Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tính
linh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử
dụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo.Tuy nhiên, cũng nhiều ý
kiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao động
và có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gian
làm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứng
khác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998)
Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đề
về sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phải
được giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài có
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa,
trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức và
hành vi liên quan đến sức khỏe Nhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014)
cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ
(tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng
nhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn ); ii)
tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặt
do sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liên
quan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tử
vong tăng lên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động tăng thời gian làm thêm đến năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 366 TÁC ĐỘNG TĂNG THỜI GIAN LÀM THÊM ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TS. Bùi Thị Minh Tiệp – Đại học Hải Phòng Tóm tắt Nghiên cứu này ước lượng tác động của chính sách tăng thời gian làm thêm đến doanh thu và năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích điểm xu hướng (Propensity Score Matching-PSM). Bên cạnh đó, nghiên cứu này xem xét cụ thể ảnh hưởng của tăng số giờ làm thêm bình quân đến năng suất lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp OLS. Kết quả ước lượng mô hình với số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy chính sách tăng thời gian làm thêm sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và năng suất lao động thêm lần lượt là 16,6% và 19,9%. Số giờ làm thêm tăng lên giúp tăng năng suất lao động tuy nhiên ngưỡng tăng tối đa là 441 giờ/năm, nếu vượt qua ngưỡng này năng suất lao động sẽ giảm dần. Từ khóa: thời gian làm thêm, năng suất lao động, tác động, phương pháp điểm xu hướng. THE IMPACT OF OVERTIME ON LABOR LABOUR PRODUCTIVITY OF COMPANY IN VIETNAM Abstract This study estimates the impact of overtime policy on revenue and labor productivity of the firm through the using Propensity Score Matching-PSM method. Besides, this study reviewed specifically the impact of increasing the number of average overtime on labor productivity in the Vietnam firm by OLS method. Results of model estimates with enterprise data of the Ministry of labor, Invalids and Social Affairs in 2014 showed that the policy of increasing overtime lead to increase revenue and productivity is 16.6% and 19.9% in turn. Increasing overtime lead to increase labor productivity, however an increased maximum threshold is 441 hours/year, if this threshold pass, labor productivity will decline. Keyword: Overtime, productivity, impact, propensity score matching method. 1. GIỚI THIỆU Chính sách làm thêm giờ đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia để làm tăng tính linh hoạt của thị trường lao động. Tăng thời gian làm thêm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng lao động kịp thời, tiết kiệm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo...Tuy nhiên, cũng nhiều ý kiến cho rằng tăng thời gian làm thêm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người lao động và có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động. Bên cạnh đó, việc tăng thời gian làm thêm sẽ giảm cơ hội việc làm, trong khi các kết quả thực nghiệm đã cho thấy phản ứng khác nhau ở qua hệ số co giãn theo cầu lao động tại các quốc gia khác nhau (Katz, 1998) Có nhiều bằng chứng cho thấy làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe của người lao động và làm giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo Bannai A. và Tamakoshi A (2014), thời gian làm việc kéo dài là một vấn đề cần phải được giải quyết kịp thời vì lợi ích sức khỏe của người lao động. Thời giờ làm việc kéo dài có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe: bệnh tuần hoàn, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa, trạng thái trầm