Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam

Chính phủ Việt Nam đã quyết định chọn năm 2016 là năm khởi đầu cho năm quốc gia khởi

nghiệp, với phong trào “start up” đã cho thấy các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam cũng đã

nhận ra tầm quan trọng của khởi nghiệp và đổi mới lên tăng trưởng kinh tế. Lịch sử phát triển kinh

tế đã có nhiều quan điểm khá đa dạng về khởi nghiệp và các quan điểm này nhìn chung cũng có

khác biệt nhất định, thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận của các nhà kinh tế học liên quan đến

vấn đề khởi nghiệp.

Quan điểm của Adam Smith (1776) cho rằng các thị trường đang ngày càng mở rộng tạo điều

kiện thuận lợi cho quá trình khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, từ đó năng suất lao động sẽ tăng lên

và tạo ra sự tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học Say (1800) thì nhấn mạnh “người khởi nghiệp dịch

chuyển các tài nguyên kinh tế từ nơi có hiệu suất, sản lượng thấp sang nơi có hiệu suất, sản lượng

cao”. Theo Schumpeter (1934), lợi nhuận chính là phần thưởng cho quá trình khởi nghiệp, tinh thần

khởi nghiệp là nền móng cho sự tăng trưởng kinh tế, trạng thái mất cân bằng liên tục do người khởi

nghiệp gây ra là một phần tất yếu cho sự ổn định kinh tế, là trung tâm của mọi lý thuyết và nghiệp

vụ kinh tế. Kirzner (1937) cho rằng, động lực của tinh thần khởi nghiệp chính là “cơ hội sinh lời

chưa được phát hiện từ trước”, nhận ra cơ hội kiếm lời mà trước đây không ai chú ý đến hoặc đánh

giá sai tiềm năng. Nhà khởi nghiệp thực hiện những ý tưởng sang tạo ra năng suất cao hơn, sự thỏa

mãn nhu cầu lớn hơn, chi phí thấp hơn.

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 10520
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam

Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp tại Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 36 
TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
ĐẾN KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 
TS. Lê Kiên Cƣờng 
Trƣờng đại học Ngân hàng TpHCM 
TS. Lê Thanh Tùng 
Trƣờng đại học Tôn Đức Thắng 
Tóm tắt: Bài viết đi sâu phân tích tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự thành công của 
khởi nghiệp thời gian qua. Đúc kết thành một số bài học cho việc áp dụng công nghệ vào khởi 
nghiệp tại Việt Nam. Cuối cùng, các tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm khởi nghiệp thành 
công tại Việt Nam trong thời gian tới. 
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; Khởi nghiệp; Start up; Bài học kinh nghiệm khởi nghiệp. 
1. Một số quan điểm về khởi nghiệp v tác động của khởi nghiệp đến phát triển kinh tế quốc 
gia 
Chính phủ Việt Nam đã quyết định chọn năm 2016 là năm khởi đầu cho năm quốc gia khởi 
nghiệp, với phong trào “start up” đã cho thấy các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam cũng đã 
nhận ra tầm quan trọng của khởi nghiệp và đổi mới lên tăng trưởng kinh tế. Lịch sử phát triển kinh 
tế đã có nhiều quan điểm khá đa dạng về khởi nghiệp và các quan điểm này nhìn chung cũng có 
khác biệt nhất định, thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận của các nhà kinh tế học liên quan đến 
vấn đề khởi nghiệp. 
Quan điểm của Adam Smith (1776) cho rằng các thị trường đang ngày càng mở rộng tạo điều 
kiện thuận lợi cho quá trình khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, từ đó năng suất lao động sẽ tăng lên 
và tạo ra sự tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học Say (1800) thì nhấn mạnh “người khởi nghiệp dịch 
chuyển các tài nguyên kinh tế từ nơi có hiệu suất, sản lượng thấp sang nơi có hiệu suất, sản lượng 
cao”. Theo Schumpeter (1934), lợi nhuận chính là phần thưởng cho quá trình khởi nghiệp, tinh thần 
khởi nghiệp là nền móng cho sự tăng trưởng kinh tế, trạng thái mất cân bằng liên tục do người khởi 
nghiệp gây ra là một phần tất yếu cho sự ổn định kinh tế, là trung tâm của mọi lý thuyết và nghiệp 
vụ kinh tế. Kirzner (1937) cho rằng, động lực của tinh thần khởi nghiệp chính là “cơ hội sinh lời 
chưa được phát hiện từ trước”, nhận ra cơ hội kiếm lời mà trước đây không ai chú ý đến hoặc đánh 
giá sai tiềm năng. Nhà khởi nghiệp thực hiện những ý tưởng sang tạo ra năng suất cao hơn, sự thỏa 
mãn nhu cầu lớn hơn, chi phí thấp hơn. 
Năm 1956, nhà kinh tế học Robert Merton Solow đã giới thiệu mô hình tăng trưởng kinh tế 
mới, điểm nổi bật là sự thay đổi công nghệ; khi công nghệ được cải tiến thì cùng một giá trị lao 
động có thể sản xuất được nhiều sản lượng hơn, động lực tăng trưởng kinh tế trong dài hạn chính là 
tiến bộ công nghệ. Nghiên cứu của Agiton và Howitt (1992) đề cập đến yếu tố “quá trình hủy diệt 
mang tính sáng tạo”, các sản phẩm hiện có sẽ trở nên lỗi thời, từ đó trở thành động lực cơ bản của sự 
đổi mới trong phát triển kinh tế. Nghiên cứu của Galindo và Mesndez (2014) cho thấy khởi nghiệp 
và đổi mới có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế. 
Bắt đầu từ những kinh nghiệm lịch sử, các tư tưởng và ý tưởng về khởi nghiệp đã được sinh 
ra và phát triển, rồi những tri thức mới lại được tích góp thành kinh nghiệm để tạo ra nhưng tư tưởng 
khởi nghiệp mới. Sự đổi mới có thể là là một sản phẩm mới, một phương pháp sản xuất mới, một thị 
