nghiên cứu này 
xem xét cụ thể ảnh hưởng của tăng số giờ làm thêm bình quân đến năng suất lao động trong 
các doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp OLS. Kết quả ước lượng mô hình với số liệu 
điều tra doanh nghiệp năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy chính 
sách tăng thời gian làm thêm sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và năng suất lao động 
thêm lần lượt là 16,6% và 19,9%. Số giờ làm thêm tăng lên giúp tăng năng suất lao động tuy 
nhiên ngưỡng tăng tối đa là 441 giờ/năm, nếu vượt qua ngưỡng này năng suất lao động sẽ 
giảm dần. 
Từ khóa: thời gian làm thêm, năng suất lao động, tác động, phương pháp điểm xu 
hướng. 
THE IMPACT OF OVERTIME ON LABOR LABOUR PRODUCTIVITY OF 
COMPANY IN VIETNAM 
Abstract 
This study estimates the impact of overtime policy on revenue and labor productivity 
of the firm through the using Propensity Score Matching-PSM method. Besides, this study 
reviewed specifically the impact of increasing the number of average overtime on labor 
productivity in the Vietnam firm by OLS method. Results of model estimates with enterprise 
data of the Ministry of labor, Invalids and Social Affairs in 2014 showed that the policy of 
increasing overtime lead to increase revenue and productivity is 16.6% and 19.9% in turn. 
Increasing overtime lead to increase labor productivity, however an increased maximum 
threshold is 441 hours/year, if this threshold pass, labor productivity will decline. 
Keyword: Overtime, productivity, impact, propensity score matching method. 
1. GIỚI THIỆU 
Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tính 
linh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử 
dụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo...Tuy nhiên, cũng nhiều ý 
kiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao động 
và có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gian 
làm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứng 
khác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998) 
Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đề 
về sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phải 
được giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài có 
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa, 
trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức và 
hành vi liên quan đến sức khỏeNhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014) 
cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ 
(tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
367 
nhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn); ii) 
tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặt 
do sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liên 
quan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tử 
vong tăng lên. 
Hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về lao động vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn 
chế cần phải bổ sung, sửa đổi như các vấn đề mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao 
động và người lao động, thời giờ làm việc và tiền lương làm thêm giờ... Việt Nam đang trong 
quá trình hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế và bảo đảm quyền con người thì việc 
sửa đổi, bổ sung những nội dung này trong Bộ luật Lao động là hết sức cần thiết34. 
Theo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 của Bộ Lao 
động – Thương binh và Xã hội, tình trạng doanh nghiệp tổ chức làm thêm quá số giờ quy định 
(200 hoặc 300 giờ/năm) còn khá phổ biến, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những 
ngành nghề như may mặc, chế biến thủy sản, gia công hàng xuất khẩu35. 
Một số lý do cho việc làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật như: các doanh 
nghiệp sản xuất, gia công phụ thuộc vào yêu cầu về thời gian của các đơn đặt hàng; một bộ 
phận người lao động muốn làm thêm giờ để tăng thu nhập. 
Việc thay đổi thời giờ làm thêm nhằm mở rộng khung thoả thuận giữa người sử dụng 
lao động và người lao động về thời giờ làm thêm, tăng khả năng cạnh tranh về thị trường lao 
động so với các quốc gia trong khu vực, đặc biệt trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với 
điều kiện nước ta là một nước đang phát triển và phù hợp với thực tế người lao động có nhu 
cầu làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập. 
Bài viết này sẽ tập trung kiểm định 2 giả thuyêt: i) Sử dụng thời gian làm thêm giờ 
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng năng suất lao động; ii) Năng suất lao động sẽ 
không tăng tuyến tính theo số giờ làm thêm giờ. 
2. SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG 
2.1 Phương pháp ước lượng 
Nhằm đánh giá tác động của tăng thời gian làm thêm đến doanh thu và năng suất lao 
động, nghiên cứu sẽ xem xét hiệu quả chính sách khi các doanh nghiệp tăng thời gian làm 
thêm (tham gia chương trình) và xác định xem điều gì xảy ra nếu như các doanh nghiệp này 
không tăng thời gian làm thêm (không tham gia chương trình). Trên thực tế, không thể quan 
sát được một đối tượng nào đó ở hai trạng thái cùng một lúc; nghĩa là không có doanh nghiệp 
nào vừa tăng thời gian làm thêm, vừa không tăng thời gian làm thêm vào cùng một thời điểm. 