cảm, lo âu, rối loạn tâm lý khác, tình trạng giấc ngủ, chức năng nhận thức và hành vi liên quan đến sức khỏeNhóm nghiên cứu của Circa Devlin và Alex Shirvani (2014) cũng đã chỉ ra một số hậu quả việc làm thêm giờ quá nhiều: i) tác động xấu đến sức khoẻ (tăng huyết áp ở giới công nhân cổ trắng; tăng các vấn đề sức khỏe tâm thần; tăng tình trạng TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 367 nhẹ cân sơ sinh hoặc đẻ non ở phụ nữ; uống rượu nhiều ở nam giới; tỷ lệ tự tử cao hơn); ii) tăng tai nạn lao động; iii) giảm năng suất; làm thêm giờ quá nhiều có thể dẫn đến sự vắng mặt do sức khỏe kém, mệt mỏi. Claire C. Caruso và cộng sự (2004) cho rằng làm thêm giờ có liên quan với sự cảm nhận là sức khoẻ kém, tỷ lệ thương tích tăng lên, bệnh tật nhiều hơn, hoặc tử vong tăng lên. Hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về lao động vẫn còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cần phải bổ sung, sửa đổi như các vấn đề mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, thời giờ làm việc và tiền lương làm thêm giờ... Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế và bảo đảm quyền con người thì việc sửa đổi, bổ sung những nội dung này trong Bộ luật Lao động là hết sức cần thiết34. Theo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tình trạng doanh nghiệp tổ chức làm thêm quá số giờ quy định (200 hoặc 300 giờ/năm) còn khá phổ biến, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề như may mặc, chế biến thủy sản, gia công hàng xuất khẩu35. Một số lý do cho việc làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật như: các doanh nghiệp sản xuất, gia công phụ thuộc vào yêu cầu về thời gian của các đơn đặt hàng; một bộ phận người lao động muốn làm thêm giờ để tăng thu nhập. Việc thay đổi thời giờ làm thêm nhằm mở rộng khung thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về thời giờ làm thêm, tăng khả năng cạnh tranh về thị trường lao động so với các quốc gia trong khu vực, đặc biệt trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện nước ta là một nước đang phát triển và phù hợp với thực tế người lao động có nhu cầu làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập. Bài viết này sẽ tập trung kiểm định 2 giả thuyêt: i) Sử dụng thời gian làm thêm giờ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng năng suất lao động; ii) Năng suất lao động sẽ không tăng tuyến tính theo số giờ làm thêm giờ. 2. SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG 2.1 Phương pháp ước lượng Nhằm đánh giá tác động của tăng thời gian làm thêm đến doanh thu và năng suất lao động, nghiên cứu sẽ xem xét hiệu quả chính sách khi các doanh nghiệp tăng thời gian làm thêm (tham gia chương trình) và xác định xem điều gì xảy ra nếu như các doanh nghiệp này không tăng thời gian làm thêm (không tham gia chương trình). Trên thực tế, không thể quan sát được một đối tượng nào đó ở hai trạng thái cùng một lúc; nghĩa là không có doanh nghiệp nào vừa tăng thời gian làm thêm, vừa không tăng thời gian làm thêm vào cùng một thời điểm. Các phương pháp đánh giá tác động sẽ giúp xây dựng được tình huống phản thực để có thể so sánh giữa các nhóm có tham gia chương trình (Nhóm can thiệp – Treatment Group) với các nhóm không tham gia chương trình (Nhóm đối chứng – Control Group) có các đặc điểm gần giống nhau. Từ đó, phần nào có thể đánh giá được tác động của chương trình lên kết quả. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (Propensity Score Matching - PSM) được đưa ra bởi Rosenbaum và Rubin (1983), sau đó được phát triển bởi Khandker et al. (2010). 34 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động, ngày 26/08/2016, trang 50. 35 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động, ngày 26/08/2016, trang 25 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 368 Phương pháp PSM sẽ ước lượng khả năng tham gia chương trình thông qua hồi quy mô hình probit. Mỗi đối tượng tham gia và không tham gia sẽ có một xác suất dự báo (điểm xu hướng) riêng. Dựa trên điểm xu hướng, nối một đối tượng thuộc nhóm tham gia với một hoặc một số đối tượng trong nhóm không tham gia mà có xác suất ước lượng gần giống nhau nhất rồi so sánh sự khác biệt trong kết quả của hai nhóm này. Do kết sai số chuẩn của ước lượng giá trị trung bình các sai lệch thiếu chính xác nên nghiên cứu áp dụng ước lượng sai số chuẩn bằng thuật toán Bootstrap. PSM xây dựng một nhóm đối chiếu thống