Tác động của kiều hối lên biến động đầu tư tư nhân: Nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á
Tóm tắt
Bài viết này xem xét tác động của kiều hối bao gồm cả quy mô của kiều hối trên GDP và biến
động trong kiều hối lên biến động trong đầu tư tư nhân tại 6 quốc gia Đông Nam Á bao gồm
Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan, và Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2013.
Thông qua mô hình ước lượng dữ liệu bảng, chúng tôi phát hiện rằng quy mô kiều hối tăng lên có
thể giúp giảm biến động trong đầu tư tư nhân, đồng thời đó biến động của kiều hối lại có tác động
dương lên biến động trong đầu tư tư nhân. Như vậy, các quốc gia Đông Nam Á nói chung và Việt
Nam nói riêng nên tiếp tục thực thi chính sách thu hút kiều hối nhưng phải đảm bảo tính ổn định của
dòng vốn này để giúp ổn định đầu tư tư nhân.
Từ khóa: kiều hối, biến động, đầu tư nội địa, Đông Nam Á.
Mã số: 199. Ngày nhận bài:16/11/2015 Ngày hoàn thành biên tập: 25/12/2015. Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 .
Abstract
This study examines the impact of personal remittances including the scale and the volatility of
remittances on the fluctuations in private investment in six Southeast Asian countries which include
Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand, and Vietnam in the period from 1995 to
2013. Through the panel data estimation models, we found that the higher remittances could help
reduce the volatility in private investment, and the higher volatility of remittances also have strong
impact on volatility in private investment. Thus, the Southeast Asia countries in general and Vietnam
in particular should continue to implement policies to attract remittances, in addition they have to
ensure the stability of this capital flow to stabilize private investment.
Key words: personal remittances, volatility, private investment, Southeast Asian.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của kiều hối lên biến động đầu tư tư nhân: Nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á
TAØI CHÍNH 43Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016) 1. Giới thiệu Trong hơn 20 năm qua, khu vực Đông Nam Á có sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế lẫn tài chính và các chính sách vĩ mô, tuy nhiên các quốc gia trong khu vực cũng đối mặt với nhiều vấn đề về kinh tế vĩ mô như hiệu quả đầu tư, các thất bại của thị trường, rủi ro tài chính và ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài (Cevik et al. 2016; Chien et al. 2015; Dungey & Vehbi 2015; Jiranyakul & Opiela 2010; Rao- Nicholson et al. 2016; Sethapramote 2015). Theo dữ liệu thu thập từ báo cáo World Development Indicators (WDI) được công bố bởi Worldbank năm 2015 thì tăng trưởng kinh tế của 6 quốc gia trong khu vực bao gồm: Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam giảm mạnh trong những năm 1997, 1998 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Cụ thể tăng trưởng kinh tế tính theo GDP đầu người của các quốc gia như Thái Lan, Philipines, Malaysia và Indonesia giảm mạnh và âm trong Tóm tắt Bài viết này xem xét tác động của kiều hối bao gồm cả quy mô của kiều hối trên GDP và biến động trong kiều hối lên biến động trong đầu tư tư nhân tại 6 quốc gia Đông Nam Á bao gồm Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan, và Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2013. Thông qua mô hình ước lượng dữ liệu bảng, chúng tôi phát hiện rằng quy mô kiều hối tăng lên có thể giúp giảm biến động trong đầu tư tư nhân, đồng thời đó biến động của kiều hối lại có tác động dương lên biến động trong đầu tư tư nhân. Như vậy, các quốc gia Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng nên tiếp tục thực thi chính sách thu hút kiều hối nhưng phải đảm bảo tính ổn định của dòng vốn này để giúp ổn định đầu tư tư nhân. Từ khóa: kiều hối, biến động, đầu tư nội địa, Đông Nam Á. Mã số: 199. Ngày nhận bài:16/11/2015 Ngày hoàn thành biên tập: 25/12/2015. Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 . Abstract This study examines the impact of personal remittances including the scale and the volatility of remittances on the fluctuations in private investment in six Southeast Asian countries which include Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thailand, and Vietnam in the period from 1995 to 2013. Through the panel data estimation models, we found that the higher remittances could help reduce the volatility in private investment, and the higher volatility of remittances also have strong impact on volatility in private investment. Thus, the Southeast Asia countries in general and Vietnam in particular should continue to implement policies to attract remittances, in addition they have to ensure the stability of this capital flow to stabilize private investment.. Key words: personal remittances, volatility, private investment, Southeast Asian. Paper No. 199. Date of receipt: 16/11/2015. Date of revision: 25/12/2015. Date of approval: 25/12/2015. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI LÊN BIẾN ĐỘNG ĐẦU TƯ TƯ NHÂN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Nguyễn Phúc Cảnh* * ThS, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, email: canhnguyen@ueh.edu.vn TAØI CHÍNH 44 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016) năm 1998, trong khi đó tăng trưởng GDP đầu người của Việt Nam và Cambodia cũng bị ảnh hưởng nặng nề trong giai đoạn này (hình 1). Tuy nhiên, giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế các quốc gia trong khu vực khôi phục nhanh chóng với tốc độ cao cho đến khi khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 ảnh hưởng làm tăng trưởng GDP đầu người có suy giảm và biến động trong giai đoạn 2008 – 2013. Nhiều yếu tố có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực như vốn đầu tư, trình độ lao động, sự cải tiến trong chính sách vĩ mô, dòng vốn nước ngoài, chính sách mở cửa của các quốc gia Đông Nam Á (Azam et al. 2015; Pradhan et al. 2014; Sethapramote 2015). Trong đó, sự phát triển của thị trường tài chính và mở cửa nền kinh tế giúp cho hoạt động đầu tư trong khu vực cũng năng động hơn và tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2000 – 2007. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đầu tư nội địa của các quốc gia trên lại không ổn định và giống nhau, đặc biệt trong những giai đoạn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng sẽ biến động mạnh hơn, điều này có thể dẫn đến biến động trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, dòng kiều hối trong hơn 20 năm qua luôn có đóng góp quan trọng vào tổng thu nhập nội địa của các quốc gia Đông Nam Á. Đông thu nhập này không chỉ đóng góp vào thu nhập để người dân chi tiêu mà còn đóng góp vào vốn để người dân đầu tư, do đó kiều hối cũng có vai trò quan trọng với đầu tư nội địa. Tuy nhiên, kiều hối không chỉ có ảnh hưởng đến đầu tư nội địa ròng, bởi tính chất là dòng vốn bên ngoài do đó dòng kiều hối có thể không ổn định và biến động trong kiều hối có thể ảnh hưởng tiêu cực làm biến động đầu tư nội địa và làm biến động kinh tế vĩ mô. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào xem xét tác động của kiều hối lên biến động trong đầu tư nội địa tại ... EÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016) biến động trong kinh tế vĩ mô, lạm phát và lãi suất thực cũng có tương quan dương có ý nghĩa thống kê với biến động trong đầu tư tư nhân. Kết quả này cũng phù hợp với phân tích ở trên. Để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm tin cậy hơn cho kết luận này, phần tiếp theo trình bày kết quả ước lượng của mô hình hồi quy. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Với dữ liệu thu thập cho 6 quốc gia trong giai đoạn 1995 – 2013, bài viết xây dựng bộ dữ liệu dạng bảng và sử dụng kỹ thuật ước lượng cho dữ liệu bảng từ mô hình OLS đến các kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), kỹ thuật ước lượng hồi quy có trọng số (GLS) và kỹ thuật ước lượng GMM. Bởi vì hạn chế của OLS trong ước lượng dữ liệu bảng với các hiện tượng bị chệch do phương sai thay đổi, tự tương quan hay nội sinh (Kiviet, 1995), do đó ước lượng FEM và REM hoặc GLS có thể được sử dụng để xử lý phương sai thay đổi (Ahn & Schmidt, 1995). Bên cạnh đó, biến động trong đầu tư đương nhiên có tác động rất lớn đến biến động trong các yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất cho nên hiện tượng nội sinh có thể tồn tại. Khi đó kỹ thuật ước lượng GMM được sử dụng từ các nghiên cứu của Arellano and Bond (1988), Arellano and Bond (1991), Blundell and Bond (1998) để xử lý hiện tượng này. Trước tiên bài Bảng 4. Kiều hối và biến động đầu tư tư nhân Fixcapgvo OLS REM GLS Hệ số P-value Hệ số P-value Hệ số P-value Fixcapgvo(-1) 0.535*** 0.000 0.535*** 0.000 0.535*** 0.000 Fixcapgvo(-2) -0.004 0.955 -0.004 0.955 -0.004 0.952 Remitpgdp -0.099 0.425 -0.099 0.423 -0.099 0.396 Remitgvo 0.009 0.102 0.009* 0.098 0.009* 0.080 Loggdppc -3.107** 0.020 -3.107** 0.018 -3.107** 0.012 Gdppcgvo 1.268*** 0.000 1.268*** 0.000 1.268*** 0.000 Infvo 0.333 0.234 0.333 0.230 0.333 0.204 Realinterestvo -0.515 0.249 -0.515 0.245 -0.515 0.219 C 11.156** 0.013 11.156** 0.011 11.156*** 0.007 R2/R2-within 0.763 0.742 R2-ad/R2-between 0.737 0.916 R2-overall 0.763 F-test/Wald-test 30.10*** 0.000 240.77*** 0.000 269.66*** 0.000 N 84 84 84 Số quốc gia 6 6 6 Het test 12.39*** 0.000 Hausman test 5.58 0.694 *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: tính toán của tác giả. TAØI CHÍNH 51Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016) viết ước lượng OLS sau đó kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định Het – test, sau đó sử dụng cả FEM và REM rồi kiểm định Hausman để chọn REM hay FEM, tiếp tục sử dụng GLS để ước lượng sau đó so sánh cả 3 mô hình. Kết quả 3 mô hình được trình bày ở bảng 4. Kết quả ước lượng ở bảng 4 cho thấy rằng cả 3 mô hình OLS, REM và GLS đều cho kết quả giống nhau cả về hệ số ước lượng và mức ý nghĩa thống kê chứng tỏ kết quả có tính bền vững.Tuy nhiên, kiểm định Het – test cho thấy mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi, cho nên các kết quả từ REM và GLS sẽ tốt hơn.Tuy nhiên, để tránh hiện tượng nội sinh, bài viết ước lượng bằng mô hình GMM và trình bày ở bảng 5 và sử dụng kết quả từ mô hình này để phân tích. Bảng 5. Kiều hối và biến động đầu tư tư nhân tại Đông Nam Á Fixcapgvo GMM-system Hệ số P-value Fixcapgvo(-1) 0.464*** 0.000 Fixcapgvo(-2) 0.029 0.699 Remitpgdp -0.029 0.814 Remitgvo 0.010* 0.066 Loggdppc -3.118** 0.019 Gdppcgvo 1.458*** 0.000 Infvo 0.211 0.435 Realinterestvo -0.300 0.489 C 10.421** 0.019 N 79 Số quốc gia 6 AR(-2)-test 1.03 0.304 Sargan test 81.76 0.159 *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Nguồn: tính toán của tác giả. Kết quả ở bảng 5 cho thấy kết quả ước lượng có tính bền vững mạnh vì dấu của các hệ số không thay đổi, trong khi đó các kết quả có mức ý nghĩa thống kê tốt hơn. Hệ số ước lượng của biến Fixcapgvo trễ 1 và 2 kỳ cho thấy rằng biến động của đầu tư tư nhân có tác động đến 1 kỳ tiếp theo, chứng tỏ biến động trong đầu tư tư nhân có tác động đến chính nó trong ngắn hạn. Kết quả này phù hợp bởi đầu tư tư nhân là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế do đó khi đầu tư tư nhân gặp các cú sốc sẽ có biến động và có độ trễ. Hệ số ước lượng của biến Remitpgdp có giá trị âm mặc dù không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng có thể thấy rằng khi mức kiều hối trên GDP của các quốc gia Đông Nam Á tăng lên có thể giúp giảm biến động trong đầu tư tư nhân. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu và lý thuyết đã trình bày, kiều hối giúp tăng thu nhập và tạo ra tấm đệm giúp giảm biến động trong đầu tư tư nhân. Hệ số ước lượng của biến Remitgvo dương có ý nghĩa thống kê cho thấy rằng biến động trong kiều hối sẽ làm gia tăng biến động của đầu tư tư nhân các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả này cũng phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước, khi mà kiều hối biến động có nghĩa rằng thu nhập của người dân sẽ biến động nên chắc chắn người dân sẽ phản ứng ngay bằng cách thay đổi số vốn dành cho đầu tư vì phần thu nhập cho tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng hiện tại nên người dân sẽ có xu hướng điều chỉnh sau phần điều chỉnh trong đầu tư. Hệ số ước lượng của biến Loggdppc âm có ý nghĩa thống kê cho thấy quốc gia có mức thu nhập cao hơn, tức là có mức tích lũy vốn cao hơn sẽ có biến động đầu tư tư nhân thấp hơn. Kết quả này phù hợp với lý thuyết về đầu tư TAØI CHÍNH 52 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016) khi vốn đầu tư tích lũy cao hơn thì phần thay đổi trong vốn đầu tư mới so với vốn tích lũy sẽ nhỏ hơn và biến động trong vốn đầu tư tăng thêm sẽ nhỏ hơn. Hệ số ước lượng của biến Gdppcgvo dương có ý nghĩa thống kê cho thấy thực tế rằng biến động trong kinh tế vĩ mô có tác động mạnh đến biến động trong đầu tư tư nhân. Cuối cùng, các hệ số của biến Infvo và Realinterestvo lần lượt là dương và âm nhưng không có ý nghĩa thống kê cho thấy lạm phát biến động mạnh có thể làm gia tăng biến động trong đầu tư tư nhân, cùng với đó biến động trong lãi suất thực có thể làm giảm biến động trong đầu tư tư nhân. Tuy nhiên vì hai yếu tố này không có ý nghĩa thống kê nên không thể khẳng định kết quả này với bằng chứng thống kê. 5. Kết luận và gợi ý chính sách a) Kết luận Kiều hối được cho rằng có tác động tích cực và như tấm đệm thu nhập tăng thêm giúp ổn định kinh tế các quốc gia nhận kiều hối. Trong đó, kiều hối có tác động mạnh đến tiêu dùng và đầu tư tư nhân vì kiều hối ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập khả dụng của người dân. Nghiên cứu này xem xét vấn đề ít được các nhà nghiên cứu quan tâm là tác động của kiều hối đến biến động trong đầu tư tư nhân thông qua dữ liệu tại 6 quốc gia Đông Nam Á có nhận kiều hối trong giai đoạn 1995 – 2013. Qua mô hình dữ liệu bảng, nghiên cứu này rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, dòng kiều hối có vai trò quan trọng tại các quốc gia Đông Nam Á thể hiện qua tỷ lệ kiều hối trên GDP cao so với mặt bằng chung của thế giới. Đồng thời dòng vốn này có xu hướng tăng trong suốt hơn 15 năm qua. Thứ hai, kiều hối có thể giúp các quốc gia Đông Nam Á ổn định đầu tư tư nhân, tuy nhiên kết quả này cần được kiểm tra trong tương lai để xác nhận bằng chứng có ý nghĩa thống kê. Thứ ba, bên cạnh tác động tích cực thì khi kiều hối biến động sẽ làm tăng biến động đầu tư tư nhân.Kết quả này sẽ có ý nghĩa quan trọng với các quốc gia Đông Nam Á trong hoạch định chính sách thích hợp với dòng vốn này. Thứ tư, bên cạnh kiều hối thì biến động trong tăng trưởng kinh tế và mức thu nhập của các quốc gia cũng có ảnh hưởng đến đầu tư tư nhân. Trong đó biến động kinh tế càng mạnh, đầu tư tư nhân càng biến động, trong khi đó quốc gia có mức thu nhập cao