Tác động của các quy định về rào cản kỹ thuật trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU đối với Việt Nam
Tóm tắt
Hiệp định thương mại tự do (FTA)1 đang ngày càng trở thành các công cụ chính sách
thương mại phức tạp và có nhiều tác động đến lợi ích của các quốc gia đàm phán và ký
kết. Liên minh Châu Âu (EU) đã bắt đầu sử dụng các FTA một cách hệ thống từ những năm
1990 để mở rộng ảnh hưởng kinh tế đối với các nước láng giềng. Cùng với thời gian, các
FTA đã phát triển và bao hàm cả các khía cạnh phi thương mại. Thực tế, so với làn sóng
FTA đầu tiên đầu những năm 1990 vốn chủ yếu liên quan đến tiếp cận thị trường và thương
mại hàng hóa, thế hệ FTA mới có thể được biết đến như công cụ chính sách đối ngoại và
kinh tế vượt lên trên vấn đề cắt giảm các hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Việc đàm
pháp của EU về Hiệp định FTA có mục tiêu chính là đảm bảo lợi ích thương mại cho các
nhà xuất khẩu EU tại Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam cần chuẩn bị cho khả năng một FTA tham
vọng, với những cam kết sâu về mức độ và rộng về diện mở cửa với EU để đổi lại việc mở
cửa thị trường mạnh mẽ từ EU. Đây cũng là xu hướng chung của các FTA thế hệ mới. Bài
viết này phân tích những tác động của các quy định về rào cản kỹ thuật trong Hiệp định FTA
giữa Việt Nam và EU và nêu ra một số kiến nghị đối với Việt Nam.
Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do (FTA); Hiệp định Hợp tác và Đối tác Toàn diện
(PCA); Rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); Liên minh châu Âu (EU).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của các quy định về rào cản kỹ thuật trong hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU đối với Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 3Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015) 1. Các quy định về rào cản kỹ thuật trong Hiệp định FTA Việt Nam-EU EU là một thị trường rộng lớn với 28 quốc gia thành viên và là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Năm 1995, Việt Nam đã ký Hiệp định khung về hợp tác và phát triển với EU. Năm 2010, Việt Nam và EU hoàn thành đàm phán và ký tắt Hiệp định Hợp tác và Đối tác Toàn diện (Hiệp định PCA)2. Hiệp định PCA VN-EU, Tóm tắt Hiệp định thương mại tự do (FTA)1 đang ngày càng trở thành các công cụ chính sách thương mại phức tạp và có nhiều tác động đến lợi ích của các quốc gia đàm phán và ký kết. Liên minh Châu Âu (EU) đã bắt đầu sử dụng các FTA một cách hệ thống từ những năm 1990 để mở rộng ảnh hưởng kinh tế đối với các nước láng giềng. Cùng với thời gian, các FTA đã phát triển và bao hàm cả các khía cạnh phi thương mại. Thực tế, so với làn sóng FTA đầu tiên đầu những năm 1990 vốn chủ yếu liên quan đến tiếp cận thị trường và thương mại hàng hóa, thế hệ FTA mới có thể được biết đến như công cụ chính sách đối ngoại và kinh tế vượt lên trên vấn đề cắt giảm các hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Việc đàm pháp của EU về Hiệp định FTA có mục tiêu chính là đảm bảo lợi ích thương mại cho các nhà xuất khẩu EU tại Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam cần chuẩn bị cho khả năng một FTA tham vọng, với những cam kết sâu về mức độ và rộng về diện mở cửa với EU để đổi lại việc mở cửa thị trường mạnh mẽ từ EU. Đây cũng là xu hướng chung của các FTA thế hệ mới. Bài viết này phân tích những tác động của các quy định về rào cản kỹ thuật trong Hiệp định FTA giữa Việt Nam và EU và nêu ra một số kiến nghị đối với Việt Nam. Từ khóa: Hiệp định thương mại tự do (FTA); Hiệp định Hợp tác và Đối tác Toàn diện (PCA); Rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); Liên minh châu Âu (EU). Mã số: 126.230115; Ngày nhận bài: 23/01/2015; Ngày biên tập: 23/01/2015; Ngày duyệt đăng: 28/01/2015 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ EU ĐỐI VỚI VIỆT NAM Trần Văn Nam* * PGS, TS, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế; Email: namuw2002@gmail.com 1 Viết tắt là FTA, từ tiếng Anh: Free Trade Agreement 2 Viết tắt là PCA, từ tiếng Anh - Vietnam-EU Partnership and Co-operation Agreement (PCA) KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015) được ký chính thức ngày 27/6/2012, là một mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển toàn diện và sâu sắc trong quan hệ Việt Nam – EU. Hiệp định PCA cũng tạo