Tác động của dịch Covid-19 lên xuất khẩu sang các thị trường chính của Việt Nam
Đại dịch Covid-19 bùng phát đã gây nhiều ảnh hưởng cho kinh tế Việt Nam cũng như toàn
thế giới. Việc hạn chế đi lại, tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, mua sắm đông người
khiến nhu cầu mua bán hàng tiêu dùng tại nhiều thị trường giảm mạnh, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình xuất khẩu cũng như tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Bài viết này nhằm xác
định tác động của các nhân tố như tỉ giá hối đoái, GDP nước nhập khẩu, biến động của tỉ giá
hối đoái và Covid đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính. Đầu tiên, chúng tôi
ước tính biến động tỉ giá hối đối của Việt Nam sang các thị trường xuất khẩu chính bằng mô
hình GARCH(1,1). Sau đó sử dụng các mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng và tiến hành các
kiểm định và xử lý cần thiết để từ đó đưa ra các kết luận đáng tin cậy về các nhân tố thật sự tác
động đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường lớn. Kết quả nghiên cứu cũng giúp các cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện những chính sách cần thiết nhằm nâng cao hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam, qua đó góp phần làm giảm hậu quả do dịch viêm phổi cấp tính
COVID-19 gây ra.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của dịch Covid-19 lên xuất khẩu sang các thị trường chính của Việt Nam
TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 LÊN XUẤT KHẨU SANG CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA VIỆT NAM THE IMPACT OF THE COVID-19 PANDEMIC ON EXPORT TO VIETNAM’S MAIN MARKETS Võ Thị Lệ Uyển, Lê Hồng Diễn Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQGTP.HCM uyenvtl@uel.edu.vn Tóm tắt Đại dịch Covid-19 bùng phát đã gây nhiều ảnh hưởng cho kinh tế Việt Nam cũng như toàn thế giới. Việc hạn chế đi lại, tạm đóng cửa xuất nhập cảnh, hạn chế tụ tập, mua sắm đông người khiến nhu cầu mua bán hàng tiêu dùng tại nhiều thị trường giảm mạnh, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình xuất khẩu cũng như tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Bài viết này nhằm xác định tác động của các nhân tố như tỉ giá hối đoái, GDP nước nhập khẩu, biến động của tỉ giá hối đoái và Covid đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính. Đầu tiên, chúng tôi ước tính biến động tỉ giá hối đối của Việt Nam sang các thị trường xuất khẩu chính bằng mô hình GARCH(1,1). Sau đó sử dụng các mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng và tiến hành các kiểm định và xử lý cần thiết để từ đó đưa ra các kết luận đáng tin cậy về các nhân tố thật sự tác động đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường lớn. Kết quả nghiên cứu cũng giúp các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện những chính sách cần thiết nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, qua đó góp phần làm giảm hậu quả do dịch viêm phổi cấp tính COVID-19 gây ra. Từ khóa: Xuất khẩu, Covid-19, dữ liệu bảng, mô hình Pooled OLS, mô hình FEM, mô hình REM. Abstract The outbreak of Covid-19 pandemic had many impacts on the Vietnamese as well as the world economics. The restriction on travel, temporary closure of entry and exit, and restriction of gathering and shopping for consumer goods in many markets decreased sharply, significantly affecting exports as well as economic growth of Vietnam. This paper aims to determine the impact of factors such as exchange rates, GDP of the importing country, exchange