Tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu dùng trên nền tảng thương mại trực tuyến tại thị trường Việt Nam
Bdùng trên nền tảng thương mại trực tuyến. Trong đó, nghiên cứu kiểm định tác động trực tiếp từ ài viết nghiên cứu những tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu
sự chấp nhận eWOM, thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định mua. Ngoài ra, ý
định mua còn chịu tác động gián tiếp của sự chấp nhận eWOM thông qua thái độ, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi; ảnh hưởng của sự tin cậy eWOM, chất lượng eWOM thông qua sự chấp nhận eWOM.
Bài báo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm định lượng từ 09/01/2020 đến 01/03/2020 nhằm
kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu mà nhóm đề xuất. Kết quả cuộc nghiên cứu
chỉ ra rằng sự tin cậy eWOM có ảnh hưởng gián tiếp tới ý định mua hàng thông qua yếu tố sự chấp nhận
eWOM, ý định mua chịu sự tác động tích cực trực tiếp từ sự chấp nhận eWOM, chuẩn chủ quan cùng với
nhận thức kiểm soát hành vi và sự chấp nhận eWOM có ảnh hưởng tích cực một cách gián tiếp tới ý định
mua thông qua các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi. Nghiên cứu này cũng chỉ
ra rằng, chất lượng eWOM không gây ra tác động gián tiếp và thái độ không gây ra tác động trực tiếp tới
ý định mua hàng của người tiêu dùng trên nền tảng thương mại mua sắm trực tuyến.
Từ khóa: Truyền miệng điện tử, thương mại trực truyến, thuyết hành vi theo kế hoạch, ý định mua

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu dùng trên nền tảng thương mại trực tuyến tại thị trường Việt Nam
Sè 141/2020 thương mại
khoa học
1
2
11
20
30
39
49
55
63
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Cao Hoàng Long và Hoàng Yến - Đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng đầu ra và phân rã
đóng góp của TFP ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống Việt Nam. Mã số:
141. mEco.11
Contribution of factors to output growth and Contribution of TFP in Food Processing and
Beverage industry of Vietnam
2. Phan Trần Trung Dũng - Các nhân tố tác động tới ý định đầu tư chứng khoán phái sinh của nhà
đầu tư cá nhân: trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam. Mã số: 141.1TrEM.11
Factors Affecting Derivatives Investment Intention of Individual Investor: A Case Study in
Vietnam
QUẢN TRỊ KINH DOANH
3. Nguyễn Thị Thanh Phương - Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ERP và sự tác động
tới kế toán quản trị trong doanh nghiệp: khảo sát trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mã số: 141.2BAcc.21
Research Factors Affecting ERP Application and the Impact on Corporate Accounting
Management: a Survey in Hanoi City
4. Phạm Văn Tuấn - Tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu dùng
trên nền tảng thương mại trực tuyến tại thị trường Việt Nam. Mã số: 141.2BMkt.21
Impacts of Electronic Worth of Mouth on the Purchasing Intention of Consumer on E-
Commerce Platforms in Vietnam
5. Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Hoàng - Nghiên cứu hành vi khách du lịch tại các khách sạn 4 sao trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh: phân tích dữ liệu từ trang Booking.com. Mã số: 141.2BMkt.21
A Study on Tourist Behaviour at 4-Star Hotels in Quảng Ninh Province: Data Analysis from
Booking.com
6. Trần Mai Đông và Trần Huỳnh Ngân - Một số giải pháp nâng cao sự thỏa mãn công việc của nhân
viên y tế: tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Mã số: 141.2HRMg.21
Some Suggestions to Improve Job Satisfaction Among Medical Staffs: A Case Study of Dong
Nai General Hospital
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
7. Trần Thị Hồng Liên - Công viên khoa học như là trung tâm của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo: góc nhìn hệ thống và những hàm ý cho Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 141.3OMIs.31
Science Park as the Central Part of a Start-up Ecosystem: A System Thinking Perspective and
Implications for Ho Chi Minh City
8. Trần Văn Trang - Ảnh hưởng của các yếu tố hỗ trợ và trở ngại cá nhân tới ý định hành vi khởi sự
kinh doanh: nhận thức của nữ sinh viên một số trường đại học tại Hà Nội. Mã số: 141.3OMIs.31
Impacts of Support Factor and Personal Prevetion to Business of Fermale Students in Some
Hanoi-based Universities
ISSN 1859-3666
1
?1. Giới thiệu
Theo Sách trắng của Bộ Công Thương năm 2019
[42], Việt Nam là một quốc gia có đến 60% dân số
sử dụng Internet và đến 92% trong số đó có thể dễ
dàng truy cập vào Internet thông qua điện thoại di
động hay 75% là máy tính hoặc máy tính để bàn.