trường mới. Khởi nghiệp sẽ tác động lên đổi mới, hoạt động khởi nghiệp càng phát triển mạnh mẽ 
thì đổi mới càng lan tỏa và phát triển theo thời gian. 
2. Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến khởi nghiệp 
tại Việt Nam 
2.1. Diễn biến của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 
Cho đến nay, công nghiệp toàn cầu đã trải qua ba cuộc cách mạng. Mỗi cuộc cách mạng đều 
được dẫn dắt bởi sự phát triển của những công nghệ có tính đột phá, làm thay đổi căn bản hệ thống 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 37 
sản xuất toàn cầu, thay đổi sâu sắc cách thức cong người tạo ra của cải vật chất. Cuộc Cách mạng 
công nghiệp 4.0 được đánh giá sẽ vượt ra khỏi quy mô công xưởng, doanh nghiệp (DN) khi vạn vật 
được kết nối Internet (IoT- Internet of Things). Cụ thể, tất cả máy móc, thiết bị trong công xưởng 
được kết nối với nhau thông qua internet, đồng thời nhiều cảm biến được lắp đặt để thu thập dữ liệu. 
Cách làm này giúp máy móc có thể “giao tiếp” với nhau mà không cần sự có mặt của con người, dây 
chuyền sản xuất sẽ được vận hành tự động một cách thích hợp, ứng với lượng hàng tồn kho. Phạm 
vi ảnh hưởng của cuộc cách mạng này rộng lớn trên toàn cầu với hầu hết ngành công nghiệp ở mọi 
quốc gia với tác động vừa sâu vừa rộng, dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản 
lý và quản trị của toàn bộ loài người. 
Hình 1: Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử 
Cách mạng công nghiệp 4.0 thực chất là xu hướng số hóa các phương thức sản xuất, chế tạo 
truyền thống với hai đặc tính nổi bật đó là “Tính kết nối” (Connectivity) và “Tính cá biệt hóa” 
(Customization). Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phù hợp, 
được trang bị những kỹ năng cần thiết để làm chủ được công nghệ mới. Theo số ...  giá trị mới nâng cao sự thỏa 
mãn cho người tiêu dùng. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra cả những cơ hội cũng như 
thách thức đối với phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. 
2.2.1. Một số cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0 cho khởi nghiệp tại Việt Nam 
Thứ nhất: Việt Nam đã “lỡ chuyến tàu” đến với ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đây. 
Tuy nhiên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang diễn ra thì Việt Nam có những lợi thế 
nhất định: Nền tảng hạ tầng Internet và công nghệ viễn thông khá tốt, bao phủ rộng khắp, tỷ lệ người 
dân sử dụng mạng xã hội khá cao. 
Thứ hai: Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tiếp cận hoặc thay đổi 
vượt bậc về công nghệ khai thác, sản xuất và chế biến sản phẩm. Với những công nghệ mới như trí 
tuệ nhân tạo, người máy IoT, công nghệ nano, công nghệ sinh học phân tử, công nghệ di 
truyềnCách mạng công nghiệp 4.0 có thể giúp nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm và 
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. 
Thứ ba: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các 
“nhà máy thông minh” hay “nhà máy số” tạo ra chuỗi cung ứng sản xuất đạt hiệu quả cao nhất về 
thời gian xử lý, thời gian lưu kho, nâng cao năng suất. Doanh nghiệp giảm được chi phí hoạt động, 
quản lý; Tiếp cận với thị trường mới, kết nối và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu với hàm lượng công 
nghệ cao hơn. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 40 
2.2.2. Một số thách thức từ cách mạng công nghiệp 4.0 cho khởi nghiệp tại Việt Nam 
Thứ nhất: Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, nhất là khi áp 
