Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Nghiên cứu sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 (viết tắt là CGC) đã được tiến

hành từ các mẫu dịch hầu họng (swab) lấy trên gà, vịt khỏe bán tại các chợ và các lò giết mổ tại một số

tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ). Các mẫu được

xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định danh virus CGC và giải trình tự gene HA đối với một

số mẫu đại diện để xác định sự biến đổi di truyền và clade virus. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dương

tính của virus CGC trên gia cầm tại 4 tỉnh ĐBSCL là 4,8%, trong đó tỷ lệ trên vịt là 5,5% và trên gà là

4,2%. Kết quả khảo sát sự biến đổi di truyền cho thấy các chủng virus CGC lưu hành tại địa phương có tỷ

lệ tương đồng ở mức độ nucleotide với tỷ lệ từ 98,2-99,3% và sai khác so với chủng virus khác phân lập

được ở Việt Nam và trên thế giới với tỷ lệ từ 3,7-10,3%. Trình tự các acid amin ở vị trí nối kết giữa đoạn

HA1 và HA2, đoạn quy định độc lực là RRRKR, tương đồng với trình tự của chủng virus CGC độc lực

cao tham chiếu A/chicken/Korea/IC546/2011(H5N1) và A/Hubei/1/2010(H5N1). Các chủng virus CGC

lưu hành tại các tỉnh An Giang và Kiên Giang thuộc clade virus 2.3.2.1c.