tiền đề quan trọng để hai Bên bước vào đàm phán Hiệp định FTA và hợp tác hướng tới sớm công nhận quy chế thị trượng của Việt Nam. Hiện nay, hai Bên đang đàm phán Hiệp định FTA VN- EU với tính chất là một cam kết mở cửa thị trường mạnh và sâu. FTA VN-EU được ký kết sẽ có tác động rất lớn đến từng ngành và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là những tác động từ các quy định về rào cản kỹ thuật. Các quy định về rào cản kỹ thuật trong FTA VN-EU dựa trên các quy định, tại Điều 15 Chương 5, của Hiệp định PCA Việt Nam – EU. Điều 15 quy định: (1). Các Bên thúc đẩy việc sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và hợp tác và trao đổi thông tin về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, đặc biệt là trong khuôn khổ Hiệp định WTO về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại (Hiệp định TBT)3; (2). Các Bên nỗ lực trao đổi thông tin khi đang xây dựng các quy định pháp luật mới trong lĩnh vực TBT. Theo đó, các Bên sẽ khuyến khích các biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các Bên trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp và tiêu chuẩn hóa, gia tăng sự tương đồng và tương thích giữa các hệ thống tương ứng của hai Bên trong lĩnh vực này. Các Bên nhất trí trao đổi quan điểm, tìm hiểu khả năng áp dụng chứng nhận của bên thứ ba nhằm thuận lợi hóa dòng chảy thương mại giữa hai Bên; (3). Hợp tác trong lĩnh vực TBT cần được tiến hành thông qua, nhưng không hạn chế bởi, hình thức đối thoại qua các kênh thích hợp, các dự án chung, các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực. Các Bên sẽ chỉ định, khi cần thiết, đầu mối liên lạc để trao đổi về các vấn đề theo Điều này. Quá trình đàm phán Hiệp định FTA VN- EU liên quan đến các quy định về TBT về cơ bản là dựa trên 3 nội dung nêu trên trong Hiệp định PCA. Một khi việc đàm phán kết thúc và Hiệp định FTA VN-EU được ký kết, những quy định này sẽ có những tác động gì đối với Việt Nam? 2. Những tác động đối với Việt Nam 2.1. Những tác động đối với doanh nghiệp và giải pháp a. Việc tuân thủ các quy định về TBT là điều kiện tiên quyết để các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể tiếp cận thị trường EU: Vì mục đích của các quy định về TBT là nhằm đảm bảo lợi ích thương mại cho các nhà xuất khẩu EU, tránh cho nhà xuất khẩu EU gặp trở ngại bởi những quy định phi thuế quan, vì vậy, việc tuân thủ các quy định về TBT là điều kiện tiên quyết để các nhà xuất kh ... ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong việc tham vấn các doanh nghiệp tuân thủ các quy định TBT của EU, đồng thời tận dụng được vị thế của mình để vận động EU hạn chế những thay đổi về quy định TBT có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên việc đàm phán về TBT trong FTA VN-EU sẽ đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam: cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt trên cả thị trường trong nước và xuất khẩu, do các hàng rào bảo hộ, hàng rào thuế quan và phi thuế quan và do các chính sách ưu đãi đang dần bị loại bỏ. Với sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển và mức sống của người dân, dòng chảy hàng hóa sản xuất tại EU dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam, ngược lại hàng hóa của Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trường EU thì phải vượt qua được hàng rào kỹ thuật cao, chặt chẽ và nghiêm ngặt của EU. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không tích cực tự đổi mới công nghệ, đầu tư khoa học và công nghệ, phát triển sản phẩm mới thì nguy cơ mất thị phần có thể xảy ra ngay tại sân nhà. Để nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trên thị trường nói chung, không còn cách nào khác, Việt Nam cần tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế làm nền tảng cho các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn quốc gia. Vấn đề ở đây là sử dụng các tiêu KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 8 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015) chuẩn quốc tế phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia của các nước đang phát triển. Vì vậy cần phải đầu tư một cách khôn ngoan. Việc lựa chọn sai lầm có thể tạo ra những hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng như: công nghệ nhập khẩu không phù hợp với điều kiện địa phương, lãng phí