dụng công nghệ tự động hóa, giảm thiểu số lượng nhân công lao động và robot đang dần thay thế con 
người trong nhiều công việc. Chính vì vậy đây là thách 
Thứ hai: Cách mạng công nghiệp 4.0 mang tính đột phá, đòi hỏi kỹ thuật cao, tuy nhiên khi 
khởi nghiệp thực tế cho thấy những doanh nghiệp khổng lồ với lợi nhuận kỷ lục thường khởi đầu 
bằng một ý tưởng rất khiêm tốn. Trong một giai đoạn mang tính khởi nghiệp như hiện nay, sự vận 
động quá nhanh của nền kinh tế sẽ rút ngắn thời lượng hấp hối của doanh nghiệp. Và rơi vào đà suy 
yếu thì dễ chứ bước ra khỏi đó là việc vô cùng khó, nếu không muốn nói là bất khả. Một số minh 
chứng từ Nokia đến Yahoo  cho thấy các ngành công nghiệp, tỷ lệ rủi ro khá cao và tỷ lệ thành 
công, thậm chí cả tỷ lệ sống sót, tương đối thấp. 
Thứ ba: Áp lực về vòng đời sản phẩm. Thực tế cho thấy cách mạng công nghiệp 4.0 không ủng 
hộ về thời gian đối với các cá nhân khởi nghiệp. Thời gian trở nên gấp rút hơn hơn nhiều vì công nghệ 
thay đổi nhanh , thị trường sản phẩm tồn tại trong thời gian ngắn và bị thay thế. Chính điều này đang 
là thách thức rất lớn cho sự thành công của các “start up” khi nhắm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ rất 
dễ bị bão hòa trên thị trường. Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra sản phẩm mới và chỉ thành công nếu 
được người sử dụng đón nhận. Nhưng trước khi sản phẩm mắt thị trường, không thể biết trước người 
sử dụng sẽ phản ứng như thế nào. 
Thứ tư: Rủi ro về huy động vốn đầu tư trong quá trình khởi nghiệp. Các “start up” thường có 
số người tham gia nhiều và tổng vốn đầu tư luôn cao hơn nhiều các khu vực khác, chính sự đầu tư 
mạnh mẽ và kỳ vọng này tự thân đã đem lại mức rủi ro vô cùng lớn cho khởi nghiệp trong kỷ 
nguyên cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay. Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như các cuộc 
cách mạng công nghiệp trước, thường không sinh lợi trong suốt một thời gian dài. Có thể nói người 
khởi nghiệp cách mạng công nghiệp 4.0 phải thật nhanh nếu muốn tồn tại. Thực tế sẽ chỉ một vài 
doanh nghiệp trong ngành có đủ nguồn lực tài chính để sống sót. 
Thứ năm: Cách mạng công nghiệp 4.0 không tiến hành độc lập mà vẫn có những phần kế thừa 
và đan xen với những công nghệ truyền thống. Nếu khởi nghiệp cách mạng công nghiệp 4.0 không 
được tích hợp vào trong một nền kinh tế khởi nghiệp rộng lớn, bao gồm cả công nghệ cao, công 
nghệ vừa, công nghệ thấp thì sẽ hạn chế kết quả đạt được. Quan điểm của nhiều quốc gia phát triển 
đều hướng đến đòi hỏi một vị thế công nghệ cao, dù trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, 
hay tự động hóa, dựa trên một nền kinh tế khởi nghiệp. 
Thứ sáu: Việt Nam muốn tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai cần nâng cao tinh thần khởi 
nghiệp, đổi mới, sáng tạo, nhất là trong thế hệ trẻ. Tuy nhiên nền giáo dục VN vẫn chưa đề cao vai 
trò của những yếu tố này. Trong chương trình phổ thông chưa có môn nào trang bị kiến thức và kỹ 
năng thực tế về kinh doanh và khởi nghiệp. Một thực tế ở nước ta đó là tinh thần khởi nghiệp hay tư 
duy làm chủ hầu hết đến từ cá nhân ít có cơ hội học hành, còn những thành phần trang bị đầy đủ 
kiến thức trên ghế nhà trường lại có xu hướng học đi làm công, làm thuê. Tinh thần khởi nghiệp nếu 
được nuôi dưỡng bên trong những con người được đào tạo bài bản thì việc khởi nghiệp sẽ tiến triển 
thuận lợi hơn. Việc thúc đẩy khởi nghiệp sẽ là cái nôi tạo ra những ý tưởng đổi mới sang tạo, tạo 