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Trúc Khang 10/01/2024 6260
Bạn đang xem tài liệu "Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 tại một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
5KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
SÖÏ LÖU HAØNH VAØ BIEÁN ÑOÅI DI TRUYEÀN CUÛA VIRUS CUÙM A/H5N1 TAÏI 
MOÄT SOÁ TÆNH VUØNG ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG
Tiền Ngọc Tiên, Phùng Thị Thanh Thúy, 
Nguyễn Quốc Hưng, Trần Diên Quý, Lý Thị Liên Khai 
Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp & SHUD - Trường Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Nghiên cứu sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm A/H5N1 (viết tắt là CGC) đã được tiến 
hành từ các mẫu dịch hầu họng (swab) lấy trên gà, vịt khỏe bán tại các chợ và các lò giết mổ tại một số 
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ). Các mẫu được 
xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR để định danh virus CGC và giải trình tự gene HA đối với một 
số mẫu đại diện để xác định sự biến đổi di truyền và clade virus. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dương 
tính của virus CGC trên gia cầm tại 4 tỉnh ĐBSCL là 4,8%, trong đó tỷ lệ trên vịt là 5,5% và trên gà là 
4,2%. Kết quả khảo sát sự biến đổi di truyền cho thấy các chủng virus CGC lưu hành tại địa phương có tỷ 
lệ tương đồng ở mức độ nucleotide với tỷ lệ từ 98,2-99,3% và sai khác so với chủng virus khác phân lập 
được ở Việt Nam và trên thế giới với tỷ lệ từ 3,7-10,3%. Trình tự các acid amin ở vị trí nối kết giữa đoạn 
HA1 và HA2, đoạn quy định độc lực là RRRKR, tương đồng với trình tự của chủng virus CGC độc lực 
cao tham chiếu A/chicken/Korea/IC546/2011(H5N1) và A/Hubei/1/2010(H5N1). Các chủng virus CGC 
lưu hành tại các tỉnh An Giang và Kiên Giang thuộc clade virus 2.3.2.1c.
Từ khóa: cúm gia cầm, virus A/H5N1, lưu hành, biến đổi di truyền, đồng bằng sông Cửu Long 
Circulation and genetic variation of A/H5N1 avian influenza virus 
on poultry in some Mekong delta provinces
Tien Ngoc Tien, Phung Thi Thanh Thuy, 
Nguyen Quoc Hung, Tran Dien Quy, Ly Thi Lien Khai
SUMMARY
 Avian influenza is an acute infectious disease caused by Orthomyxoviridae virus. Research on 
circulation and genetic variation of A/H5N1 avian influenza virus in 4 provinces of Mekong delta 
(An Giang, Kien Giang, Dong Thap provinces and Can Tho city) was conducted from the throat 
swab samples collecting from the healthy chickens and ducks at the live bird selling markets and 
slaughterhouses in the above mentioned provinces. The swab samples were tested by using Realtime 
RT-PCR technique to identify A/H5N1 avian influenza virus and to define the HA gene sequence 
so as to determine genetic variation and clade of virus. The studied result showed that the average 
prevalence of A/H5N1 avian influenza virus in poultry in the 4 Mekong delta provinces was 4.8%, of 
which the infection rate in duck was 5.5% and in chicken was 4.2%. Besides, result of investigation 
on genetic variation showed that nucleotide similarity rate between circulating virus strains in the 4 
provinces was 98.2-99.3%, and the difference in comparison with other virus strains isolated in Viet 
Nam and the world was 3.7-10.3%. The amino acid sequence motif at connection position between 
HA1 and HA2 virulent segments was RRRK-R, and high similarity with the sequences of the studied 
