Tác động của văn hóa hợp tác và chia sẻ tri thức đến lợi thế cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá những tác động của văn hóa hợp tác và
chia sẻ tri thức đến lợi thế cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc SEM và dữ liệu thu thập được
từ 135 cán bộ quản lý ở các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam để phân tích và lượng
hóa mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Các phương pháp
kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và hồi quy
tuyến tính được sử dụng nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo và mối quan hệ
của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa
hợp tác và hoạt động chia sẻ tri thức giữa các nhân viên trong khách sạn tác động
tích cực đến lợi thế cạnh tranh của khách sạn. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự
cần thiết phải tăng cường và phát triển một môi trường văn hóa tích cực trên tinh
thần hợp tác và xem đây là giải pháp có nghĩa quan trọng nhất để thúc đẩy hoạt
động chia sẻ kiến thức của cán bộ, nhân viên khách sạn, qua đó cải thiện và tăng
cường lợi thế cạnh tranh của khách sạn trong dài hạn.
Từ khóa: Văn hóa hợp tác; chia sẻ tri thức; lợi thế cạnh tranh; khách sạn vừa và
nhỏ Việt Nam.
ABSTRACT
The purpose of this study is to investigate the effects of collaborative culture
and knowledge sharing on the competitive advantage of Vietnamese small and
medium hotels. This study utilized the structural equation modeling (SEM) and
data collected from 135 managers in small and medium hotels in Vietnam to
analyze and quantify the relationship between factors in the research model.
Cronbach’s Alpha testing methods, confirmatory factor analysis (CFA) and linear
regression are used to test the reliability of the scales and the relationship
among the latent factors in the research model. The findings show that the
collaborative culture and knowledge sharing of hotel employees induce a
positive impact on hotels' competitive advantage. The research results
emphasize the need to build and develop a positive cultural environment in the
spirit of cooperation to foster knowledge sharing activities, thereby improving
and enhancing the hotel’s competitive advantage in the long term.
Keywords: Collaborative culture; knowledge sharing; competitive advantage;
Vietnam small and medium hotels.
Khoa Du lịch, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của văn hóa hợp tác và chia sẻ tri thức đến lợi thế cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam
XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 166 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA HỢP TÁC VÀ CHIA SẺ TRI THỨC ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM INFLUENCE OF COLLABORATIVE CULTURE AND KNOWLEDGE SHARING ON COMPETITIVE ADVANTAGE OF VIETNAM SMEs Lê Ba Phong*, Thân Thanh Sơn TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu là đánh giá những tác động của văn hóa hợp tác và chia sẻ tri thức đến lợi thế cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc SEM và dữ liệu thu thập được từ 135 cán bộ quản lý ở các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam để phân tích và lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và hồi quy tuyến tính được sử dụng nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo và mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa hợp tác và hoạt động chia sẻ tri thức giữa các nhân viên trong khách sạn tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của khách sạn. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường và phát triển một môi trường văn hóa tích cực trên tinh thần hợp tác và xem đây là giải pháp có nghĩa quan trọng nhất để thúc đẩy hoạt động chia sẻ kiến thức của cán bộ, nhân viên khách sạn, qua đó cải thiện và tăng cường lợi thế cạnh tranh của khách sạn trong dài hạn. Từ khóa: Văn hóa hợp tác; chia sẻ tri thức; lợi thế cạnh tranh; khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam. ABSTRACT The purpose of this study is to investigate the effects of collaborative culture and knowledge sharing on the competitive advantage of Vietnamese small and medium hotels. This study utilized the structural equation modeling (SEM) and data collected from 135 managers in small and medium hotels in Vietnam to analyze and quantify the relationship between factors in the research model. Cronbach’s Alpha testing methods, confirmatory factor analysis (CFA) and linear regression are used