động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, bền vững trong tương lai. Những năm 
gần đây, khởi nghiệp đang là một trào lưu vô cùng nổi trội. Tuy không phải lúc nào cũng có điều 
kiện thuận lợi để khởi nghiệp nhưng có thể nhận thấy những người trẻ Việt Nam vẫn luôn tràn đầy 
nhiệt huyết, sẵn sàng gánh chịu rủi ro và cố gắng để hiện thực hóa ý tưởng của mình. 
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp khởi nghiệp thành công tại Việt Nam trong bối cảnh 
cách mạng công nghiệp 4.0 
Thứ nhất: Chính phủ cần tạo điều kiện để phong trào khởi nghiệp“st rt up” ngày càng 
phát triển 
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, một quốc gia có trình độ đổi mới sáng 
tạo cao sẽ có nhiều cơ hội tham gia sân chơi lớn. Khởi nghiệp châm ngòi sức sáng tạo, vì vậy, việc 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 41 
thôi thúc “ngọn lửa” khởi nghiệp bùng cháy đang là quyết tâm chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, 
hiện nay, môi trường và các điều kiện cho khởi nghiệp, gồm hệ thống khung pháp luật, các chính 
sách hỗ trợ, quỹ đầu tư mạo hiểm  giúp bảo đảm tính ổn định và độ sẵn sàng vẫn còn gặp nhiều 
vướng mắc. Hoàn thiện các điều kiện cho khởi nghiệp chính là yêu cầu bức thiết nhất, giúp cộng 
đồng khởi nghiệp Việt Nam vươn lên và phát triển mạnh mẽ. 
Chính phủ ngoài việc tạo cơ sở pháp lý vững chắc, cải tiến, đổi mới và xây dựng hành lang pháp lý 
minh bạch, rõ ràng còn cần phải có những hành động cụ thể như: 
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ công chức nơi giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp với đủ đức và tài 
để giúp các dự án Startup Việt được thực hiện một cách thuận lợi hơn. 
- Cải cách giáo dục, để sinh viên Việt Nam được thực hành nhiều hơn, cọ sát nhiều hơn với thực 
tế, trở nên táo bạo và liều lĩnh hơn và không bị bỡ ngỡ khi có ý tưởng Startup mới. 
Thứ hai: Các nhóm khởi nghiệp phải tìm kiếm các ý tưởng mới đ t phá 
Các nhóm khởi nghiệp phải xác định sản phẩm gì, cho ai, thị trường mục tiêu mình hướng đến là 
gì và sản phẩm của bạn có thể cạnh tranh với các đối thủ khác không Khi đã có ý tưởng tốt, muốn 
Startup thành công, các khởi nghiệp viên phải tìm được những người phù hợp để có thể hợp tác với bạn để 
phát triển dự án Startup một cách tốt nhất. Và những người đó chắc chắn phải có năng lực, biết chia sẻ và 
am hiểu về lĩnh vực bạn đang muốn Startup. Một điều quan trọng không thể bỏ qua là ý chí và sự quyết 
tâm của chính những người muốn khởi nghiệp. Khởi nghiệp rất khó khăn, vất vả và tỷ lệ thành công 
thường rất thấp, vậy người khởi nghiệp phải thật sự tâm huyết với dự án của mình, biết chấp nhận và vượt 
qua thất bại để theo đuổi dự án tới cùng. 
Thứ b : Cần nghiên cứu kỹ các đặc thù củ thị trường Việt N m 
Thực tế hiện nay có rất nhiều Startup chỉ được chăm chút về mặt ý tưởng, sản phẩm mà quên 
mất việc nghiên cứu môi trường phát triển để có chính sách phù hợp. Ví dụ điển hình là 2 Startup về 
dịch vụ vận chuyển hành khách hot nhất hiện nay là Grab và Uber. Sở dĩ phải gọi Uber là “đàn anh” 
bởi Uber ra đời từ năm 2009 tại Mỹ trong khi Grab ra đời năm 2012 tại Malaysia và được coi là 
"clone" của Uber. Tại Việt Nam thì Grab là doanh nghiệp đến trước. Với một mô hình mới như 
Uber hay Grab, việc "lobby" chính sách vẫn là một trong vấn đề ưu tiên phải làm hàng đầu. Điều 
này không chỉ đúng tại Việt Nam mà là trên toàn thế giới. Ai dành được lợi thế trên chính trường, 
chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn. Nếu xét trên góc độ hợp thức hoá, Grab đang đi trước 
Uber một bước. Grab đã được phê duyệt đề án GrabCar tại 5 tỉnh thành trong vòng 2 năm. 
Trong khi đó, một đề án tương tự của Uber lại bị trả về. Một quan chức Bộ Giao thông Vận 
tải cho biết, khác biệt khiến Grab được chấp thuận là do Grab sử dụng xe có biển hiệu, biển số, đã 
đóng thuế, và có pháp nhân tại Việt Nam. Grab đã nghiên cứu rất kỹ thị trường Việt Nam và hoàn 
thiện tính pháp lý của mình nhanh hơn hẳn đối thủ. Trong khi đó, Uber vẫn nhất quyết không chịu 
thành lập công ty tại Việt Nam. Đây là điểm yếu chết người của Startup Mỹ vì cứ mỗi lần có thông 
tin về DN công nghệ đa quốc gia trốn thuế, thì Uber luôn là một trong những cái tên hàng đầu được 
nêu ra. Sự rập khuôn cứng nhắc đó khiến một Startup Mỹ trị giá hàng chục tỷ đô la, cứ mãi loay 
hoay tại Việt Nam. Trong khi đó, xuất thân Đông Nam Á lại giúp Grab có những chiến lược mềm 
dẻo và khôn khéo hơn, đang dần chiếm ưu thế trước ông lớn Uber. 
Thứ tư: Học hỏi kinh nghiệm từ các St rtup đi trước ở trong nước và quốc tế 
Việc học tập kinh nghiệm không bao giờ là dư thừa không chỉ trong Startup mà còn ở tất cả 
các lĩnh vực trong cuộc sống. Hơn nữa, ở một môi trường khởi nghiệp mới như Việt Nam thì những 
người sáng lập muốn khởi nghiệp thành công cần phải liên tục học hỏi, trau dồi kinh nghiệm một 
cách có chọn lọc. Apple không phải cái tên đầu tiên sản xuất ra một chiếc máy nghe nhạc MP3, hay 
Facebook cũng hoàn toàn không phải mạng xã hội đầu tiên, Google, tương tự, không phải công cụ 
tìm kiếm đầu tiên của thế giới,Thế nhưng những sản phẩm của họ vẫn gây được tung hô và đón 
nhận bởi một nguyên lý đơn giản trở nên tốt hơn so với bản gốc còn hơn trở thành kẻ thất bại đầu 
tiên. Thống kê của Topica Founder Institute về các mô hình khởi nghiệp (Startup) thành công ở Việt 
Nam mới đây cho thấy, 100% các Startup này đều học hỏi và bản địa hoá từ mô hình tương tự đã 
thành công ở nước ngoài. Ví dụ: Cốc cốc học theo Chrome, Tiki.vn học theo Lazada, Vật giá học 
theo Rakuten, 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 42 
Thứ năm: Xây dựng văn hó do nh nghiệp tạo kh ng gi n sáng tạo 
Khởi nghiệp cần phải tạo nên văn hóa mới trong công ty sao cho từng thành viên phát huy và 
thể hiện năng lực của mình tốt hơn ở bất cứ môi trường nào khác. Việc này không hề đơn giản. Văn 
hóa là thứ khó định hình. Nó đòi hỏi kỹ năng lãnh đạo, quy trình, tuyển dụng, môi trường và nhiều 
yếu tố khác. Có ai đã từng tự hỏi tại sao Apple, Facebook và Google dành rất nhiều tâm huyết trong 
việc xây dựng văn phòng. Họ muốn tạo một môi trường mà mọi người thích thú và thoải mái làm 
việc cùng nhau. Đây là sự đầu tư nghiêm túc để xây dựng văn hóa công ty. Một số công ty ở Việt 
Nam cũng bắt đầu làm tương tự. Những công ty này nhận ra rằng sự sáng tạo không thể tồn tại trong 
môi trường văn hóa nghèo nàn. 
Thứ sáu: Thành c ng trong việc kêu gọi vốn đầu tư 
Khởi nghiệp hiện nay đang là xu hướng tìm kiếm từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, các tổ chức 
Doanh nghiệp, các nhà đầu tư thiên thần nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Vấn đề khó khăn đặt ra 
cho các nhà quản trị khi giải bài toán tăng trưởng của Doanh nghiệp cần huy động vốn như thế nào, 
tổng giá trị huy động là bao nhiêu thì phù hợp với khả năng tăng trưởng, đảm bảo được mục tiêu lợi 