virus strains and reference strain: A/chicken/Korea/IC546/2011(H5N1) and A/Hubei/1/2010(H5N1). 
The A/H5N1 avian influenza virus strains circulating in the provinces of Kien Giang and An Giang 
belonged to virus clade 2.3.2.1c.
Keywords: avian influenza, virus A/H5N1, circulation, genetic variation, Mekong delta
6KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) là bệnh 
truyền nhiễm cấp tính của nhiều loài gia cầm, do virus 
cúm A thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra.. Trong 
những tháng đầu năm 2016, các ổ dịch CGC đã xuất 
hiện tại 4 xã, phường của 4 huyện, thị xã thuộc 4 
tỉnh/ thành phố (Bà Rịa-Vũng Tàu,Trà Vinh,TP Cần 
Thơ, Nghệ An). Số gia cầm mắc bệnh là 3046 con, số 
gia cầm tiêu hủy là 40.809 con (OIE, 2016).
Theo WHO (2016), năm 2003 đã ghi nhận 3 
trường hợp trên người bị nhiễm virus CGC và cả 3 
ca bệnh đều tử vong. Trong những năm sau đó từ 
năm 2004 đến năm 2014, hằng năm tại Việt Nam 
đều có báo cáo ca bệnh CGC trên người. Đây là một 
bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm gây tỷ lệ chết 
cao. Theo cảnh báo của tổ chức Y tế thế giới, nếu 
bệnh cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng và kéo dài, 
virus cúm gia cầm có thể sẽ có sự biến đổi gene tạo 
ra chủng virus mới rất nguy hiểm đối với con người.
Đồng bằng sông Cửu Long có ngành chăn nuôi 
gia cầm phát triển, đặc biệt là vịt được chăn nuôi 
phổ biến theo phương thức chạy đồng, nên nguy 
cơ xuất hiện các ổ dịch bệnh CGC là khá cao. Xuất 
phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
“Sự lưu hành và biến đổi di truyền của virus cúm 
gia cầm type A H5N1 trên gia cầm tại An Giang, 
Kiên Giang, Đồng Tháp và Thành phố Cần Thơ”. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu
- Gà, vịt khỏe bán tại các chợ hoặc trong các lò giết 
mổ tại 4 địa phương trên. Mẫu dịch hầu họng (swab) 
được lấy ngẫu nh ... ct 
Information Sheet).
Kiểm tra kích thước sản phẩm khuếch đại bằng 
phương pháp điện di trên thạch 2%. Sản phẩm 
khuếch đại của đoạn gene HA1 có kích thước 
1100bp và HA2 có kích thước 1000bp.
Chọn những mẫu có sản phẩm khuếch đại đoạn 
gene HA1 và HA2 đúng kích thước (1.100bp và 
1000bp) theo thiết kế, gửi đi Công ty Macrogen, 
Hàn Quốc để giải trình tự gene.
Phương pháp xử lý số liệu
Các chuỗi trình tự đoạn gene HA của virus 
CGC được xử lý và phân tích bằng phần mềm 
Molecular Evolutionary Genetics Analysis 
(MEGA 6.0; Tamura et al, 2013).
Sau khi có kết quả giải trình tự đoạn gene 
HA1 và HA2 sử dụng phần mềm Molecular 
Evolutionary Genetics Analysis (MEGA 6.0; 
Tamura et al, 2013) để liên kết, so sánh với các 
chủng tham chiếu từ ngân hàng gene bằng chức 
năng liên kết (Alignment by ClustalW), sau đó cắt 
bỏ những phần trùng lặp trình tự nucleotide giữa 
đoạn gene HA1 và HA2 và ghép nối hai đoạn lại 
với nhau thành một chuổi hoàn chỉnh; phân tích 
nhằm xác định sự biến đổi di truyền bằng chức 
năng liên kết (Alignment by ClustalW) và xác định 
phân nhóm virus cúm gia cầm type A H5N1 bằng 
phương pháp kết nối liền kề (Neighbor-Joining 
method) với hệ số Bootstrap 1.000 lần lặp lại.
Các số liệu được xử lý bằng Fixer và Yates.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả khảo sát sự lưu hành của virus 
CGC trên gia cầm
Kết quả được thể hiện ở bảng 2.
Theo bảng 2 cho thấy tỷ lệ dương tính của 
virus CGC trên gia cầm tại các tỉnh An Giang và 
thành phố Cần Thơ là giống nhau (4,8%), trong 