Với dân số hơn 95 triệu người, lượng người dùng
điện thoại thông minh đang tăng nhanh và nhu cầu
sử dụng Internet ngày càng cao, Việt Nam được
đánh giá là thị trường hấp dẫn đối với các công ty
TMTT. Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất
lượng cao đánh giá [38], những năm gần đây, với sự
ra đời của hàng loạt các website thương mại điện tử
như Lazada, Tiki, Shopee, Sendo.., việc mua sắm
trên các trang thương mại trực tuyến đã không còn
xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam.
Truyền miệng điện tử, electronic Word Of Mouth
(eWOM) là nội dung nghiên cứu rất cốt lõi trong
khoa học hành vi người tiêu dùng, nhất là sự phát
triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn
ra mạnh mẽ trong bối cảnh hiện nay thì đặc biệt
càng có giá trị cả về học thuật cũng như thực tiễn.
Các nhà nghiên cứu (Bickart và Schindler, 2001 [4];
Kumar và Benbasat, 2006 [20]; Zhang và cộng sự,
2010 [35]), Pitta và Fowler, 2005 [24]) người tiêu
dùng có xu hướng tìm kiếm và kiểm tra các thông
tin của cửa hàng, sản phẩm thông qua khách hàng
cũ, trước khi quyết định mua hàng. Đặt trong bối
cảnh Việt Nam đang sở hữu tốc độ tăng trưởng và sử
dụng Internet đáng kinh ngạc, eWOM là một công
cụ marketing rất hiệu quả trong hoạt động truyền
thông, xúc tiến thương mại, thúc đẩy quá trình ra
quyết định mua của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang chứng kiến những
bước nhảy vọt của ngành thương mại điện tử - một
phương thức mua bán, trao đổi trực tuyến trong thị
trường. Điều này đã thúc đẩy tốc độ phát triển của
eWOM tại Việt Nam và đem lại nhiều khía cạnh mới
cho phương pháp marketing số này. Tuy vậy, không
phải tất cả thông tin eWOM đều mang lại tác động
tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Sau khi
tổng quan lý thuyết, nhóm tác giả nhận thấy nghiên
cứu về tác động của eWOM tới ý định mua của
người tiêu dùng, đặc biệt là trên các nền tảng thương
Sè 141/202030
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN MIỆNG ĐIỆN TỬ
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Phạm Văn Tuấn
Đại học Kinh tế Quốc dân ... của đề tài, 2020
STT TIÊU CHÍ 7Ҫ1
68Ҩ76Ӕ
/ѬӦ1*
7ӌ/ӊ
(%)
1 *LӟLWtQK Nam 143 31,4%
1ӳ 309 67,9%
Khác 3 0,7%
2 ĈӝWXәL 'ѭӟL 17 3,7%
18-25 345 75,9%
26-35 40 8,8%
46-60 22 4,8%
3 1ӅQWҧQJ
7077ÿmVӱ
GөQJ
Shopee 408 89,6%
Tiki 317 69,6%
Sendo 102 22,4%
Lazada 201 44,1%
khác 29 6,3%
4 1KӳQJ\ӃXWӕ
quan tâm khi
PXDVҳPWUrQ
QӅQWҧQJ
TMTT
ĈiQKJLiVDR 311 68,3%
5HYLHZFӫDQJѭӡLPXDWUѭӟF 415 91,2%
'ӏFKYөÿLNqPÿәLWUҧKRjQWLӅQ 243 53,4%
.KX\ӃQPҥLJLҧPJLi 337 74,1%
Freeship 328 72%
1JѭӡLEiQÿѭӧF[iFPLQK 268 58,9%
Bảng 2: Bảng phân tích tổng hợp độ tin cậy thang đo và tổng phương sai trích
P ≥ 0.05. Tuy nhiên, Chi-
square lại có nhược điểm
là phụ thuộc vào kích
thước mẫu. Kích thước
của mẫu càng lớn, Chi-
square càng lớn, do đó sẽ
làm giảm sự phù hợp của
mô hình. Do đó, ngoài P-
value, nhóm sẽ sử dụng
thêm CMIN/df. Một vài
nghiên cứu thực tế chỉ ra rằng, khi ÷2/df < 5 (với