to test the reliability of the scales and the relationship among the latent factors in the research model. The findings show that the collaborative culture and knowledge sharing of hotel employees induce a positive impact on hotels' competitive advantage. The research results emphasize the need to build and develop a positive cultural environment in the spirit of cooperation to foster knowledge sharing activities, thereby improving and enhancing the hotel’s competitive advantage in the long term. Keywords: Collaborative culture; knowledge sharing; competitive advantage; Vietnam small and medium hotels. Khoa Du lịch, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội *Email: lebaphong.vn@gmail.com Ngày nhận bài: 10/01/2021 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/5/2021 Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021 1. GIỚI THIỆU Sự hội nhập kinh tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra ngày càng sâu rộng, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) tháng 12 năm 2015 và gần đây nhất tham gia vào hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) tháng 8 năm 2020. Điều này đã mở ra nhiều tiềm năng và cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và phát triển kinh tế du lịch nói riêng. Gắn với bối cảnh một quốc gia đang phát triển và mới nổi như Việt Nam [1]. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, tính chung trong giai đoạn 2015 - 2019, ngành du lịch Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao với tốc độ 22,7%. Theo công bố mới nhất năm 2019, Việt Nam được tổ chức Du lịch thế giới (UNTWO) xếp hạng là 1 trong 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới. Phát triển kinh tế du lịch được coi là hướng đi có tầm quan trọng chiến lược, có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, thu hút ngoại tệ, góp phần tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, và cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, do ảnh hưởng chưa có hồi kết và những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, đã khiến cho hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong lĩnh vực khách sạn - du lịch bị suy giảm và tổn thất nặng nề. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, khám phá và xác định được các giải pháp hữu hiệu, cũng như những nhân tố tích cực để tăng cường lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp khách sạn - du lịch vừa và nhỏ là rất quan trọng. Lợi thế cạnh tranh của khách sạn được coi là chìa khóa giúp khách sạn tạo ra ưu thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh chính, giúp họ tồn tại và phát triển trong dài hạn trước những biến động phức tạp của môi trường xã hội, xu hướng toàn cầu hóa và thách thức ngày càng tăng từ môi trường kinh doanh [2]. Nhận thức được áp lực của cạnh tranh, lãnh đạo các doanh nghiệp trong ngành khách sạn - du lịch đã không ngừng khám phá nhằm xác ... cậy và phù hợp cho việc phân tích tương quan giữa các nhân tố. Bảng 3. Chỉ số phù hợp tổng thể của mô hình CFA Các chỉ số Giá trị Ngưỡng giá trị đề xuất Absolute fit measures CMIN/df 1,958 ≤ 2a; ≤ 5b GFI 0,800 ≥ 0,90a; ≥ 0,80b RMSEA 0,085 ≤ 0,80a; ≤ 0,10b Incremental fit measures NFI 0,856 ≥ 0,90a; ≥ 0,80b AGFI 0,749 ≥ 0,90a; ≥ 0,70b CFI 0,923 ≥ 0,90a; Note: a Ngưỡng tốt nhất; b Ngưỡng chấp nhận được. 4.2. Kết quả nghiên cứu Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng với kỹ thuật maximum likelihood estimation (ước tính khả năng xảy ra tối đa) để kiểm tra các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu bởi hai lý do. Thứ nhất, phương pháp SEM được sử dụng rộng rãi do khả năng phân tích các tương quan hồi quy trên một mô hình và thử nghiệm duy nhất [30]. Thứ hai, dễ dàng tiến hành thử nghiệm đối với các hiệu ứng trung gian và điều tiết, đồng thời cho kết quả với độ tin cậy cao [30, 31]. Tổng hợp kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4, 5 và hình 2. Bảng 4. Kết quả nghiên cứu từ mô hình cấu trúc (SEM) Giả thuyết Hệ số Beta t- value Kết quả H1 Văn hóa hợp tác Lợi thế cạnh tranh 0,45*** 4,346 Supported H2 Văn hóa hợp tác Chia sẻ tri thức 0,62*** 6,934 Supported H3 Chia sẻ tri thức Lợi thế cạnh tranh 0,34*** 3,533 Supported Note: *** p < 0,001 level. Tác động trực tiếp Đối với giả thuyết H1, kết quả trong bảng 4 cho thấy tác động tích cực của VHHT đối với lợi thế cạnh tranh (β = 0,45; p < 0,001) Do đó, các giả thuyết H1 được chấp nhận. Kết quả này hàm ý rằng những tác động của VHHT đối với lợi thế cạnh tranh của khách sạn là rất đáng kể và có ý nghĩa. Về mối quan hệ giữa VHHT và CSTT, bảng 4 chỉ ra rằng VHHT có tác động tích cực và có ý nghĩa đối với hoạt động CSTT của khách sạn (β = 0,62; p < 0,001). Do đó, giả thuyết H2 được chấp nhận. Hình 2. Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ mô hình cấu trúc SEM Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của CSTT đối với lợi thế cạnh tranh (β = 0,34; p < 0,001) là tích cực và có ý nghĩa thống kê. Do đó, giả thuyết H3 được chấp nhận. Tổng hợp kết quả từ bảng 4, nghiên cứu tiết lộ rằng VHHT có những tác động mạnh hơn đến lợi thế cạnh tranh so với tác động của CSTT đến lợi thế cạnh tranh (0,45 > 0,34). Tác động gián tiếp Để kiểm tra và cung cấp bằng chứng về vai trò trung gian của CSTT giữa VHHT và lợi thế cạnh tranh của khách sạn, theo khuyến nghị của Preacher và Hayes [32], nghiên cứu sử dụng phương pháp khoảng tin cậy bootstrap với 3.000 lần lặp để kiểm tra ý nghĩa và độ tin cậy của các tác động gián tiếp (bảng 5). Bảng 5. Khoảng tin cậy của các tác động gián tiếp Đường dẫn Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp Tác động tổng thể Khoảng tin cậy Giới hạn dưới Giới hạn trên VHHT CSTT LTCT 0,45*** 0,20*** 0,65*** 0,096 0,334 Note: *** p < 0,001. Bảng 5 cho thấy tác động gián tiếp của VHHT đối với lợi thế cạnh tranh của khách sạn (β = 0,20; p < 0,001) là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 và nằm trong khoảng tin cậy 0,096 - 0,334. Do đó, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra bằng chứng về vai trò trung gian của CSTT trong mối quan hệ giữa VHHT và lợi thế cạnh tranh của khách sạn. 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đang phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức, tăng trưởng của hầu hết các P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 57 - No. 3 (June 2021) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 171 nền kinh tế lớn đều suy giảm do phải đối phó với đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn đạt 2,91% và trở thành một trong số ít quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt nhất thế giới trong năm 2020. Tuy vậy, để Việt Nam tiếp tục góp phần tạo ra những thành tích ấn tượng về tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngành khách sạn - du lịch nói riêng phải không ngừng nỗ lực để cải thiện năng lực nội tại và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh luôn là giải pháp hàng đầu giúp các doanh nghiệp khách sạn - du lịch có cơ hội chiếm lĩnh được những vị trí quan trọng trên thị trường và thu được lợi nhuận tương đối cao trong mối tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính. Việc đánh giá và thử nghiệm các giả thuyết được phát triển trong bài báo này đã góp phần khỏa lấp các khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa VHHT, CSTT và lợi thế cạnh tranh của các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam. Nghiên cứu cũng giúp lãnh đạo các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam có được căn cứ xác đáng nhằm theo đuổi và tăng cường lợi thế cạnh tranh của khách sạn trong dài hạn. Đóng góp của nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện ở một số điểm chính sau: Thứ nhất, đóng góp đầu tiên và quan trọng của nghiên cứu đó là lấp đầy những khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa VHHT, CSTT và lợi thế cạnh tranh của khách sạn vừa và nhỏ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cả VHHT và CSTT đều có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh của khách sạn vừa và nhỏ. Tuy nhiên VHHT tạo ra những tác động lớn hơn đến lợi thế cạnh tranh hơn so với tác động của CSTT đến lợi thế cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu giúp mang đến những hiểu biết sâu sắc hơn cho nhà quản trị các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực khách sạn về cách thức mà họ có thể vận dụng, cũng như chiến lược mà họ ưu tiên theo đuổi để tăng cường lợi thế cạnh tranh cho khách sạn. Thứ hai, nghiên cứu tiến hành khám phá, xây dựng và tích hợp mối quan hệ giữa VHHT, CSTT và lợi thế cạnh tranh bằng một mô hình nghiên cứu duy nhất nhằm kiểm tra vai trò trung gian của CSTT. Các phát hiện thực nghiệm chỉ ra rằng, CSTT có tác động tích cực và đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của khách sạn, đồng thời hoạt động như một nhân tố trung gian tích cực, giúp lan truyền những ảnh hưởng của VHHT đối với lợi thế cạnh tranh của khách sạn. Kết quả nghiên cứu chứa