khi đó tỉnh Kiên Giang có tỷ lệ cao hơn (9,5%), 
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê (P (Ho) = 0,51224). Điều này có thể là do dịch 
bệnh CGC đã trở thành dịch địa phương (xảy 
ra hằng năm từ năm 2003 đến nay) tại các tỉnh 
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên virus CGC 
lưu hành rộng rãi trong quần thể gia cầm tại các 
địa phương. Đặc biệt tại tỉnh Đồng Tháp, kết 
quả nghiên cứu cho thấy không có sự lưu hành 
của virus CGC trên gia cầm trong thời gian khảo 
sát. Tỷ lệ dương tính tại các địa phương nằm 
trong khoảng từ 4,8 – 9,5% là thông tin cảnh 
báo khả năng gây ra các ổ dịch CGC, nhưng khả 
năng này không cao do tất cả các địa phương 
khảo sát trong nghiên cứu này đang triển khai 
chương trình tiêm phòng vacxin phòng bệnh 
cúm cho gia cầm.
9KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
Bảng 2. Tỷ lệ lưu hành của virus CGC trên gia cầm
Tỉnh SMXN
SMDT 
H5N1
Tỷ lệ
(%)
Vịt Gà
SM
XN
SMDT 
H5N1
Tỷ lệ 
(%)
SM
XN
SMDT 
H5N1
Tỷ lệ 
(%)
An Giang 42 2 4,8 18 2 11,1 24 0 0
Kiên Giang 42 4 9,5 18 1 5,5 24 3 12,5
Đồng Tháp 42 0 0 18 0 0 24 0 0
TP. Cần Thơ 42 2 4,8 18 1 5,5 24 1 4,2
P (Ho) = 
0,51224
EPT = 
0,385714
EPT = 
0,249645
Tổng 168 8 4,8 72 4 5,5 96 4 4,2
SMXN: Số mẫu xét nghiệm; SMDT: Số mẫu dương tính 
Tỷ lệ dương tính của virus CGC trong 
nghiên cứu này là 4,8-9,5% cao hơn so với kết 
quả của Dương Thị Thanh Thảo và Lý Thị Liên 
Khai (2010), theo đó, tỷ lệ dương tính tại Sóc 
Trăng là 1,67%. Bên cạnh đó, kết quả này cũng 
cao hơn rất nhiều so với kết quả nghiên cứu 
của Atanaska Marinova-Petkova & cs, 2014 tại 
Bangladesh là 0,33%
Tỷ lệ dương tính của virus CGC trên vịt 
là 5,5%, trong đó, An Giang có tỷ lệ cao hơn 
(11,1%) so với các tỉnh còn lại, nhưng sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê (EPT = 0,385714). 
Tỷ lệ lưu hành trên gà tại Kiên Giang và thành 
phố Cần Thơ lần lượt là 12,5 % và 4,2%, nhưng 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (EPT 
= 0,249645). Trong khi đó không phát hiện được 
sự lưu hành của virus CGC trên gà tại tỉnh An 
Giang và Đồng Tháp. Kết quả này tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của Lưu Hữu Mãnh (2009) là 
không có lưu hành của virus CGC trên gà vào năm 
2008 tại Hậu Giang và An Giang.
3.2 Kết quả giải trình tự gene HA và sự biến đổi 
di truyền của virus CGC lưu hành trên gia cầm
 Trong tổng số 8 mẫu có kết quả dương tính với 
virus CGC, tiến hành chọn một số mẫu đạt yêu cầu 
xét nghiệm để thực hiện giải trình tự gene HA. Kết 
quả đã giải trình tự được 4 mẫu, các đoạn gene HA 
được giải trình tự được trong nghiên cứu có chiều 
dài từ 1656 – 1695 nucleotide. Kết quả so sánh sự 
biến đổi thành phần nucleotide và acid amin của 
các chủng virus phân lập được trong nghiên cứu 
được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Số vị trí sai khác thành phần nucleotide (phía trên đường chéo) và acid amin (phía 
dưới đường chéo) so sánh giữa các chủng virus CGC phân lập được trong nghiên cứu
Số lượng 
acid amin sai khác 
giữa các chủng 
virus CGC 
NC Số lượng nucleotide sai khác giữa các chủng virus CGC 
AA 1 2 3 4
1 21 26 22
2 4 29 25
3 8 10 12
4 4 6 6
1: A/Chick/KG/26/2015; 2: A/Chick/KG/34/2015;
3: A/Duck/AG/676/2015; 4: A/Duck/AG/677/2015
10
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
Bảng 4. Sự biến đổi di truyền (nucleotide) của các chủng virus CGC trong nghiên cứu 