kích thước mẫu N>200); hoặc < 3 (với kích thước
mẫu N < 200), mô hình sẽ được coi là phù hợp
(Kettinger và Lee, 1995 [19]). Trong nghiên cứu
này, do kích thước mẫu là N=455
(N>200), theo Kettinger và Lee
(1995) [19], CMIN/df < 5; GFI,
TLI, CFI ≥ 0.9 (Bentler và Bonett,
1990) [2]; RMSEA ≤ 0.08 chỉ ra
rằng mô hình nghiên cứu là phù
hợp. Kết quả CFA từ thang đo trên
sẽ được trình bày dưới đây:
CFA cho phép kiểm định giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt của thang
đo mà không mất nhiều công sức và
thời gian như phương pháp truyền
thống đã khái niệm (Multitrait -
Multimethod). Hơn nữa, CFA kiểm
định cấu trúc lý thuyết cũng như các
mối quan hệ giữa khái niệm nghiên
cứu mà không bị lệch do sai số đo
lường (Steenkamp & Van Trip, 1991
[28]). Do đó, tác giả sử dụng CFA để
kiểm định mức độ phù hợp của mô
hình thang đo với dữ liệu thu thập
được sau khi đã đánh giá sơ bộ bằng
Cronbach’s Alpha và EFA.
Tiêu chuẩn CFA được tổng hợp
trong bảng 3:
Sau đây là kết quả nghiên cứu
đạt được (hình 2):
Sau khi sử dụng dữ liệu thu
thập được từ mẫu N=455, kết quả
tác giả thu được đã đạt yêu cầu.
Tuy vậy, kết quả vẫn có thể được
cải thiện, cụ thể là chỉ số Chi-
square càng nhỏ càng có lợi. Bằng
cách sử dụng các gợi ý chỉnh sửa
mô hình từ MI (Modification
Indices), tác giả đã có thể đạt
được kết quả theo mong muốn
hơn trước.
4.3. Kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu
4.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Tiếp theo, nghiên cứu đã tiến hành phân tích
SEM để kiểm nghiệm độ phù hợp mô hình.
35
?
Sè 141/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 3: Tiêu chuẩn đánh giá CFA
Hình 2: Kết quả CFA
Hình 3: Kết quả mô hình SEM
?Kết quả thu được là: Chi-square/df=2.255;
GFI=0.880; TLI=0.929: CFI=0.935; RMSEA= 0.053.
Kết quả trên cho thấy mô hình nghiên cứu hoàn toàn
thỏa mãn và thích hợp với dữ liệu thị trường.
4.3.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính ta
nhận được kết quả kiểm định dưới đây:
Từ bảng, tác giả đã có thể nhận xét được sự ảnh
hưởng tích cực của sự tin cậy eWOM đến sự chấp
nhận eWOM và từ sự chấp nhận eWOM tác động
tích cực đến ý định mua với các trọng số lần lượt là
0.509 và 0.345. Theo các trọng số tìm được, sự tác
động từ chấp nhận eWOM đến các nhân tố trong
thuyết hành vi có kế hoạch lần lượt là 1.061, 0.871,
0.813. Sự tác động này được đánh giá là mạnh. Mối
quan hệ giữa thái độ sau khi chấp nhận eWOM và ý
định mua hàng cũng chưa được tác giả chứng minh
trong nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu chưa có đủ
bằng chứng để kết luận do p-value giữa biến thái độ
và ý định không đạt yêu cầu (< 0.05). Tuy nhiên, giả
thuyết H8 và H9 vẫn được chứng minh. Theo những
thông số tìm được, chuẩn chủ quan và nhận thức
kiểm soát hành vi đều có tác động tích cực lên ý
định mua tuy tầm ảnh hưởng được chứng minh là
không lớn (chuẩn chủ quan ảnh hưởng tới ý định là
0.143 và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng
tới ý định là 0.455).