kê dựa trên mô hình xác suất tham gia làm thêm giờ trong can thiệp chính sách T (T=1 nếu làm thêm giờ, T=0 nếu không làm thêm giờ) tùy thuộc vào đặc tính được quan sát X của doanh nghiệp, hay điểm xu hướng P(X)=Pr(T=1|X) Bài viết sử dụng hồi quy xác suất để phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố tới khả năng làm thêm giờ của người lao động; phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS để xem xét ảnh hưởng của giờ làm thêm đến năng suất lao động thông qua mô hình: LnLPi = a0+a1Lnlabori+a2Lnwagei+a3Agei+a4Agei 2 +a5LnGLTi+a6LnGLTi 2 +ei (*) Nghiên cứu sử dụng Stata 13 để ước lượng tác động đến doanh thu và năng suất lao động. 2.1 Số liệu sử dụng - Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra về lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp, sau đây gọi tắt là điều tra doanh nghiệp, do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện năm 2014, cỡ mẫu là 16.031 doanh nghiệp, có quyền số suy rộng cho ngành và cả nước. Bảng 1. Giải thích tên biến T T Tên biến Giải thích 1 Lnrev Logarit của doanh thu 2 LnLP Logarit của năng suất lao động. Trong đó năng suất lao động LP được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu và số lao động bình quân trong doanh nghiệp 3 LTG Biến giả LTG=1, nếu doanh nghiệp có làm thêm giờ; LTG=0, nếu doanh nghiệp không làm thêm giờ. 4 LnGLT Logarit của số giờ bình quân một tháng mà doanh nghiệp làm thêm 5 LnGLTBQ Logarit của số giờ làm thêm bình quân một người một tháng mà doanh nghiệp làm thêm. 6 LnGLTBQ2 Bình phương của LnGLTBQ 7 Lnwage Logarit tiền lương bình quân trong doanh nghiệp 8 LnLabor Logarit của số lao động bình quân trong doanh nghiệp 9 Age Tuổi của doanh nghiệp Một số mô tả thống kê được thể hiện ở bảng 2, như vậy trong mẫu có khoảng 10% doanh nghiệp làm thêm giờ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 369 Bảng 2. Mô tả thống kê một số biến Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max lnrev 16031 6.94 2.11 -1.61 21.83 LnLP 16031 4.33 1.72 -5.39 18.97 lnlabor 16031 2.59 1.27 0 9.992 lnwage 16031 5.07 1.41 1.099 12.113 age 16031 7.61 5.86 0.0 69.0 age2 16031 92.19 213.11 0.0 4761.0 LnY 16031 3.58 2.43 -6.045 10.506 LnY2 16031 18.76 16.89 0 110.371 LTG 16031 0.10 0.30 0 1.000 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra doanh nghiệp Kết quả hình 1 dưới đây cho thấy tỷ lệ làm thêm giờ cao ở một số ngành như: Công nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng và bảo hiểm; xây dựng, Hình 1. Tỷ lệ doanh nghiệp làm thêm giờ theo nhóm ngành 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ Kết quả từ điểm xu hướng trong toàn bộ mẫu được thể hiện hình bên trái (Before) dưới đây, cho thấy có sự khác biệt lớn về điểm xu hướng giữa nhóm các doanh nghiệp có làm thêm giờ (treated) và nhóm không làm thêm giờ (control). Sau khi giữ lại các quan sát có điểm xu hướng tương đồng, kết quả thể hiện hình bên phải (After), như vậy với các doanh nghiệp phân bố như hình bên phải cho phép tạo ra các doanh nghiệp có đặc điểm tương đồng cao. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 370 Hình 2. Phân bố doanh nghiệp theo điểm xu hƣớng trƣớc v sau tạo nhóm tƣơng đồng 0 5 10 15 kd en si ty _ ps co re 0 .2 .4 .6 .8 1 propensity scores BEFORE matching treated control 0 5 10 15 kd en si ty _ ps co re 0 .2 .4 .6 .8 1 propensity scores AFTER matching treated control Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệp Tác đ ng củ tăng thời gi n làm thêm đến do nh thu và năng suất l o đ ng bình quân trong do nh nghiệp Kết quả ước lượng bằng phương pháp PSM cho thấy cả doanh thu và năng suất lao động đều tăng khi doanh nghiệp sử dụng tăng thời gian làm thêm giờ. Cụ thể doanh thu tăng 16,6%; năng suất lao động tăng khoảng 19,9%. Kết quả chi tiết với thuật toán Bootstrap được thể hiện trong phụ lục 1 và 2. Bảng 3. Tác động của làm thêm giờ đến doanh thu v năng suất lao động doanh nghiệp Variable Sample Treated Controls Differenc e S.E. T-stat Lnrev ATT 8.369 8.203 0.166 0.093 1.78 LnLP ATT 4.406 4.207 0.199 0.077 2.570 Nguồn: Ước lượng của tác giả từ phương pháp PSM Tác đ ng biên của số giờ làm thêm đến năng suất l o đ ng Nghiên cứu ước lượng mô hình: LnLPi = a0 + a1Lnlabori + a2Lnwagei + a3Agei + a4Agei 2 + a5LnGLTi + a6LnGLTi 2 + ei (*) Sau khi ước lượng mô hình (*) và thực hiện kiểm định, kết quả cho thấy có hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định phương sai. Nghiên