đầu tư trong chương trình phát triển công nghiệp, nỗ lực xuất khẩu các sản phẩm địa phương trở nên vô nghĩa vì không đáp ứng pháp luật và tiêu chí của người tiêu dùng tại thị trường nước ngoài v.v. Thực tế đã khẳng định, thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn, doanh nghiệp có thể thu được một số lợi ích rõ rệt như: tạo ra môi trường ổn định, có thể dự đoán mà giới doanh nghiệp có thể quản lý công nghệ và sáng chế mới; có khả năng phát triển thị trường và nâng cao tính cạnh tranh; tạo công cụ đảm bảo sản phẩm và khả năng tương thích của quá trình; đưa sản phẩm tới thị trường, thoả mãn các yêu cầu pháp lý, bảo vệ người tiêu dùng v.v. Một lần nữa, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng các loại tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn khu vực hay tiêu chuẩn quốc tế. Chẳng hạn, một doanh nghiệp Việt Nam, trong chiến lược kinh doanh có định hướng xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU, vậy doanh nghiệp cần phải biết được các biện pháp kỹ thuật nào tại thị trường này mà doanh nghiệp cần phải vượt qua để có chiến lược tiếp cận thị trường và chiến lược sản phẩm thích hợp và phù hợp với thị trường này. Thực tiễn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật là biện pháp phi thuế quan chính mà EU áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước ngoài Liên minh. Đây là hệ thống bảo hộ bằng rào cản kỹ thuật hiệu quả nhất thế giới hiện nay và hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thương mại thế giới. Hệ thống rào cản kỹ thuật được cụ thể hoá ở 5 loại tiêu chuẩn của sản phẩm: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn lao đông. Đối với tiêu chuẩn chất lượng: hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU từ các nước đang phát triển. Còn đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, việc áp dụng hệ thống phân tích các nguy cơ và kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) là rất quan trọng và gần như cũng là yêu cầu bắt buộc đối với các xí nghiệp chế biến thuỷ hải sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU. Như vậy tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chủ động nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng các mô hình hệ thống quản lý chất lượng tiến tiến phù hợp với doanh nghiệp mình. Hiện nay trên thế giới tồn tại rất nhiều mô hình quản lý chất lượng mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng, đó là: các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001), ISO 14001 - hệ thống quản lý môi trường, HACCP - hệ thống phân tích các nguy cơ và kiểm soát các điểm trọng yếu trong lĩnh vực nông sản thực phẩm, GMP - quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm, OHSAS 18001 - hệ thống quản lý an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, SA 8000 - hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp hoặc đặc thù như ISO KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 9Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015) 22000 - hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hoá dầu - hệ thống quản lý chất lượng trong các ngành công nghiệp đặc thù - yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ, v.v Việc lựa chọn đúng mô hình quản lý chất lượng và áp dụng nó một cách đúng mực, doanh nghiệp sẽ tận dụng được hết lợi thế và những tác động mà hệ thống này có thể mang lại như đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp, tăng hiệu quả quản lý, giảm biên chế hành chính, góp phần giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm v.v, và đặc biệt là giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và thành công trong thâm nhập và trụ vững tại thị trường EU. 2.2. Những tác động đối với cơ quan quản lý Việt Nam và giải pháp a. Việc đàm phán về TBT trong FTA VN- EU sẽ thúc đẩy các cơ quan quản lý của Việt Nam tích cực sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp luật của Việt Nam về TBT: Hệ thống văn bản pháp lý hỗ trợ cho các hoạt động kỹ thuật trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng của Việt Nam được ban hành, đảm bảo hài hòa và phù hợp với thông lệ quốc tế gồm 03 Luật: Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (Luật TC & QCKT) số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Luật CLSPHH) số 05/2007/ QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2008; Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011, có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2012; và một loạt các văn bản dưới luật như: Nghị định, Thông tư, Quyết định, v.v... được ban hành để hướng dẫn thi hành các luật trên. Đây là tác động tích cực của tiến trình đàm phán về TBT trong FTA VN - EU đối với các cơ quan quản lý của Việt Nam. Việc đàm phán FTA VN - EU cũng sẽ tác động tích cực tới các cơ quan quản lý của Việt Nam về việc cần thiết phải thúc đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hàng rào kỹ thuật của Việt Nam đủ chặt chẽ để kiểm soát các sản phẩm hàng hóa kém chất lượng, hàng giả, bảo vệ sức khoẻ và an toàn cuộc sống của con người và động thực vật, bảo vệ môi trường, chống gian lận thương mại, đảm bảo an ninh quốc gia. b. Việc đàm phán về TBT trong FTA VN- EU sẽ thúc đẩy các cơ quan quản lý của Việt nam tích cực phối hợp với các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm biên pháp vượt qua TBT của EU: Việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu và rộng đã tạo ra một sức ép lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam nói chung và hoạt động của từng ngành và lĩnh vực nói riêng: các cơ quan quản lý sẽ phải quan tâm đến việc nghiên cứu các biện pháp nhằm bảo vệ sản xuất và tiêu dùng trong nước; phải có sự phối hợp hiệu quả hơn trong việc xây dựng phương án kiểm soát, ngăn chặn hàng hóa kém chất lượng nhập khẩu và lưu thông trong nước vv... và sẽ phải đưa ra những biện pháp tích cực hơn trong việc phối hợp với các doanh nghiệp trong nước để đối phó với các rào cản kỹ thuật từ phía EU... Tương tự như FTA EU-Hàn Quốc, Việt Nam cần hợp tác chặt chẽ với EU trong lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp để hai bên hiểu rõ hơn về hệ thống TBT của nhau. Rõ ràng, việc hài hòa hóa khuôn khổ pháp lý sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cắt giảm chi phí nhờ tính hiệu quả theo quy mô khi các sản phẩm sản xuất cho thị trường Việt KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 10 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015) Nam sẽ đáp ứng các yêu cầu an toàn tối thiểu theo các quy định kỹ thuật của EU áp dụng cho các sản phẩm tương tự. Tuy nhiên, việc tiếp cận thị trường EU còn phụ thuộc vào việc công nhận quy trình đánh giá tuân thủ đối với các sản phẩm. Điều này lại phụ thuộc vào việc nước xuất khẩu có các cơ quan đánh giá và chứng nhận tuân thủ được công nhận ở cấp độ quốc tế, có khả năng cung cấp dịch vụ với giá cả cạnh tranh. Để giảm chi phí tuân thủ yêu cầu TBT của EU, Việt Nam cần chủ động ký kết các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thỏa thuận tương đương trong từng trường hợp cụ thể với EU. Dù rằng việc đạt được các thỏa thuận về các công cụ để thuận lợi hóa thương mại là rất phức tạp, đây vẫn là mục tiêu rõ ràng nhất của các FTA, vì vậy đây phải là vấn đề được ưu tiên trong các đàm phán FTA. Các công cụ thuận lợi hóa thương mại cũng mang đến cho Việt Nam cơ hội để trở thành trung tâm chế biến (ví dụ, như đã từng thấy, cơ hội để nhập khẩu thủy sản của nước thứ ba, ví dụ như các sản phẩm của Bangladesh, chế biến tại Việt Nam theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt của EU và tái xuất khẩu sang EU) và tận dụng khả năng tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan của EU cũng như những ưu đãi FTA với EU. FTA giữa EU và Việt Nam phải là diễn đàn đúng nghĩa để bàn thảo và tiến hành những đàm phán kỹ thuật quan trọng này nhằm đạt được các mục tiêu thuận lợi hóa thương mại và lợi thế so sánh quan trọng. Ngoài ra, hệ thống khung pháp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm còn thiếu và không đồng bộ. Ví dụ, hiện nay vẫn chưa có bộ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoàn chỉnh phục vụ công nghệ thuộc da để làm chuẩn mực cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Điều này cho thấy việc cần thiết phải hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng các biện pháp kỹ thuật hợp pháp và hợp lý cho các sản phẩm công nghiệp nói chung và ngành Da Giầy Việt Nam nói riêng, nhằm mục tiêu vừa bảo vệ được thị trường nội địa bởi sự xâm nhập của hàng hoá kém chất lượng từ bên ngoài, đồng thời vừa nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá Việt Nam với