nhuận đạt mức tối đa và chi phí chi ra ở mức tối thiểu... Do đó, để kêu gọi vốn thành công, Startup 
cần phải nâng cao năng lực quản trị, năng lực kinh doanh, cách tiếp cận thị trường, quảng bá hình 
ảnh... cho mình; bên cạnh đo, để góp phần tạo nên sự thành công trong các vòng gọi vốn của doanh 
nghiệp Start up rất cần sự quan tâm của Nhà nước về chính sách, pháp luật nói chung nhằm tạo ra 
các sân chơi minh bạch, hiệu quả từ đó hỗ trợ cho việc thu hút các quỹ đầu tư, các hiệp hội doanh 
nghiệp và cộng đồng xã hội trong quá trình kêu gọi vốn đầu tư. 
Thứ bảy: Liên tục nâng cao kiến thức, trau dồi khả năng sử dụng ngoại ngữ 
Nhiều nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài gặp khó khăn trong giao tiếp và hiểu các doanh 
nghiệp khởi nghiệp về sản phẩm, dịch vụ của họ. Rào cản lớn nhất đó chính là tiếng Anh. Các doanh 
nhân khởi nghiệp đang đánh mất cơ hội của mình trước các khởi nghiệp nước ngoài do khả năng 
ngôn ngữ kém, khả năng biểu đạt ý tưởng kém và thiếu sự tự tin cần thiết khi giao tiếp bằng ngôn 
ngữ nước ngoài. Việc cải thiện trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, phát âm không phải quá khó. 
Tất cả bắt đầu từ tư duy và tầm nhìn để hội nhập. Không một nhà đầu tư hay đối tác nào nghi ngờ về 
tầm nhìn toàn cầu của bạn nếu bạn đang sở hữu một đội ngũ tự tin giao tiếp bằng ngôn ngữ của họ. 
Vì vậy, một trong những giải pháp để Startup thành công đó chính là trau dồi khả năng sử dụng 
ngoại ngữ, để tiến ra thế giới, hội nhập với thế giới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baye, R. M (2010), Managerial economics and business strategy, McGrawHill, USA. 
2. Chu Lang (2017), CEO MOG: "Phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam đang trầm xuống, 
nhưng đó là dấu hiệu tốt", Trang tin cafef.vn truy cập ngày 05/10/2017. 
3. Drucker, P. (2011) Tinh thần doanh nhân khởi nghiệp và sự đổi mới, NXB Đại học Kinh tế 
quốc dân, Hà Nội. 
4. N. Gregory Mankiw (2015), Principles of Economics, Cengage Learning, USA. 
5. Nguyễn Thị Xuân Thúy, Đỗ Anh Đức (2017) Cơ hội và thách thức của cách mạng công 
nghiệp lần thứ tư đối với công nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 241, tr.17 - 22. 
6. Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Thị Thanh Hằng (2017). Nghiên cứu 
mối quan hệ giữa đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp đến tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Phát triển kinh 
tế, 28(4), tr.04 - 23. 
7. Schwab, K. (2015), The Global Competitiveness Report 2015-2016, World Economic 
Forum, USA. 
8. Schwab, K. (2016), The Global Competitiveness Report 2016-2017, World Economic 
Forum, USA. 
9. Trần Thị Vân Hoa, Đỗ Thị Đông (2016) Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và những yêu cầu 
đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 233, tr.62 - 
69. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
 43 
Impact of the Fourth Industry Revolution 4.0 on Startups in Vietnam 
Abstract: 
This paper analyses the impact of the Fourth industry revolution 4.0 on the success of 
startups over time. Some of the lessons for applying technology to start a business in Vietnam. 
Finally, the authors also propose some solutions achieve successfully in the startups in Vietnam in 
the coming time. 
Keywords: Fourth industry revolution 4.0; Startups; Solutions to achieve successfully in the 
startups. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cach_mang_cong_nghiep_4_0_den_khoi_nghiep_tai_v.pdf