cứu khắc phục bằng cách loại bỏ biến Age2 và ước lượng lại mô hình với phương sai mạnh (Robust), kết quả thu được như sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 371 Bảng 4. Ảnh hƣởng của số giờ l m thêm đến năng suất lao động VARIABLES LnLP lnlabor -0.674*** (0.096) lnwage 0.544*** (0.090) age 0.014* (0.007) LnGLT 0.129** (0.064) LnGLT2 -0.018** (0.008) Constant 3.234*** (0.338) Observations 1,437 R-squared 0.066 Robust standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Tác động của tăng thời gian làm thêm là: K=0,129 - 2*0,018LnGLT; năng suất lao động sẽ tăng khi K>0 hay 0< LnGLT<3,6 hay GLT <36,8; hay nói cách khác nếu thời gian làm thêm bình quân 1 lao động trong một tháng mà trên 36,8 giờ hay khoảng 441 giờ/năm thì năng suất lao động trong doanh nghiệp sẽ giảm dần. Hình . Quan hệ giữa thời gian l m thêm v năng suất lao động 2 3 4 5 6 -5 0 5 10 LnY 95% CI Fitted values Fitted values Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu doanh nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 372 Như vậy việc tăng thời gian làm thêm của doanh nghiệp có tác động làm tăng năng suất lao động nhưng xu hướng này sẽ giảm dần khi số giờ đạt ngưỡng 441 giờ/năm hay 36,8 giờ/tháng hay 9,2 giờ/tuần. 4. KẾT LUẬN Bài báo đã sử dụng phương pháp điểm xu hướng (PSM) để đánh giá tác động của việc doanh nghiệp làm thêm giờ đến doanh thu và năng suất lao động. Kết quả cho thấy có tác động tích cực đến doanh thu và năng suất lao động bình quân. Tuy nhiên, ở mỗi mức tăng thơi gian làm thêm khác nhau sẽ có những tác động biên đến năng suất lao động cũng khác nhau, kết quả cho thấy nếu thời gian làm thêm bình quân tăng đến ngưỡng khoảng 441 giờ/năm, thì năng suất lao động vẫn có thể tăng, do việc sử dụng thời gian làm thêm đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo, chi phí quản lý phát sinh nếu tuyển dụng mới, bên cạnh đó tận dụng được kinh nghiệm làm việc của lao động cũ,..Tuy nhiên việc kéo dài thời gian làm thêm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và dẫn đến hiệu quả trong dài hạn sẽ không cao. Kết quả nghiên cứu này có thể là một gợi ý khuyến nghị trong sửa đổi nội dung trong luật lao động về tăng thời gian làm thêm cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng còn nhiều điểm phải xem xét xung quanh việc thay đổi chính sách này như việc tăng thời gian làm thêm sẽ tác động đến nhóm lao động nào, những tác động về mặt xã hội (tác động đến quan hệ gia đình, các công việc nhà, chăm sóc người già và trẻ nhỏ) có thể xảy ra khi người lao động làm việc nhiều giờ trong một ngày. PHỤ LỤC 1. Sự khác biệt về doanh thu giữa nhóm các doanh nghiệp có làm thêm giờ và không làm thêm giờ bằng thuật toán Bootstrap Bootstrap statistics Number of obs = 13922 Replications = 50 Variable Reps Observe d Bias Std. Err. [95% Conf. Interval] Bootstrap 50 0.166 0.062 0.089 -0.013 0.344 (N) 0.047 0.380 (P) -0.004 0.283 (BC) Ghi chú: N = normal; P = percentile; BC = bias-corrected 2. Sự khác biệt về năng suất lao động giữa nhóm các doanh nghiệp có làm thêm giờ và không làm thêm giờ bằng thuật toán Bootstrap Bootstrap statistics Number of obs = 13922 Replications = 50 Variable Reps Observe d Bias Std. Err. [95% Conf. Interval] Bootstrap 50 0.199 0.045 0.087 0.025 0.374 (N) 0.089 0.366 (P) -0.001 0.320 (BC) Ghi chú: N = normal; P = percentile; BC = bias-corrected TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 373 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động, ngày 26/08/2016, trang 50. 2. Bannai A, Tamakoshi A, The association between long working hours and health: A systematic review of epidemiological evidence, Scand J Work Environ Health 2014;40(1):5-18, doi:10.5271/sjweh.3388 3. Ciaran Devlin and Alex Shirvani, The Impact of the Working Time Regulations on the UK labour market: A review of evidence, BIS ANALYSIS PAPER NUMBER 5 -DECEMBER 2014 4. Claire C. Caruso, Edward M. Hitchcock, Robert B. Dick, John M. Russo, Jennifer M. Schmit, Overtime and Extended Work Shifts: Recent Findings on Illnesses, Injuries, and Health Behaviors, US. CDC-NIOSH-April 2004 5. Khandker, S. R. (2010). Handboook on Impact Evaluation – Quantitative Method and Practice. The World Bank, Development Economics. 6. Katz, L. (1998) "Comment and Discussion," Brookings Papers on Economic Activity 1998(1): 370-382.
File đính kèm:
- tac_dong_tang_thoi_gian_lam_them_den_nang_suat_lao_dong_tron.pdf