5. Thảo luận và Kết luận
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Tác động của eWOM với các khía cạnh kinh tế
đã được nhiều học giả trong và ngoài nước đánh giá,
phân tích, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt
khi xét đến khía cạnh
liên quan đến thương
mại trực tuyến. Nghiên
cứu này giúp thu hẹp
khoảng trống nghiên
cứu về eWOM tới ý
định mua trên thương
mại trực tuyến tại Việt
Nam. Kết quả phân tích
từ mô hình phương
trình cấu trúc SEM đã
chỉ ra được các nhân tố
gián tiếp hoặc trực tiếp
tác động tới ý định
mua. Trên cơ sở lý
thuyết của IAM, công
trình đã kiểm định được
tương quan giữa sự tin
cậy tới sự chấp nhận
eWOM, tuy nhiên vai
trò của chất lượng
thông tin không được kiểm nghiệm trong phạm vi
nghiên cứu này. Bên cạnh đó, sự chấp nhận eWOM
có tác động trực tiếp cho ý định mua, dù ảnh hưởng
khá nhỏ (0.345). Kết quả này có thể do thông tin
eWOM trên các trang thương mại điện tử giúp nâng
cao kiến thức về sản phẩm nhưng không đồng nghĩa
với việc dẫn đến ý định mua của khách hàng vì
thông tin về sản phẩm có thể tích cực hoặc tiêu cực.
Sự chấp nhận eWOM cũng có tác động tích cực
trực tiếp đến nhóm nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát hành vi (1.061, 0.871, 0.813
lần lượt theo thứ tự) và là các tác động mạnh nhất
của toàn mô hình. Đây là yếu tố quan trọng vì khi
một người tiêu dùng chấp nhận thông tin eWOM, họ
sẽ có thái độ tích cực hơn về việc mua hàng, cảm
thấy việc tham khảo thông tin là có ích và khôn
ngoan. Ngoài ra, người tiêu dùng sẽ cảm thấy việc
tham khảo eWOM là đúng đắn hơn sau khi chấp
Sè 141/202036
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Kết quả kiểm định giả thuyết
In which, Estimate: Average estimated value; SE: Standard error; CR: Critical
value; P: Probability value; ***: p <0.001.
*Lҧ
WKX\ӃW
Estimate S.E. C.R. P
H1 EWOM <--- TRUST 0.509 0.046 11.022 *** &KҩSQKұQ
H2 EWOM <--- QUALITY /RҥL
H3 ATT <--- EWOM 1.061 0.089 11.880 *** &KҩSQKұQ
H4 SN <--- EWOM 0.871 0.070 12.526 *** &KҩSQKұQ
H5 PBC <--- EWOM 0.813 0.066 12.262 *** &KҩSQKұQ
H6 INTENT <--- EWOM 0.345 0.131 2.630 0.009 &KҩSQKұQ
H7 INTENT <--- ATT -0.051 0.036 -1.405 0.160 .K{QJFKҩSQKұQ
H8 INTENT <--- SN 0.143 0.070 2.056 0.040 &KҩSQKұQ
H9 INTENT <--- PBC 0.455 0.087 5.203 *** &KҩSQKұQ
nhận eWOM, và khi nó đúng đắn hơn, người tiêu
dùng sẽ mong đợi cái nhìn tích cực từ những người
khác về hành động tham khảo eWOM của mình, từ
đó dẫn tới việc chuẩn chủ quan tăng lên. Lấy ví dụ
từ một câu trong bảng hỏi của công trình: “Mọi
người ủng hộ tôi tham khảo eWOM”, điều này sẽ trở
nên chính xác hơn khi người được hỏi đã chấp nhận
eWOM và có cái nhìn tích cực về hành động tìm
kiếm thông tin eWOM.
Bên cạnh đó, nhận thức kiểm soát hành vi cũng
chịu ảnh hưởng do khi chấp nhận thông tin, người
tiêu dùng tăng cảm giác về hành động của bản thân,
việc chấp nhận eWOM sẽ làm người tiêu dùng chắc
chắn hơn về việc đưa ra quyết định về sản phẩm.