so sánh với chủng phân lập được ở Việt Nam và trên thế giới
Ký hiệu Clade
1 2 3 4
Số 
vị trí 
biến 
sai 
khác
Tỷ lệ 
(%)
Số 
vị trí 
biến 
sai 
khác
Tỷ lệ 
(%)
Số 
vị trí 
biến 
sai 
khác
Tỷ lệ 
(%)
Số 
vị trí 
biến 
sai 
khác
Tỷ lệ 
(%)
A/Chicken/Vietnam/NCVD-
44/2007/H5N1 2.3.4 120 7,3 123 7,5 121 7,4 116 7,1
A/Barn swallow/Hong 
Kong/1161/2010/H5N1 2.3.2.1b 90 5,5 89 5,4 87 5,3 83 5,1
A/Chicken/Vietnam/NCVD-
A937/2011/H5N1 1.1.2 160 9,8 159 9,7 160 9,8 156 9,5
A/Chicken/Vietnam/NCVD-
swab-15/2008/H5N1 7.2 166 10,2 166 10,2 169 10,3 164 10
A/Duck/Cambodia/
PV027D1/2010/H5N1 1.1.2 150 9,2 153 9,3 150 9,2 146 8,9
A/Goose/Guangdong/1/1996 0 137 8,4 136 8,3 141 8,6 137 8,4
A/Hubei/1/2010 2.3.2.1a 61 3,7 62 3,9 61 3,7 57 3,5
A/chicken/Korea/IC546/2011 2.3.2.1c 61 3,7 65 4 65 4 61 3,7
A/Vietnam/1203/2004 1 121 7,4 124 7,6 124 7,6 120 7,3
1: A/Chick/KG/26/2015; 2: A/Chick/KG/34/2015;
3: A/Duck/AG/676/2015; 4: A/Duck/AG/677/2015
Kết quả bảng 3 cho thấy có sự khác biệt ở mức 
độ nucleotide và acid amin giữa các gene HA 
của virus H5N1 trong nghiên cứu. Số lượng các 
nucleotide sai khác nằm trong khoảng từ 12 - 29 
(tỷ lệ tương đồng từ 98,2-99,3%). Chủng virus A/
Duck/AG/676/2015 (3) và A/Duck/AG/677/2015 
(4) có sự sai lệch rất ít (12 nucleotide); cả hai 
chủng này đều được phát hiện tại tỉnh An Giang 
trong cùng một lần lấy mẫu. Trong khi đó, chủng 
virus A/Chick/KG/34/2015 lưu hành tại Kiên 
Giang có sự sai khác lớn hơn (29 nucleotide) so 
với các chủng virus lưu hành tại An Giang (A/
Duck/AG/676/2015). Đồng thời, kết quả so sánh 
sự khác biệt ở mức độ acid amin cho thấy có sự 
khác biệt giữa các chủng virus H5N1 từ 6 - 10 
acid amin.
Kết quả bảng 4 cho thấy các trình tự nucleotide 
của các chủng virus CGC lưu hành tại Kiên Giang 
và An Giang có sự khác biệt so với các chủng lưu 
hành ở Việt Nam và trên thế giới với tỷ lệ từ 3,7-
10,3%. Chủng virus lưu hành tại An Giang A/Duck/
AG/676/2015 có sự khác biệt so với chủng virus 
A/Chicken/Vietnam/NCVD-swab-15/2008/H5N1 
với tỷ lệ cao nhất 10,3% (169 nucleotide), chủng 
virus A/Chicken/Vietnam/NCVD-swab-15/2008/
H5N1 thuộc clade 7.2 được phân lập trên gà vào 
năm 2008 tại miền Bắc Việt Nam và chủng virus 
này chỉ lưu hành trong khoảng thời gian rất ngắn 
ở miền Bắc, không phát tán ra các vùng, miền còn 
lại của Việt Nam (Nguyễn Tùng & cs, 2011). Bên 
cạnh đó kết quả so sánh cũng cho thấy các chủng 
virus CGC lưu hành tại An Giang và Kiên Giang 
có tỷ lệ tương đồng khá cao (96 – 96,3%) so với 
các chủng virus A/chicken/Korea/IC546/2011 
(clade 2.3.2.1c) và A/Hubei/1/2010 (clade 
2.3.2.1a). Điều này cho phép có thể dự đoán rằng 
các chủng virus trong nghiên cứu này sẽ thuộc 
clade 2.3.2.1c hoặc clade 2.3.2.1a. Ngoài ra, kết 
11
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
quả so sánh với chủng virus CGC gây bệnh trên 
người thuộc clade 1 phân lập được năm 2004 tại 
Việt Nam (A/Vietnam/1203/2004) đã cho thấy tỷ 
lệ khác biệt từ 7,3-7,6%, tương đương với sự khác 
biệt so với chủng virus phân lập trên gà vào năm 
2007 thuộc clade 2.3.4 tại Việt Nam (A/Chicken/
Vietnam/NCVD-44/2007/H5N1). So sánh với 
các chủng virus CGC phân lập được tại Trung 
Quốc năm 1996 (A/Goose/Guangdong/1/1996) 
và Campuchia năm 2010 (A/Duck/Cambodia/
PV027D1/2010/H5N1) thì sự khác biệt chiếm tỷ 
lệ từ 8,3-9,3% (bảng 5).
 Kết quả phân tích trình tự các acid amin ở vị 
trí đoạn nối giữa HA1 và HA2 của các chủng virus 