rates volatility and Covid on Vietnam’s exports to major markets. First, we estimate the exchange rate volatility of Vietnam to major export markets by using the GARCH model (1,1). Then use estimation models for panel data and carry out the necessary tests and treatments to come up with reliable conclusions about the factors that actually affect Vietnam’s exports to big markets. The research results also help State management agencies in implementing necessary policies to improve Vietnam’s export activities, thereby contributing to reducing the consequences caused by COVID- 19 epidemic. Keywords: Export, Covid-19, panel data, Pooled OLS model, FEM model, REM model. 554 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 1. Giới thiệu Hiện nay, càng có nhiều quốc gia đang phát triển đi theo chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Việc thực hiện chiến lược nhằm mục đích mang lại một nền kinh tế tiên tiến, phồn thịnh với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hiệu quả như GDP, FDI, tỷ giá hối đoái, xuất khẩu đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu tăng trưởng đã đề ra thì chính phủ các nước cần phải thúc đẩy xuất khẩu và đồng thời kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, tình hình kinh tế thế giới đang dần trở nên bất ổn, cụ thể hơn các quốc gia đang có xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước bằng cách cản trở nhập khẩu. Mà Việt Nam đang đi trên đà hội nhập kinh tế quốc tế nên xuất khẩu rất dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới. Do đó các nghiên cứu về tình hình xuất khẩu sẽ đóng một vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp, cũng như chính phủ có những ứng phó kịp thời để nắm bắt cơ hội phát triển hay đối phó với những khó khăn sắp tới. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia đang phát triển có nền kinh tế năng động bậc nhất Đông Nam Á, điều này không phải là sự đóng góp riêng lẻ của bất kỳ một hoạt động sản xuất hay một hoạt động buôn bán nào mà là sự phối hợp đồng bộ của cả một hệ thống kinh tế. Trong đó đáng nói đến chính là hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ đầu thế kỷ 21 đến nay, đóng góp chính của hoạt động xuất khẩu vào GDP cả nước qua các năm là rất lớn, là động lực xoay chuyển nền kinh tế, đưa Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới. Tiêu biểu là hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới chỉ sau Thái Lan. Xuất khẩu chịu tác động rất mạnh mẽ từ các yếu tố vĩ mô, sự điều tiết của Chính phủ nhờ vào hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Đặc biệt trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, những sự thay đổi nhanh như vũ bão của trí tuệ nhân tạo AI, yêu cầu cấp thiết đối với chúng ta là phải bắt kịp giai đoạn này, nếu bỏ lỡ chúng ta sẽ chậm hơn thế giới rất nhiều. Và để Việt Nam từ vị trí 44 trên bảng xếp hạng nền kinh tế thế giới và vị trí 6/11 ở Đông Nam Á vươn lên vị trí có tầm ảnh hưởng trong khu vực sẽ là một điều khó khăn. Điều đó dẫn đến vấn đề làm như thế nào để tăng hiệu quả xuất khẩu, tận dụng tối đ ... 36 0.063583 -1.865829 0.0621 GARCH(-1) -0.611420 0.439526 -1.391090 0.1642 R-squared 0.350792 Mean dependent var 3404.008 Adjusted R-squared 0.350792 S.D. dependent var 86.19661 S.E. of regression 69.45156 Akaike info criterion 11.15472 Sum squared resid 154352.6 Schwarz criterion 11.33612 Log likelihood -180.0529 Hannan-Quinn criter. 