Tương quan giữa thái độ với ý định mua bị bác bỏ
trong phạm vi công trình này. Tuy nhiên ta cũng cần
nhận xét theo mặt logic rằng, khi có thái độ tích cực
về thông tin eWOM điều đấy không nhất thiết đồng
nghĩa với việc dẫn đến ý định mua hàng. Một ví dụ
rút ra từ bảng hỏi “Tôi cảm thấy tham khảo eWOM
trước khi mua hàng là có lợi, có giá trị hoặc khôn
ngoan”, việc tham khảo có thể được cho là có ích
nhưng những nhận xét tham khảo được có thể tích
cực hoặc tiêu cực nên việc dẫn đến ý định là không
được đảm bảo. Cuối cùng, nhân tố chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát hành vi khẳng định tác động
tích cực tới ý định mua (0.143 và 0.455 theo thứ tự).
Sự đồng thuận, ủng hộ của những người xung quanh
và việc đủ khả năng mua hàng sẽ thúc đẩy mong
muốn mua của người tiêu dùng và có thể tiếp tục
quá trình tham khảo eWOM.
Mặc dù không phải là một đề tài mới mẻ, tuy
nhiên eWOM và thương mại điện tử vẫn chưa nhận
được nhiều sự chú ý trong nước của các nhà nghiên
cứu. Bằng việc nghiên cứu tác động từ eWOM tới ý
định mua, nghiên cứu kỳ vọng có thể đóng góp
những điểm mới vào sự hiểu biết về hai nhân tố trên.
Đồng thời, nhóm nghiên cứu đưa ra các đề xuất,
gợi ý cho các cá nhân, tập thể có tham gia vào hoạt
động eWOM. Với người tiêu dùng, tác giả đưa ra
khuyến nghị trong từng giai đoạn: giai đoạn nhận
biết nhu cầu, giai đoạn đánh giá thông tin và giai
đoạn quyết định mua để phần nào giúp người dùng
nhận thức rõ ràng về hoạt động tham khảo eWOM
của bản thân và đưa ra quyết định đúng đắn. Với các
doanh nghiệp, đưa ra các gợi ý marketing, tận dụng
eWOM và các công cụ trực tuyến để phát triển,
quảng bá hình ảnh và các chiến lược trong nhiều
mặt: sản phẩm, giá, truyền thông, phân phối. Cuối
cùng, cho các cơ quan quản lý nhà nước, đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách quản
lý; về đầu tư công nghệ, kỹ thuật; giải pháp tăng
cường kiến thức, kỹ năng quản lý cho cán bộ.
Tác giả hy vọng, với những thông tin trong công
trình sẽ giúp được phần nào đưa eWOM trở thành
một công cụ hiệu quả cho các cá nhân, tập thể liên
quan trong tương lai, đặc biệt là trong cộng đồng
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Những hạn chế của nghiên cứu
Tuy đạt được những kết quả nhất định nhưng
nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế:
- Đầu tiên, kết quả có thể chỉ hợp lý trong phạm
vi không gian nghiên cứu tại một số khu đô thị miền
Bắc Việt Nam (bao gồm cả những thành phố trung
tâm như Hà Nội, Hải Phòng).
- Thứ hai, kết quả bị hạn chế bởi các đối tượng
nghiên cứu khi người tham gia bị giới hạn và
chiếm đa số bởi nhóm người trong độ tuổi 18-25 và
nhóm có thu nhập dưới 3.000.000 VND - thu nhập
khá thấp.
Với những vấn đề này, tác giả mong rằng các
nghiên cứu tiếp theo có thể nỗ lực trong việc giải
quyết những hạn chế phổ biến thường gặp để mang
lại những đột phá trong nghiên cứu đặc biệt là trong
lĩnh vực thương mại trực tuyến.u
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I., 1991, The theory of planned behav-
ior, Organizational behavior and human decision.
2. Arifani, V & Haryanto, H. (2018), Purchase
intention: implementation theory of planned behav-
ior (Study on reusable shopping bags in Solo City,
Indonesia), IOP Conference Series: Earth and
Environmental Science.
3. Bentler, P. M. (1990), Comparative Fit
Indexes in Structural Models, Psychological
Bulletin 107.2 (February): 238-246
4. Bickart, B., & Schindler, R. M. (2001),
Internet forums as influential sources of consumer
information. Journal of Interactive Marketing,
15(3), 31–40.
37
?
Sè 141/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
5. Charles C. Self (1996), “Credibility”, An Integrated
approach to communication theory and research.