CGC cho thấy các chủng A/Chick/KG/26/2015, 
A/Chick/KG/34/2015, A/Duck/AG/676/2015 và 
A/Duck/AG/677/2015 có trình tự giống với các 
chủng A/chicken/Vietnam/NCVD-44/2007-H5N1 
Bảng 5. Trình tự acid amin đoạn nối giữa HA1 và HA2 (cleavage site) của các chủng virus 
CGC trong nghiên cứu so sánh với chủng phân lập được ở Việt Nam và trên thế giới
Ký hiệu Trình tự acid amin đoạn nối giữa HA1 và HA2 (cleavage site)
A/Chick/KG/26/2015 R R R K R
A/Chick/KG/34/2015 R R R K R
A/Duck/AG/676/2015 R R R K R
A/Duck/AG/677/2015 R R R K R
A/chicken/Vietnam/HU3-83/2015(H5N1) R R R K R
A/duck/Vietnam/NCVD-15A60/2015(H5N1) R R R K R
A/chicken/Khanhhoa/CVVI-27/2014(H5N1) R R R K R
A/duck/Vietnam/NCVD14-A502/2014(H5N1) R R R K R
A/chicken/Khanhhoa/CVVI-09/2013(H5N1) R R R K R
A/muscovy_duck/Vietnam/NCVD-2074/2012(H5N1) R R R K R
A/chicken/Korea/IC546/2011(H5N1) R R R K R
A/Hubei/1/2010(H5N1) R R R K R
A/Hong_Kong/6841/2010(H5N1) R R R K R
A/chicken/Vietnam/NCVD-44/2007_H5N1 R R R K R
A/chicken/Vietnam/NCVD-15A51/2015(H5N6) R R R K R
A/chicken/Vietnam/NCVD14-A324/2014(H5N6) K R R K R
A/muscovy_duck/Quang_Ninh/5c112/2013(H5N6) K R R K R
A/chicken/Vietnam/NCVD-2716/2013(H5N1) R R K K R
A/chicken/Soc_Trang/1/2012(H5N1) R R K K R
A/chicken/Vietnam/NCVD-A937/2011(H5N1) R R K K R
A/muscovy_duck/Vietnam/LBM66/2011_(H5N1) R R R K R
A/barn_swallow/Hong_Kong/1161/2010(H5N1) R R R K R
A/duck/Cambodia/PV027D1/2010(H5N1) R R K K R
A/quail/Vietnam/1/2010(H5N1) R R K K R
A/chicken/Vietnam/NCVD-swab15/2008_H5N1 R R R K R
A/Viet_Nam/1203/2004 R R K K R
A/goose/Guangdong/1/1996(H5N1) R R K K R
12
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
(clade 2.3.4), A/Hubei/1/2010(H5N1) (clade 
2.3.2.1a) và A/chicken/Korea/IC546/2011(H5N1) 
(clade 2.3.2.1c). Các chủng virus được phân lập 
vào khoảng thời gian dịch cúm gia cầm mới xảy 
ra như A/goose/Guangdong/1/1996 (H5N1) và A/
Viet_Nam/1203/2004 có trình tự acid amin giống 
nhau RRKKR, trong khi đó các chủng phân lập 
được vào khoảng thời gian từ năm 2007-2015 đã có 
sự thay đổi trình tự acid amin như chủng virus A/
barn_swallow/Hong_Kong/1161/2010(H5N1) và A/
chicken/Vietnam/NCVD-swab15/2008-H5N1 đã có 
sự thay đổi ở acid amin vị trí số 344 (Arginine (R) 
thay cho Lysine (K)). Các chủng virus cúm gia cầm 
type A H5N6 phân lập được trong những năm gần 
đây có sự khác biệt về trình tự ở vị trí nối giữa HA1 
và HA2 so với virus cúm type A H5N1, acid amin 
ở vị trí 342 là Lysine (K) thay thế cho Arginine (R).
3.3 Kết qủa xác định clade virus CGC lưu hành 
trên gia cầm tại các địa phương nghiên cứu
Để xác định clade virus CGC, sử dụng phần 
mềm MEGA 6.0 để phân tích và vẽ cây phả hệ. 
Bên cạnh các chủng virus đã giải trình tự trong 
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thêm trình tự 
của các chủng virus tham chiếu (bảng 1) để vẽ cây 
phả hệ xác định clade virus. Kết quả được trình 
bày trong hình 2.
Hình 2. Cây phả hệ các chủng virus CGC
2.3.2.1c
2.3.2.1a
2.3.2.1b
7.2
0
1
2.3.4
2.3.4.4
13
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 3 - 2017
Kết quả phân tích trình tự gene HA và vẽ cây 
phả hệ của các chủng virus CGC bằng phần mềm 
MEGA 6.0 (Tamura et al, 2013) đã xác định được 
tất cả các chủng virus đã giải trình tự đều thuộc 
clade virus 2.3.2.1c. 
Các chủng virus CGC lưu hành tại các tỉnh 
An Giang và Kiên Giang nằm cùng phân nhánh 
với chủng virus A/Hong Kong/6841/2010 (clade 
2.3.2.1c) và A/chicken/Korea/IC546/2011 (clade 