hơn sẽ có biến động trong đầu tư tư nhân thấp hơn. b) Gợi ý chính sách cho Việt Nam Dựa trên kết quả nghiên cứu đó, tác giả có một số đề xuất cho Việt Nam trong chính sách với dòng kiều hối trong thời gian tới: Một là, Việt Nam cần xem xét dòng kiều hối như một dòng vốn đầu tư trực tiếp, khi đó cần có cách nhìn cẩn trọng về dòng vốn này bởi xu hướng dòng kiều hối chảy về các quốc gia để đầu tư ngày càng nhiều. Hai là, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện các chính sách để thu hút dòng kiều hối giúp tăng thêm thu nhập và ổn định đầu tư nội địa. Trong đó, cần tập trung thu hút các dòng kiều hối có tính ổn định lâu dài từ đó giúp ổn định đầu tư nội địa. Trong đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần định hướng và phân luồng dòng kiều hối nhận được và kiểm soát dòng kiều hối này nhằm tránh biến động quá lớn dẫn đến tác động tiêu cực đến đầu tư tư nhân và cả nền kinh tế.q TAØI CHÍNH 53Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016) Tài liệu tham khảo 1. Acosta, P., Calderón, C., Fajnzylber, P. & Lopez, H, 2008, What is the Impact of International Remittances on Poverty and Inequality in Latin America?, World Development, vol. 36, no. 1, pp. 89-114. 2. Acosta, P.A., Lartey, E.K.K. & Mandelman, F.S, 2009, Remittances and the Dutch disease, Journal of International Economics, vol. 79, no. 1, pp. 102-16. 3. Adams Jr, R.H. & Cuecuecha, A, 2010, Remittances, Household Expenditure and Investment in Guatemala, World Development, vol. 38, no. 11, pp. 1626-41. 4. Adams Jr, R.H. & Cuecuecha, A, 2013, The Impact of Remittances on Investment and Poverty in Ghana, World Development, vol. 50, pp. 24-40. 5. Aggarwal, R., Demirgüç-Kunt, A. & Pería, M.S.M, 2011, Do remittances promote financial development?, Journal of Development Economics, vol. 96, no. 2, pp. 255-64. 6. Ahamada, I. & Coulibaly, D, 2011, How does financial development influence the impact of remittances on growth volatility?, Economic Modelling, vol. 28, no. 6, pp. 2748-60. 7. Ahmed, F.Z, 2013, Remittances deteriorate governance, Review of Economics and Statistics, vol. 95, no. 4, pp. 1166-82. 8. Ahmed, S. & Zlate, A. 2014, Capital flows to emerging market economies: A brave new world?, Journal of International Money and Finance, vol. 48, Part B, pp. 221-48. 9. Anzoategui, D., Demirgüç-Kunt, A. & Martínez Pería, M.S, 2014, Remittances and Financial Inclusion: Evidence from El Salvador, World Development, vol. 54, pp. 338-49. 10. Azam, M., Khan, A.Q., Bakhtyar, B. & Emirullah, C, 2015, The causal relationship between energy consumption and economic growth in the ASEAN-5 countries, Renewable and Sustainable Energy Reviews, vol. 47, pp. 732-45. 11. Beine, M., Lodigiani, E. &Vermeulen, R, 2012, Remittances and financial openness, Regional Science and Urban Economics, vol. 42, no. 5, pp. 844-57. 12. Bourdet, Y. & Falck, H, 2006, Emigrants’ remittances and Dutch disease in Cape Verde, International Economic Journal, vol. 20, no. 3, pp. 267-84. 13. Bruno, V. & Shin, H.S, 2015, Capital flows and the risk-taking channel of monetary policy, Journal of Monetary Economics, vol. 71, pp. 119-32. 14. Buiter, W.H, 1977, ‘Crowding out’ and the effectiveness of fiscal policy, Journal of Public Economics, vol. 7, no. 3, pp. 309-28. 15. Cevik, E.I., Dibooglu, S. & Kenc, T, 2016, Financial stress and economic activity in some emerging Asian economies, Research in International Business and Finance, vol. 36, pp. 127-39. 16. Chien, M.-S., Lee, C.-C., Hu, T.-C. & Hu, H.-T, 2015, Dynamic Asian stock market convergence: Evidence from dynamic cointegration analysis among China and ASEAN-5, Economic Modelling, vol. 51, pp. 84-98. 