Các phương pháp đánh giá tác động sẽ giúp xây dựng được tình huống phản thực để có thể so 
sánh giữa các nhóm có tham gia chương trình (Nhóm can thiệp – Treatment Group) với các 
nhóm không tham gia chương trình (Nhóm đối chứng – Control Group) có các đặc điểm gần 
giống nhau. Từ đó, phần nào có thể đánh giá được tác động của chương trình lên kết quả. 
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (Propensity Score 
Matching - PSM) được đưa ra bởi Rosenbaum và Rubin (1983), sau đó được phát triển bởi 
Khandker et al. (2010). 
34
 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động, ngày 
26/08/2016, trang 50. 
35
 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động, ngày 
26/08/2016, trang 25 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 368 
Phương pháp PSM sẽ ước lượng khả năng tham gia chương trình thông qua hồi quy 
mô hình probit. Mỗi đối tượng tham gia và không tham gia sẽ có một xác suất dự báo (điểm 
xu hướng) riêng. Dựa trên điểm xu hướng, nối một đối tượng thuộc nhóm tham gia với một 
hoặc một số đối tượng trong nhóm không tham gia mà có xác suất ước lượng gần giống nhau 
nhất rồi so sánh sự khác biệt trong kết quả của hai nhóm này. Do kết sai số chuẩn của ước 
lượng giá trị trung bình các sai lệch thiếu chính xác nên nghiên cứu áp dụng ước lượng sai số 
chuẩn bằng thuật toán Bootstrap. 
PSM xây dựng một nhóm đối chiếu thống kê dựa trên mô hình xác suất tham gia làm thêm 
giờ trong can thiệp chính sách T (T=1 nếu làm thêm giờ, T=0 nếu không làm thêm giờ) tùy thuộc 
vào đặc tính được quan sát X của doanh nghiệp, hay điểm xu hướng 
P(X)=Pr(T=1|X) 
Bài viết sử dụng hồi quy xác suất để phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố tới khả 
năng làm thêm giờ của người lao động; phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS 
để xem xét ảnh hưởng của giờ làm thêm đến năng suất lao động thông qua mô hình: 
LnLPi = a0+a1Lnlabori+a2Lnwagei+a3Agei+a4Agei
2
 +a5LnGLTi+a6LnGLTi
2
+ei (*) 
Nghiên cứu sử dụng Stata 13 để ước lượng tác động đến doanh thu và năng suất lao 
động. 
2.1 Số liệu sử dụng 
- Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra về lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao 
động trong các loại hình doanh nghiệp, sau đây gọi tắt là điều tra doanh nghiệp, do Bộ Lao 
động Thương binh và Xã hội thực hiện năm 2014, cỡ mẫu là 16.031 doanh nghiệp, có quyền 
số suy rộng cho ngành và cả nước. 
Bảng 1. Giải thích tên biến 
T
T 
Tên biến Giải thích 
1 Lnrev Logarit của doanh thu 
2 LnLP Logarit của năng suất lao động. Trong đó năng suất lao động LP 
được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu và số lao động bình quân 
trong doanh nghiệp 
3 LTG Biến giả LTG=1, nếu doanh nghiệp có làm thêm giờ; 
LTG=0, nếu doanh nghiệp không làm thêm giờ. 
4 LnGLT Logarit của số giờ bình quân một tháng mà doanh nghiệp làm thêm 
5 LnGLTBQ Logarit của số giờ làm thêm bình quân một người một tháng mà 
doanh nghiệp làm thêm. 