2.3.2.1c), điều này khẳng định các chủng virus 
này cũng thuộc clade 2.3.2.1c. Trong đó, các 
chủng virus lưu hành tại tỉnh An Giang là A/
Duck/AG/676/2015 và A/Duck/AG/677/2015 có 
mối quan hệ rất gần nhau (nằm cùng trong một 
phân nhánh), hai chủng virus còn lại lưu hành tại 
Kiên Giang A/Chick/KG/26/2015 và A/Chick/
KG/34/2015 thuộc hai phân nhánh khác nhau. 
IV. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ dương tính trung bình của virus CGC 
trên gia cầm tại một số tỉnh vùng đồng bằng sông 
Cửu Long (An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, 
Thành phố Cần Thơ) là 4,8%.
- Virus CGC lưu hành trên gà chiếm tỷ lệ 4,2% 
và trên vịt là 5,5%.
- Các chủng virus CGC lưu hành tại các địa 
phương tương đồng ở mức độ nucleotide với tỷ lệ 
98,2-99,3%.
- Tỷ lệ nucleotide của các chủng virus CGC 
lưu hành tại các địa phương sai khác so với các 
chủng virus khác phân lập được ở Việt Nam và 
trên thế giới từ 3,7-10,3%.
- Trình tự các acid amin ở vị trí nối kết giữa 
đoạn HA1 và HA2 (đoạn quy định độc lực) là 
RRRKR, tương đồng với trình tự của chủng virus 
CGC độc lực cao tham chiếu A/chicken/Korea/
IC546/2011(H5N1) và A/Hubei/1/2010(H5N1).
- Các chủng virus CGC lưu hành tại các tỉnh An 
Giang và Kiên Giang thuộc clade virus 2.3.2.1c.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atanaska Marinova-Petkova, Mohammed M 
Feeroz, SM Rabiul Alam, M Kamrul Hasan, 
Sharmin Akhtar, Lisa Jones-Engel, David 
Walker, Laura McClenaghan, Adam Rubrum, 
John Franks, Patrick Seiler,Trushar Jeevan, 
Pamela McKenzie, Scott Krauss, Richard J 
Webby, and Robert G Webster, 2014. Multiple 
introductions of highly pathogenic avian 
influenza H5N1 viruses into Bangladesh. 
Emerging Microbes and Infections (2014) 3.
2. Dương Thị Thanh Thảo , Lý Thị Liên Khai, 
2011. Khảo sát sự lưu hành và bước đầu giải 
trình tự gene của virus cúm gia cầm subtype 
H5N1 tại tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng. Tạp chí 
Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 2011:20a 
7-17.
3. Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Bá Thành, Trương Thị 
Kim Dung, Đặng Thanh Tùng, Nguyễn Hiền 
Trung, Xầm Văn Lang, Chau Bora, Nguyễn 
Thị Thanh Tâm, 2009. Một số kết quả nghiên 
cứu về bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza) ở 
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, 11, 237-245.
4. Nguyễn Tùng, Đỗ Thị Hoa, Ngô Thị Thu 
Hương, Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Bá Hiên, 
2011. Xác định một số đặc tính virus cúm gia 
cầm độc lực cao H5N1 nhánh 7 phân lập ở Việt 
Nam. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y số 2 
năm 2011
5. Tamura K, Stecher G, Peterson D, Filipski 
A, and Kumar S (2013) MEGA6: Molecular 
Evolutionary Genetics Analysis version 6.0. 
Molecular Biology and Evolution:30 2725-
2729.
6. WHO/OIE/FAO, H5N1 Evolution Working 
Group (2014) Revised and updated 
nomenclature for highly pathogenic avian 
influenza A (H5N1) viruses. Influenza and 
Other Respiratory Viruses 8(3), 384–388.
7. www.oie.int/fileadmin/Home/eng/Health_
standards/tahm/2.03.04_AI.pdf
8. www.oie.int/en/animal-health-in-the-world/
update-on-avian-influenza/2016
9. www.who.int/influenza/human_animal_
interface/EN_GIP_201503031cumulative 
Number H5N1cases.pdf.
Nhận ngày 28-11-2016
Phản biện ngày 26-2-2017

File đính kèm:

  • pdfsu_luu_hanh_va_bien_doi_di_truyen_cua_virus_cum_ah5n1_tai_mo.pdf