khu vực kinh tế thế giới. 3. Một số kiến nghị đối với đoàn đàm phán FTA của Việt Nam Đàm phán về TBT trong Hiệp định FTA VN-EU sẽ tạo ra một khung khổ pháp lý chặt chẽ về TBT, góp phần nâng cao tính minh bạch hóa, tính ổn định và tính dự báo được, điều đó có thể thúc đẩy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp của cả Việt Nam và EU. Dưới đây là một số kiến nghị đối với đoàn đàm phán của Việt Nam - Đoàn đàm phán cần tích cực tham vấn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU để nắm bắt yêu cầu thực tế nhằm vận dụng trong quá trình đàm phán. - Tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin về hệ thống TBT của EU để các doanh nghiệp có nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải tuân thủ các yêu cầu về TBT tại thị trường EU cũng như thị trường trong nước, khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ , áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm để nâng cao năng suất và chất lượng. - Tích cực rà soát nhằm hoàn thiện hệ thống TBT của Việt Nam, ví dụ như: tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế làm nền tảng cho các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng các biện pháp kỹ thuật TBT hợp pháp và hợp lý cho các sản phẩm ngành hàng, KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 11Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015) nhằm mục tiêu vừa bảo vệ được thị trường nội địa bởi sự xâm nhập của hàng hoá kém chất lượng từ bên ngoài, đồng thời vừa nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá Việt Nam với khu vực kinh tế thế giới, tăng cường các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong các ngành hàng cụ thể, khuyến khích mở rộng mạng lưới quốc tế giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp, tăng cường các phòng thử nghiệm của Việt Nam liên kết với các đối tác và/hoặc các phòng thử nghiệm tham chiếu của EU. Trong Hiệp định PCA Việt Nam - EU quy định: “Hợp tác trong lĩnh vực TBT cần được tiến hành thông qua, nhưng không hạn chế bởi, hình thức đối thoại qua các kênh thích hợp, các dự án chung, các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực’’, như vậy trong đàm phán FTA Việt Nam – EU cần cụ thể hóa điều khoản về hợp tác và thuận lợi hóa thương mại, và nó sẽ có tác động lớn tới Việt Nam. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của các cơ chế thuận lợi hóa thương mại vốn có có thể sẽ phù hợp hơn trong phạm vi bối cảnh của một FTA. Mặc dù có thể đạt được và vận dụng các công cụ này khi không có FTA (nghĩa là trong bối cảnh WTO), nhưng rõ ràng là nếu các công cụ này tồn tại trong phạm vi một FTA sẽ giúp tối đa hóa các lợi ích thương mại. Nếu Việt Nam đảm bảo được các cơ chế thuận lợi hóa thương mại với EU về những vấn đề TBT, thì Việt Nam có thể thu được lợi ích lớn hơn từ chi phí sản xuất thấp hơn và nhờ đó, xuất khẩu sang EU sẽ thuận lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trong bối cảnh này, các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong các ngành hàng cụ thể cần được xem xét. Khuyến khích mở rộng mạng lưới quốc tế giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp, tăng cường các phòng thử nghiệm của Việt Nam liên kết với các đối tác và/hoặc các phòng thử nghiệm tham chiếu của EU. Tuy nhiên sự chênh lệch trình độ phát triển giữa Việt Nam và EU cần được xem xét đầy đủ, việc hợp tác cần bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và những biện pháp thúc đẩy chuyển giao kiến thức và củng cố dịch vụ công. Đàm phán FTA sẽ là khung khổ phù hợp để giải quyết vấn đề này và đạt được các mục tiêu về thuận lợi hóa thương mại.q Tài liệu tham khảo 1. MUTRAP, Báo cáo về “Vượt qua các rào cản TBT để thúc đẩy xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu”. Mã hoạt động WTO-7. 2. MUTRAP, Báo cáo về “Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu: phân tích tác động định lượng và định tính”. Mã hoạt động FTA- 9 EU. 3. Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên minh Châu Âu và Hàn quốc. 4. Tài liệu khóa tập huấn của MUTRAP Nâng cao năng lực của các nhà đàm phán Việt Nam về một số khia cạnh cụ thể của các FTA thế hệ mới, Trần Văn Nam, Mã hoạt động EU-4 Hà Nội và Hạ Long, tháng 9/2014.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_cac_quy_dinh_ve_rao_can_ky_thuat_trong_hiep_din.pdf