6 LnGLTBQ2 Bình phương của LnGLTBQ 
7 Lnwage Logarit tiền lương bình quân trong doanh nghiệp 
8 LnLabor Logarit của số lao động bình quân trong doanh nghiệp 
9 Age Tuổi của doanh nghiệp 
Một số mô tả thống kê được thể hiện ở bảng 2, như vậy trong mẫu có khoảng 10% 
doanh nghiệp làm thêm giờ. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
369 
Bảng 2. Mô tả thống kê một số biến 
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max 
lnrev 
16031 
6.94 2.11 -1.61 21.83 
LnLP 16031 4.33 1.72 -5.39 18.97 
lnlabor 16031 2.59 1.27 0 9.992 
lnwage 16031 5.07 1.41 1.099 12.113 
age 16031 7.61 5.86 0.0 69.0 
age2 16031 92.19 213.11 0.0 4761.0 
LnY 16031 3.58 2.43 -6.045 10.506 
LnY2 16031 18.76 16.89 0 110.371 
LTG 16031 0.10 0.30 0 1.000 
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra doanh nghiệp 
Kết quả hình 1 dưới đây cho thấy tỷ lệ làm thêm giờ cao ở một số ngành như: Công 
nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng và bảo hiểm; xây dựng, 
Hình 1. Tỷ lệ doanh nghiệp làm thêm giờ theo nhóm ngành 
3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 
Kết quả từ điểm xu hướng trong toàn bộ mẫu được thể hiện hình bên trái (Before) 
dưới đây, cho thấy có sự khác biệt lớn về điểm xu hướng giữa nhóm các doanh nghiệp có làm 
thêm giờ (treated) và nhóm không làm thêm giờ (control). Sau khi giữ lại các quan sát có 
điểm xu hướng tương đồng, kết quả thể hiện hình bên phải (After), như vậy với các doanh 
nghiệp phân bố như hình bên phải cho phép tạo ra các doanh nghiệp có đặc điểm tương đồng 
cao. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 370 
Hình 2. Phân bố doanh nghiệp theo điểm xu hƣớng trƣớc v sau tạo nhóm tƣơng 
đồng 
0
5
10
15
kd
en
si
ty
 _
ps
co
re
0 .2 .4 .6 .8 1
propensity scores BEFORE matching
treated control
0
5
10
15
kd
en
si
ty
 _
ps
co
re
0 .2 .4 .6 .8 1
propensity scores AFTER matching
treated control
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp 
Tác đ ng củ tăng thời gi n làm thêm đến do nh thu và năng suất l o đ ng bình 
quân trong do nh nghiệp 
Kết quả ước lượng bằng phương pháp PSM cho thấy cả doanh thu và năng suất lao 
động đều tăng khi doanh nghiệp sử dụng tăng thời gian làm thêm giờ. Cụ thể doanh thu tăng 
16,6%; năng suất lao động tăng khoảng 19,9%. Kết quả chi tiết với thuật toán Bootstrap được 
thể hiện trong phụ lục 1 và 2. 
Bảng 3. Tác động của làm thêm giờ đến doanh thu v năng suất lao động doanh 
nghiệp 
Variable Sample Treated Controls 
Differenc
e S.E. T-stat 
Lnrev ATT 8.369 8.203 0.166 0.093 1.78 
LnLP ATT 4.406 4.207 0.199 0.077 2.570 
Nguồn: Ước lượng của tác giả từ phương pháp PSM 
Tác đ ng biên của số giờ làm thêm đến năng suất l o đ ng 
Nghiên cứu ước lượng mô hình: 
LnLPi = a0 + a1Lnlabori + a2Lnwagei + a3Agei + a4Agei
2
 + a5LnGLTi + a6LnGLTi
2
 + ei 
(*) 
Sau khi ước lượng mô hình (*) và thực hiện kiểm định, kết quả cho thấy có hiện tượng 
đa cộng tuyến, kiểm định phương sai. Nghiên cứu khắc phục bằng cách loại bỏ biến Age2 và 
ước lượng lại mô hình với phương sai mạnh (Robust), kết quả thu được như sau: 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
371 
Bảng 4. Ảnh hƣởng của số giờ l m thêm đến năng suất lao động 
VARIABLES LnLP 
lnlabor -0.674*** 
 (0.096) 
lnwage 0.544*** 
 (0.090) 
age 0.014* 
 (0.007) 
LnGLT 0.129** 
 (0.064) 
LnGLT2 -0.018** 
 (0.008) 
Constant 3.234*** 
 (0.338) 
Observations 1,437 
R-squared 0.066 
Robust standard errors in parentheses 
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 
Tác động của tăng thời gian làm thêm là: K=0,129 - 2*0,018LnGLT; năng suất lao 
động sẽ tăng khi K>0 hay 0< LnGLT<3,6 hay GLT <36,8; hay nói cách khác nếu thời gian 
làm thêm bình quân 1 lao động trong một tháng mà trên 36,8 giờ hay khoảng 441 giờ/năm thì 
năng suất lao động trong doanh nghiệp sẽ giảm dần. 