6. Charles R. Taylor (2018), The new era of elec-
tronic word of mouth (eWOM): ‘Be More Chill’
overrules the critics, International Journal of
Advertising.
7. Chatterjee, P. (2001), “Online reviews: do
consumers use them?”, Advances in Consumer
Research, Vol. 28 No. 1, 129-33.
8. Cheung, Christy & Lee, Matthew & Rabjohn,
Neil. (2008), The impact of electronic word-of-mouth
- The adoption of online opinions in online customer
communities, Internet Research. 18. 229-247.
9. Chevalier, J.A. and Mayzlin, D. (2006), “The
effect of word of mouth on sales: online book
reviews”, Journal of Marketing Research, Vol. 43
No. 3, pp. 345-54.
10. D. H., Park, J. Lee, và I. Han (2007), The
effects of online consumer reviews on consumer pur-
chasing intention: the moderating role of involve-
ment, International Journal of Electronic
Commerce, Vol. 11, No. 4, 125–148.
11. Davis, F. D., 1989, “Perceived usefulness,
perceived ease of use, and user acceptance of infor-
mation technology”, MIS quarterly, tr. 319-340.
12. DeLone, W. H. and McLean, E.R.
Information systems success: The quest for the
dependent variable, Information 5v.v/cm.v
Research. 3. 1 (1992). 60-95.
13. Diallo M F (2012), Effects of store image and
store brand price-image on store brand purchase
intention: Application to an emerging market Journal
of Retailing and Consumer Services 19, 360-7.
14. Do Valle P O, Rebelo E, Reis E and Menezes
J (2005), Combining behavioral theories to predict
recycling involvement, Journal of Environment and
Behavior 37, 364-96.
15. Fogg, B. J., & Tseng, H. (1999), The ele-
ments of computer credibility, Proceedings of the
SIGCHI Conference on Human Factors in
Computing Systems the CHI Is the Limit - CHI ’99.
16. Hair, Jr. J. F, Anderson, R. E. Tatham, R. L.
& Black, W. C. (1998), Multivariate Data Analysis,
5th ed, Upper Saddle River Prentice-Hall
17. Đào Thị Thu Hường (2017), Sử dụng thuyết
hành vi dự định (TPB) để đo lường ảnh hưởng của
truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định lựa chọn
điểm đến Thành phố Đà Nẵng của khách du lịch”,
18. Hoàng Thị Phương Thảo, Nguyễn Trọng
Tâm, (2017), “Sự chấp nhận thông tin truyền miệng
điện tử và niềm tin thương hiệu trong lĩnh vực du
lịch việt nam”.
19. Khảo sát của Hội Doanh nghiệp Hàng Việt
Nam chất lượng cao năm 2018.
20. Lê Minh Chí và Lê Tấn Nghiêm (2018),
“Tác động của truyền miệng trực tuyến đến ý định
mua hàng của người dùng mạng xã hội”.
21. Website: https://wearesocial.com/blog/
2019/01/digital-2019-global-internet-use-acceler-
ates, https://www.emarketer.com/content/global-
ecommerce-2019.
Summary
The study focuses on the impacts of electronic
word-of-mouth (eWOM) on consumers’ purchasing
intention on e-commerce platforms. Specifically, the
paper looks at direct factors from eWOM acceptance
through attitude, subjective norm and the perceived
behavior and intention control. Furthermore, pur-
chasing intention is indirectly affected by eWOM
acceptance through attitude, subjective norms, per-
ceived behavioral control, eWOM credibility, and
eWOM quality through eWOM acceptance.
The paper presents experimental quantitative
results conducted from January 9th, 2020 to March
1st, 2020 in order to verify the suggested theoretical
model as well as the research hypotheses. The result
indicates that eWOM credibility has an indirect
influence on the purchasing intentions through
eWOM acceptance; purchasing intention is affected
by a positive and direct impact of the eWOM
acceptance, subjective norms and perceived behav-
ioral control; the eWOM acceptance has a positive
and indirect effect on purchasing intention through
attitude, subjective norms and perceived behavioral
control. Additionally, the research confirms that
there is no indirect correlation between eWOM
quality and purchasing intention, and attitude and
purchasing intention on e-commerce platforms are
also proven to have no direct link.
Sè 141/202038
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
tac_dong_cua_truyen_mieng_dien_tu_den_y_dinh_mua_hang_cua_ng.pdf