17. Chowdhury, M.B, 2011, Remittances flow and financial development in Bangladesh, Economic Modelling, vol. 28, no. 6, pp. 2600-8. 18. Combes, J.-L. & Ebeke, C, 2011, Remittances and household consumption instability in developing countries, World Development, vol. 39, no. 7, pp. 1076-89. 19. Corden, W.M, 1984, Booming sector and Dutch disease economics: survey and consolidation, oxford economic Papers, pp. 359-80. TAØI CHÍNH 54 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016) 20. Dungey, M. & Vehbi, T, 2015, The influences of international output shocks from the US and China on ASEAN economies, Journal of Asian Economics, vol. 39, pp. 59-71. 21. Engen, E.M. & Hubbard, R.G, 2005, Federal government debt and interest rates, NBER Macroeconomics Annual 2004, Volume 19, MIT Press, pp. 83-160. 22. Fransen, S. & Mazzucato, V, 2014, Remittances and Household Wealth after Conflict: A Case Study on Urban Burundi, World Development, vol. 60, pp. 57-68. 23. Giuliano, P. & Ruiz-Arranz, M, 2009, Remittances, financial development, and growth, Journal of Development Economics, vol. 90, no. 1, pp. 144-52. 24. Greenwood, J., Hercowitz, Z. & Huffman, G.W, 1988, Investment, capacity utilization, and the real business cycle, The American Economic Review, pp. 402-17. 25. Guha, P, 2013, Macroeconomic effects of international remittances: The case of developing economies, Economic Modelling, vol. 33, pp. 292-305. 26. Gyimah-Brempong, K. & Asiedu, E, 2015, Remittances and investment in education: Evidence from Ghana, The Journal of International Trade & Economic Development, vol. 24, no. 2, pp. 173-200. 27. Ivlevs, A. & King, R.M, 2013, Does emigration affect corruption in the country of origin? Individual-level analysis of institutional remittances. 28. Jidoud, A, 015, Remittances and Macroeconomic Volatility in African Countries, International Monetary Fund. 29. Jiranyakul, K. & Opiela, T.P, 2010, Inflation and inflation uncertainty in the ASEAN-5 economies, Journal of Asian Economics, vol. 21, no. 2, pp. 105-12. 30. Ketenci, N, 2015, Economic growth and capital flow in European countries in pre and post-crisis periods, Cuadernos de Economía, vol. 38, no. 108, pp. 163-80. 31. King, R.G., Plosser, C.I. & Rebelo, S.T, 1988, Production, growth and business cycles: I. The basic neoclassical model, Journal of monetary Economics, vol. 21, no. 2, pp. 195-232. 32. Le, T, 2011, Remittances for economic development: The investment perspective, Economic Modelling, vol. 28, no. 6, pp. 2409-15. 33. Olubiyi, E.A, 2013, ‘Workers’ remittances, governance institution and private investment in nigeria, The Review of Finance and Banking, vol. 5, no. 1, pp. 063-81. 34. Pradhan, R.P., Arvin, M.B., Hall, J.H. & Bahmani, S, 2014, Causal nexus between economic growth, banking sector development, stock market development, and other macroeconomic variables: The case of ASEAN countries, Review of Financial Economics, vol. 23, no. 4, pp. 155-73. 35. Rahman, Z.U, 2015, Private Investment, Personal Remittances and Economic Growth of Pakistan, Journal of Poverty, Investment and Development, vol. 10, pp. 103-6. 36. Rao-Nicholson, R., Salaber, J. & Cao, T.H, 2016, Long-term performance of mergers and acquisitions in ASEAN countries, Research in International Business and Finance, vol. 36, pp. 373-87. 37. Rao, B.B. & Hassan, G.M, 2011, A panel data analysis of the growth effects of remittances, Economic Modelling, vol. 28, no. 1–2, pp. 701-9. 38. Sethapramote, Y, 2015, Synchronization of business cycles and economic policy linkages in ASEAN, Journal of Asian Economics, vol. 39, pp. 126-36.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_kieu_hoi_len_bien_dong_dau_tu_tu_nhan_nghien_cu.pdf