Hình . Quan hệ giữa thời gian l m thêm v năng suất lao động 
2
3
4
5
6
-5 0 5 10
LnY
95% CI Fitted values
Fitted values
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu doanh nghiệp 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 372 
Như vậy việc tăng thời gian làm thêm của doanh nghiệp có tác động làm tăng năng 
suất lao động nhưng xu hướng này sẽ giảm dần khi số giờ đạt ngưỡng 441 giờ/năm hay 36,8 
giờ/tháng hay 9,2 giờ/tuần. 
4. KẾT LUẬN 
Bài báo đã sử dụng phương pháp điểm xu hướng (PSM) để đánh giá tác động của việc 
doanh nghiệp làm thêm giờ đến doanh thu và năng suất lao động. Kết quả cho thấy có tác 
động tích cực đến doanh thu và năng suất lao động bình quân. 
Tuy nhiên, ở mỗi mức tăng thơi gian làm thêm khác nhau sẽ có những tác động biên 
đến năng suất lao động cũng khác nhau, kết quả cho thấy nếu thời gian làm thêm bình quân 
tăng đến ngưỡng khoảng 441 giờ/năm, thì năng suất lao động vẫn có thể tăng, do việc sử dụng 
thời gian làm thêm đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo, 
chi phí quản lý phát sinh nếu tuyển dụng mới, bên cạnh đó tận dụng được kinh nghiệm làm 
việc của lao động cũ,..Tuy nhiên việc kéo dài thời gian làm thêm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe 
của người lao động và dẫn đến hiệu quả trong dài hạn sẽ không cao. 
Kết quả nghiên cứu này có thể là một gợi ý khuyến nghị trong sửa đổi nội dung trong 
luật lao động về tăng thời gian làm thêm cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng còn nhiều điểm 
phải xem xét xung quanh việc thay đổi chính sách này như việc tăng thời gian làm thêm sẽ tác 
động đến nhóm lao động nào, những tác động về mặt xã hội (tác động đến quan hệ gia đình, 
các công việc nhà, chăm sóc người già và trẻ nhỏ) có thể xảy ra khi người lao động làm 
việc nhiều giờ trong một ngày. 
PHỤ LỤC 
1. Sự khác biệt về doanh thu giữa nhóm các doanh nghiệp có làm thêm giờ và 
không làm thêm giờ bằng thuật toán Bootstrap 
Bootstrap statistics Number of obs = 13922 
 Replications = 50 
Variable Reps 
Observe
d Bias Std. Err. 
[95% 
Conf. Interval] 
Bootstrap 50 0.166 0.062 0.089 -0.013 0.344 (N) 
 0.047 0.380 (P) 
 -0.004 0.283 (BC) 
Ghi chú: N = normal; P = percentile; BC = bias-corrected 
2. Sự khác biệt về năng suất lao động giữa nhóm các doanh nghiệp có làm thêm 
giờ và không làm thêm giờ bằng thuật toán Bootstrap 
Bootstrap statistics Number of obs = 13922 
 Replications = 50 
Variable Reps 
Observe
d Bias Std. Err. 
[95% 
Conf. Interval] 
Bootstrap 50 0.199 0.045 0.087 0.025 0.374 (N) 
 0.089 0.366 (P) 
 -0.001 0.320 (BC) 
Ghi chú: N = normal; P = percentile; BC = bias-corrected 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
373 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi 
hành Bộ luật Lao động, ngày 26/08/2016, trang 50. 
2. Bannai A, Tamakoshi A, The association between long working hours and 
health: A systematic review of epidemiological evidence, Scand J Work Environ Health 
2014;40(1):5-18, doi:10.5271/sjweh.3388 
3. Ciaran Devlin and Alex Shirvani, The Impact of the Working Time 
Regulations on the UK labour market: A review of evidence, BIS ANALYSIS PAPER 
NUMBER 5 -DECEMBER 2014 
4. Claire C. Caruso, Edward M. Hitchcock, Robert B. Dick, John M. Russo, 
Jennifer M. Schmit, Overtime and Extended Work Shifts: Recent Findings on Illnesses, 
Injuries, and Health Behaviors, US. CDC-NIOSH-April 2004 
5. Khandker, S. R. (2010). Handboook on Impact Evaluation – Quantitative 
Method and Practice. The World Bank, Development Economics. 
6. Katz, L. (1998) "Comment and Discussion," Brookings Papers on Economic 
Activity 1998(1): 370-382. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_tang_thoi_gian_lam_them_den_nang_suat_lao_dong_tron.pdf