đựng hàm ý quan trọng rằng: việc xây dựng và phát triển một bầu không khí làm việc tích cực và cởi mở và khuyến khích sự hợp tác giữa các nhân viên trong khách sạn có thể giúp các nhà quản trị khơi dậy được động lực làm việc cho nhân viên, thúc đẩy nhân viên chủ động chia sẻ những thông tin và kiến thức có giá trị với nhau để không ngừng nâng cao hiệu suất làm việc của cá nhân và phát huy lợi thế cạnh tranh của khách sạn. Nói cách khác, nghiên cứu hàm ý rằng: quan tâm đến việc tạo dựng một môi trường tích cực trên tinh thần cởi mở và hợp tác, sẽ giúp các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam phát huy được tối đa nguồn lực tri thức của doanh nghiệp để theo đuổi và tăng cường lợi thế cạnh tranh của khách sạn. Thứ ba, để các khách sạn vừa và nhỏ Việt Nam có thể tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững, bên cạnh việc phát triển VHHT và tăng cường các hoạt động CSTT của nhân viên, các CEOs và giám đốc khách sạn cần quan tâm hoàn thiện các nhân tố khác có ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của khách sạn như năng lực marketing, năng lực tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín và hình ảnh, trình độ tổ chức và phục vụ khách, chất lượng dịch vụ và trách nhiệm xã hội của khách sạn [3, 33]. Kết luận: Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu còn tồn tại những hạn chế nhất định như số lượng mẫu khảo sát còn nhỏ và đối tượng khảo sát chỉ tập trung vào đội ngũ các nhà quản trị. Điều này có thể dẫn đến những khác biệt nhất định trong kết quả nghiên cứu. Do đó các nghiên cứu trong tương lai nên tiếp tục kiểm nghiệm các giả thuyết hiện tại và phát triển thêm những giả thuyết mới nhằm giúp các nhà quản trị khách sạn có được những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ hơn về con đường giúp tăng cường lợi thế cạnh tranh cho khách sạn. Dẫu vậy kết quả của nghiên cứu đã góp phần tích cực trong việc mở ra một chiến lược mới ít tốn kém và hiệu quả hơn, giúp các khách sạn vừa và nhỏ cải thiện năng lực cạnh tranh dựa trên việc phát triển các giá trị cốt lõi của VHHT như đưa ra một tầm nhìn dài hạn, chấp nhận và quản trị tốt sự thay đổi, phát triển bầu không khí cởi mở và hợp tác trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau nhằm khuyến khích sự chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng giữa các nhân viên trong khách sạn. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.02-2019.300. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lei H, Gui L, Le P B, 2021. Linking transformational leadership and frugal innovation: the mediating role of tacit and explicit knowledge sharing. Journal of Knowledge Management (In press). [2]. Cheraghalizadeh R, Tümer M, 2017. The effect of applied resources on competitive advantage in hotels: Mediation and moderation analysis. Journal of Hospitality Tourism Management, 31(265-272). [3]. Tran B A, Nguyen V A, Ba V T D, 2012. Study on the factors influencing competitiveness of the four-star hotels in Thua Thien Hue province. Hue University Journal of Science, 72B(3): 9-18. [4]. Son T T, Thang T Q, Cung N H, et al., 2019. Building competitive advantage for Vietnamese firms: the roles of knowledge sharing and innovation. International Journal of Business Administration, 10(4): 1-12. [5]. Lei H, Le P B, Nguyen H T H, 2017. How Collaborative Culture Supports for Competitive Advantage: The Mediating Role of Organizational Learning. International Journal of Business Administration, 8(2): 73-85. [6]. Nguyen D K, Phong L B, Hui L, 2019. Creating Competitive Advantage for Vietnamese Manufacturing and Service Firms: The Role of Collaborative Culture and Innovation Capability. International Journal of Business Administration, 10(2): 32-42. XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 57 - Số 3 (6/2021) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 172 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 [7]. Le P B, Lei H, Le T T, et al., 2020. Developing a collaborative culture for radical and incremental innovation: the mediating roles of tacit and explicit knowledge sharing. Chinese Management Studies, 14(4): 957-975. [8]. Yang Z, Nguyen V T, Le P B, 2018. Knowledge sharing serves as a mediator between collaborative culture and innovation capability: an empirical research. Journal of Business & Industrial Marketing, 33(7): 958-969. [9]. Porter M E, 1985. Competitive Advantage. New York: Free Press. Porter Competitive Advantage. [10]. Barney J, 1991. Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management, 17(1): 99-120. [11]. Wu L Y, 2010. Applicability of the resource-based and dynamic- capability views under environmental volatility. Journal of Business Research, 63(1): 27-31. [12]. Le P B, Lei H, 2018. The effects of innovation speed and quality on differentiation and low-cost competitive advantage: The case of Chinese firms. Chinese Management Studies, 12(2): 305-322. [13]. Schein E, 2004. Organizational culture and leadership. San Francisco: John Willey & Sons. Inc. [14]. Lei H, Do N K, Le P B, 2019. Arousing a positive climate for knowledge sharing through moral lens: the mediating roles of knowledge-centered and collaborative culture. Journal of Knowledge Management, 23(8): 1586-1604. [15]. Shao Z, Wang T, Feng Y, 2015. Impact of organizational culture and computer self-efficacy on knowledge sharing. Industrial Management & Data Systems, 115(4): 590-611. [16]. Kotter J P, Heskett J L, 1992. Organizational culture and performance. Free Press, New York, NY. [17]. Ahmed F, Shahzad K, Aslam H, et al., 2016. The role of collaborative culture in knowledge sharing and creativity among employees. Pakistan Journal of Commerce and Social Sciences (PJCSS), 10(2): 335-358. [18]. Le Ba Phong, 2021. Tang cuong kha nang doi moi thanh dam cho cac doanh nghiep Viet Nam: Vai tro cua lanh dao chuyen doi va kha nang quan tri tri thuc cua doanh nghiep. Journal of Economics and Development, National Economics University, 286: 68-77. [19]. Le L T K, Le P B, 2021. Improving the Innovation Performance for Vietnamese Firm Based on Practices of Idealized Influence and Individualized Consideration: The Mediating Role of Knowledge Sharing. International Journal of Business Administration, 12(3): 75-85. [20]. Sveiby K E, Simons R, 2002. Collaborative climate and effectiveness of knowledge work-an empirical study. Journal of Knowledge Management, 2002, 6(5): 420-433. [21]. Mueller J, 2014. A specific knowledge culture: Cultural antecedents for knowledge sharing between project teams. European Management Journal, 32(2): 190-202. [22]. Kucharska W, Kowalczyk R, 2016. Trust, Collaborative Culture and Tacit Knowledge Sharing in Project Management - a Relationship Model. Humanistic Management Network, Research Paper Series, 49/16(159-166. [23]. Davenport T H, Jarvenpaa S L, Beers M C, 1996. Improving knowledge work processes. MIT Sloan Management Review, 37(4): 53. [24]. Salisbury M, 2001. An example of managing the knowledge creation process for a small work group. Management learning, 32(3): 305-319. [25]. Almahamid S, Awwad A, McAdams A C, 2010. Effects of organizational agility and knowledge sharing on competitive advantage: an empirical study in Jordan. International Journal of Management, 27(3): 387. [26]. Le P B, Lei H, 2018. Fostering knowledge sharing behaviours through ethical leadership practice: the mediating roles of disclosure-based trust and reliance-based trust in leadership. Knowledge Management Research & Practice, 16(2): 183-195. [27]. Skinnarl K I, Asa I, Sharp P, 2014. Knowledge Sharing (KS). Organizational Learning and Competitive Advantage in a Scandinavian Hotel Company. [28]. Hair J F, Anderson R E, Tatham R L, et al.,1998. Multivariate data analysis. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall, 1998. [29]. Nunnally J C, Bernstein I, 1994. Elements of statistical description and estimation. Psychometric Theory 3 Edition, McGraw-Hill, New York. [30]. Lei H, Leaungkhamma L, Le P B, 2020. How transformational leadership facilitates innovation capability: the mediating role of employees' psychological capital. Leadership & Organization Development Journal, 41(4): 481-499. [31]. Lei H, Phouvong S, Le P B, 2019. How to foster innovative culture and capable champions for chinese firms: an empirical research. Chinese Management Studies, 13(1): 51-69. [32]. Preacher K J, Hayes A F, 2008. Asymptotic and resampling strategies for assessing and comparing indirect effects in multiple mediator models. Behavior research methods, 2008, 40(3): 879-891. [33]. Long N T, 2017. Study on factors affecting the competitiveness of Ben Tre’s tourism businesses. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science, 12(2). AUTHORS INFORMATION Le Ba Phong, Than Thanh Son Faculty of Tourism, Hanoi University of Industry
File đính kèm:
- tac_dong_cua_van_hoa_hop_tac_va_chia_se_tri_thuc_den_loi_the.pdf