11.21575 Durbin-Watson stat 1.919864 Theo bảng 2, tham số hồi quy của biến RESID(-1)^2 là có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, như vậy kết quá ước lượng mô hình GARCH(1,1) là phù hợp. Từ kết quả ước lượng mô hình như trong bảng 2, chúng tôi ước tính biến động của tỉ giá hối đoái và thu được kết quả như trong hình sau: Hình 2. BIến động của tỉ giá hối đoái của Việt Nam với Trung Quốc Tiến hành tương tự trên các chuỗi dữ liệu về tỉ giá hối đoái của Việt Nam với Hoa Kỳ và Liên Minh châu Âu, chúng tôi ước tính được biến động của các chuỗi dữ liệu này qua mô hình GARCH(1,1). Sau đó, bắt đầu ước lượng mô hình (1) theo các mô hình thường gặp cho dữ liệu bảng. 4.2.2. Ước lượng mô hình Pooled OLS Tiến hành kiểm định tính dừng bằng kiểm định nghiệm đơn vị cho dữ liệu bảng của chuỗi dữ liệu tỉ giá hối đoái, thu được kết quả như trong bảng sau: Bảng 3. Kiểm định nghiệm đơn vị cho chuỗi log(EX) 563 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Panel unit root test: Summary Series: LEX Sample: 1 102 Exogenous variables: Individual effects User-specified lags: 1 Newey-West automatic bandwidth selection and Bartlett kernel Balanced observations for each test Method Statistic Prob.** Cross- sections Obs Null: Unit root (assumes common unit root process) Levin, Lin & Chu t* -5.11655 0.0000 3 96 Null: Unit root (assumes individual unit root process) Im, Pesaran and Shin W-stat -5.65915 0.0000 3 96 ADF - Fisher Chi-square 41.4453 0.0000 3 96 PP - Fisher Chi-square 73.8859 0.0000 3 99 Vì các giá trị P-value<0.05 nên chuỗi dữ liệu dừng trường hợp có tác động riêng lẻ. Kiểm định tương tự cho các chuỗi còn lại thì thu được kết quả tương tự. Tiếp tục thực hiện ước lượng mô hình Pooled OLS trên bộ dữ liệu theo mô hình (1) thì thu được kết quả như sau: Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS Theo kết quả ước lượng theo mô hình Pooled OLS, xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn này chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố là xu thế, mùa vụ, covid ở mức ý nghĩa 5% vì các giá trị P-value<0.05 và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về tỉ giá hối đoái, GDP của nước nhập khẩu và biến động của tỉ giá hối đoái. Tuy nhiên, mô hình thường không đúng do việc gộp các cá nhân khác nhau ở các thời gian khác nhau lại với nhau làm mất đi tính không đồng nhất giữa các cá nhân theo thời gian. Hơn nữa, theo kết quả ở bảng 3, trong các chuỗi đều có tác động riêng lẻ. Do đó, chúng tôi tiếp tục ước lượng mô hình với tác động cố định, mô hình FEM. 4.2.3. Ước lượng mô hình FEM và mô hình REM Kết quả ước lượng mô hình FEM như sau: 564 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Dependent Variable: LOG(X) Method: Pooled Least Squares Sample: 1 102 Included observations: 102 Cross-sections included: 3 Total pool (balanced) observations: 306 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 3.273385 0.188619 17.35446 0.0000 LOG(EX) 0.003027 0.010471 0.289052 0.7727 LOG(GDP) 0.001382 0.007731 0.178777 0.8582 LOG(VEX) -0.000178 0.001548 -0.115234 0.9083 T 0.029921 0.000227 131.6114 0.0000 Q1 -0.101199 0.005749 -17.60204 0.0000 Q2 -0.025478 0.005851 -4.354276 0.0000 Q3 0.012937 0.005864 2.206154 0.0281 COVID -0.099688 0.006161 -16.18098 0.0000 R-squared 0.985629 Mean dependent var 3.798338 Adjusted R-squared 0.985242 S.D. dependent var 0.288988 S.E. of regression 0.035107 Akaike info criterion -3.831886 Sum squared resid 0.366044 Schwarz criterion -3.722369 Log likelihood 595.2786 Hannan-Quinn criter. -3.788087 F-statistic 2546.277 Durbin-Watson stat 1.868959 Prob(F-statistic) 0.000000 Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình FEM Theo bảng 5, ngoài các yếu tố như xu thế, mùa vụ và covid có ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu như trong mô hình Pooled OLS thì trong mô hình FEM, hệ số ước lượng của biến tỉ giá hối đoái thực sự có ý nghĩa thống kê ở mức 5% nên biến này có tác động đến xuất khẩu Việt Nam sang các thị trường lớn trong giai đoạn này. Tiếp tục ước lượng mô hình REM và thu được kết quả sau: 565 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Dependent Variable: LOG(X) Method: Panel EGLS (Cross-section weights) Sample: 1 102 Periods included: 34 Cross-sections included: 3 Total panel (balanced) observations: 102 Linear estimation after one-step weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.934484 0.639080 1.462234 0.1471 LOG(EX) 0.283080 0.091122 3.106610 0.0025 LOG(GDP) -0.029959 0.032850 -0.911991 0.3642 LOG(VEX) 0.000705 0.001876 0.375717 0.7080 T 0.030190 0.000676 44.68939 0.0000 Q1 -0.103660 0.002307 -44.92507 0.0000 Q2 -0.027829 0.002058 -13.52344 0.0000 Q3 0.010456 0.002226 4.696456 0.0000 COVID -0.103040 0.007066 -14.58299 0.0000 Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables) Unweighted Statistics R-squared 0.987396 Mean dependent var 3.846125 Adjusted R-squared 0.986011 S.D. dependent var 0.467147 S.E. of regression 0.034876 Sum squared resid 0.110688 F-statistic 712.8977 Durbin-Watson stat 1.899163 Prob(F-statistic) 0.000000 Unweighted Statistics R-squared 0.986904 Mean dependent var 3.798338 Sum squared resid 0.111189 Durbin-Watson stat 1.867444 Bảng 6. Kết quả ước lượng mô hình REM Tương tự như mô hình Pooled OLS, ở mức ý nghĩa 5%, trong mô hình REM các biến xu thê, mùa vụ và Covid là có tác động đến xuất khẩu, các biến còn lại thì không. 4.2.4. Chọn và xử lý mô hình Để xác định mô hình tác động cố định hay ngẫu nhiên là phù hợp hơn với dữ liệu, chúng tôi sử dụng kiểm định Hausman để xác định lựa chọn giữa hai mô hình được xác định thông qua bài toán kiểm định giả thuyết như sau: { ⇔{ 566 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Dependent Variable: LOG(X) Method: Panel EGLS (Period random effects) Sample: 1 102 Periods included: 34 Cross-sections included: 3 Total panel (balanced) observations: 102 Swamy and Arora estimator of component variances White cross-section standard errors & covariance (d.f. corrected) Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 3.313631 0.015950 207.7461 0.0000 LOG(EX) 5.90E-26 6.49E-26 0.910347 0.3650 LOG(GDP) 4.25E-26 5.22E-26 0.814768 0.4173 LOG(VEX) 6.75E-27 1.16E-26 0.581257 0.5625 T 0.029947 0.000532 56.33287 0.0000 Q1 -0.101372 0.019708 -5.143655 0.0000 Q2 -0.025569 0.017908 -1.427800 0.1567 Q3 0.012862 0.017683 0.727369 0.4688 COVID -0.099846 0.015732 -6.346565 0.0000 Effects Specification S.D. Rho Period random 0.029934 1.0000 Idiosyncratic random 9.88E-14 0.0000 Weighted Statistics R-squared 0.985609 Mean dependent var 7.24E-12 Adjusted R-squared 0.984371 S.D. dependent var 5.52E-13 S.E. of regression 6.91E-14 Sum squared resid 4.43E-25 F-statistic 796.1657 Durbin-Watson stat 1.894415 Prob(F-statistic) 0.000000 Unweighted Statistics R-squared 0.985609 Mean dependent var 3.798338 Sum squared resid 0.122187 Durbin-Watson stat 1.894423 H0: Sự khác biệt giữa các hệ số không mang tính hệ thống H1: Sự khác biệt giữa các hệ số mang tính hệ thống H0: Chọn REM H1: FEM Kết quả kiểm định được biểu diễn theo bảng tổng kết: Bảng 7. Kết quả kiểm định Hausman Dựa vào kết quả của kiểm định Hausman, chúng tôi lựa chọn mô hình có tác động cố định FEM phù hợp hơn với bộ dữ liệu này ở mức ý nghĩa 5%. Bởi vậy, chúng tôi sẽ phân tích các vi phạm của mô hình FEM, nhằm chọn ra mô hình phù hợp. Do một số biến không có ý nghĩa thống kê, chúng tôi kiểm định bỏ đồng thời các biến không có ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy của mô hình FEM bằng kiểm định Wald với kết quả: Bảng 8. Kết quả kiểm định Wald Thông qua kết quả kiểm định, với mức ý nghĩa 5%, chúng tôi có thể bỏ đồng thời 2 biến GDP và VEX không có ý nghĩa thống kê ra khỏi mô hình hồi quy, đồng thời tiến hành các hiệu chỉnh về phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp EGLS, kết quả của mô hình mới là: 567 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. Period random 9.901543 3 0.0194 ** WARNING: robust standard errors may not be consistent with assumptions of Hausman test variance calculation. Period random effects test comparisons: Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob. LOG(EX) -0.000000 0.000000 0.000000 0.0266 LOG(GDP) -0.000000 0.000000 0.000000 0.0412 LOG(VEX) -0.000000 0.000000 0.000000 0.0811 Wald Test: Equation: Untitled Test Statistic Value df Probability F-statistic 0.690637 (2, 91) 0.5039 Chi-square 1.381274 2 0.5013 Null Hypothesis: C(3) =C(4) =0 Null Hypothesis Summary: Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err. (3) -0.029959 0.032850 C(4) 0.000705 0.001876 Bảng 9. Kết quả ước lượng mô hình FEM được chọn Tiếp theo, chúng tôi kiểm tra tính theo phân phối chuẩn của sai số mô hình FEM theo giả thuyết: { Và thu được kết quả như sau: 568 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 Dependent Variable: LOG(X) Method: Panel EGLS (Cross-section weights) Sample: 1 102 Periods included: 34 Cross-sections included: 3 Total panel (balanced) observations: 102 Linear estimation after one-step weighting matrix White period standard errors & covariance (d.f. corrected) WARNING: estimated coefficient covariance matrix is of reduced rank Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.739314 0.726582 1.017522 0.3115 LOG(EX) 0.273072 0.076379 3.575205 0.0006 T 0.029859 0.000356 83.85176 0.0000 Q1 -0.101042 0.001063 -95.08163 0.0000 Q2 -0.026409 0.000540 -48.94068 0.0000 Q3 0.011480 0.000976 11.76573 0.0000 COVID -0.100069 0.003181 -31.46228 0.0000 Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables) Weighted Statistics R-squared 0.987312 Mean dependent var 3.840285 Adjusted R-squared 0.986220 S.D. dependent var 0.448255 S.E. of regression 0.034543 Sum squared resid 0.110969 F-statistic 904.5739 Durbin-Watson stat 1.901758 Prob(F-statistic) 0.000000 Unweighted Statistics R-squared 0.986890 Mean dependent var 3.798338 Sum squared resid 0.111314 Durbin-Watson stat 1.872231 H0: Sai số của mô hình theo phân phối chuẩn H1: Sai số của mô hình không theo phân phối chuẩn Với mức ý nghĩa 5%, chấp nhận chứng tỏ sai số của mô hình theo phân phối chuẩn. Kết quả từ mô hình cho thấy log(X) phụ thuộc một cách có ý nghĩa vào các biến độc lập log(EX), t, Q1, Q2, Q3 và Covid. Hệ số của biến log(EX) dương, chứng tỏ tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng cùng chiều với lượng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính. Nghĩa là, khi giá cả đồng tiền trong nước mất giá sẽ khiến giá cả hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giảm theo. Điều này dẫn đến việc gia tăng lượng hàng hóa xuất khẩu. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước trở nên có giá hơn, hàng hóa xuất khẩu sẽ trở nên đắt đỏ và lượng xuất khẩu sẽ giảm. Hệ số của các biến t cho thấy từ năm 2012 đến nay lượng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính tăng theo thời gian và có tính mùa vụ do các hệ số của các biến Q1, Q2 và Q3 khác 0. Hơn nữa, lượng xuất khẩu ở quý 1 và quý 2 là ít hơn quý 4 do các biến này có hệ số âm, còn lượng xuất khẩu của quý 3 cao hơn 4 do có hệ số là một số dương. Hệ số của biến Covid là âm cho thấy đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính. Hơn nữa, vì hệ số của biến Covid mang dấu âm nên dịch Covid-19 đã thực sự làm giảm lượng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường Hoa Kỳ, Liên Minh Châu Âu và Trung Quốc. 5. Kết luận Nghiên cứu được xây dựng nhằm xác định tác động của các yếu tố, đặc biệt là sự bùng phát của đại dịch Covid, đến xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính thông qua mô hình kinh tế lượng. Chính vì vậy, nghiên cứu đã tập trung trình bày các phân tích về sự ảnh hưởng một số chỉ số vĩ mô như tỉ giá hối đoái, biến động của tỉ giá hối đoái, GDP của nước nhập khẩu và các yếu tố về xu thế cũng như mùa vụ vì dữ liệu được lấy theo quý cũng như yếu tố về sự xuất hiện của dịch Covid-19 qua các biến giả. Một số mô hình thông dụng và hiệu quả cho dữ liệu bảng bao gồm mô hình gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, đối với dữ liệu nghiên cứu thì mô hình FEM phù hợp hơn. Trong đó, mô hình ngẫu nhiên FEM chịu sự tác động một cách có ý nghĩa thống kê của các nhân tố là EX, xu thế, mùa vụ và Covid. Trong đó, Covid có ảnh hưởng tiêu cực cho xuất khẩu, do đó cần có các chính sách phù hợp nhằm nâng cao xuất khẩu Việt Nam. 569 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Baltagi, B. (2008). Econometric analysis of panel data. John Wiley & Sons. Belloumi, M. (2014). The relationship between trade, FDI and economic growth in Tunisia: An application of the autoregressive distributed lag model. Economic systems, 38(2), 269-287. Bollerslev, T. (1986). Generalized autoregressive conditional heteroskedasticity. Journal of econometrics, 31(3), 307-327. Chi, J., & Cheng, S. K. . (2016). Do exchange rate volatility and income affect Australia’s maritime export flows to Asia? Transport Policy, 47, 13-21. Doğanlar, M. (2002). Estimating the impact of exchange rate volatility on exports: evidence from Asian countries. Applied Economics Letters, 9(13), 859-863. Engle, R. F., Lilien, D. M., & Robins, R. P. . (1987). Estimating time varying risk premia in the term structure: The ARCH-M model. Econometrica: journal of the Econometric Society, 391-407. Hatab, A. A., Romstad, E., & Huo, X. (2010). Determinants of Egyptian agricultural exports: A gravity model approach. Modern Economy, 1(03). Hsiao, C. (2014). Analysis of panel data (No. 54). Cambridge university press. Nguyen, B. X. (2010). The determinants of Vietnamese export flows: Static and dynamic panel gravity approaches. International Journal of Economics and Finance, 2(4), 122-129. Nhã, Đ. T. H., & Hà, N. T. T. . (2019). PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU. . Tạp chí Khoa học và Công nghệ-Đại học Thái Nguyên, 196(03),, 123-129. Zakaria, Z. (2013). The relationship between export and exchange rate volatility: Empirical evidence based on the trade between Malaysia and its major trading partners. . Journal of Emerging Issues in Economics, Finance and Banking, 2(2),, 668-684. 570 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020 ICYREB 2020
File đính kèm:
- tac_dong_cua_dich_covid_19_len_xuat_khau_sang_cac_thi_truong.pdf