Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân

Tóm tắt. Bài báo này trình bày quá trình tổng hợp vật liệu khung zeolite imidazolate kim loại ZIF-

67/graphen oxit dạng khử (ZIF-67/rGO). Vật liệu này là các hạt nano ZIF-67 phân tán đều trên tấm rGO

và có diện tích bề mặt riêng lớn (498 m2·g–1). Lợi dụng độ dẫn điện lớn của rGO và diện tích bề mặt riêng

lớn của ZIF-67, điện cực than thủy biến tính ZIF-67/rGO/GCE có tính chất điện hóa phù hợp với quá

trình oxi hóa rhodamine-B (RhB). Phương pháp von-ampe xung vi phân sử dụng điện cực này để xác

định RhB có khoảng tuyến tính rộng (0,96–44,07 μg·L–1) và giới hạn phát hiện thấp (1,79 μg·L–1). Có thể

sử dụng phương pháp này để xác định RhB trong các loại thực phẩm khác nhau với kết quả tương đương

với phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.

Từ khóa: rhodamine-B, ZIF-67, graphen oxit dạng khử, von-ampe xung vi phân

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 1

Trang 1

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 2

Trang 2

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 3

Trang 3

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 4

Trang 4

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 5

Trang 5

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 6

Trang 6

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 7

Trang 7

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 8

Trang 8

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 9

Trang 9

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 6900
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân

Sử dụng điện cực than thủy tinh biến tính với ZIF-67/rGO để xác định rhodamine-B bằng phương pháp von-ampe xung vi phân
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
Tập 130, Số 1A, 77–86, 2021 eISSN 2615-9678 
 SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC THAN THỦY TINH BIẾN TÍNH VỚI 
 ZIF-67/rGO ĐỂ XÁC ĐỊNH RHODAMINE-B BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
 VON-AMPE XUNG VI PHÂN 
 Huỳnh Trường Ngọ1,2 *, Lê Thị Hòa1, Hồ Văn Minh Hải1 
 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 
 2 Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Thừa Thiên Huế, 46 Xuân Thủy, Huế, Việt Nam 
 * Tác giả liên hệ Huỳnh Trường Ngọ 
 (Ngày nhận bài: 19-05-2020; Ngày chấp nhận đăng: 12-11-2020) 
 Tóm tắt. Bài báo này trình bày quá trình tổng hợp vật liệu khung zeolite imidazolate kim loại ZIF-
 67/graphen oxit dạng khử (ZIF-67/rGO). Vật liệu này là các hạt nano ZIF-67 phân tán đều trên tấm rGO 
 và có diện tích bề mặt riêng lớn (498 m2·g–1). Lợi dụng độ dẫn điện lớn của rGO và diện tích bề mặt riêng 
 lớn của ZIF-67, điện cực than thủy biến tính ZIF-67/rGO/GCE có tính chất điện hóa phù hợp với quá 
 trình oxi hóa rhodamine-B (RhB). Phương pháp von-ampe xung vi phân sử dụng điện cực này để xác 
 định RhB có khoảng tuyến tính rộng (0,96–44,07 μg·L–1) và giới hạn phát hiện thấp (1,79 μg·L–1). Có thể 
 sử dụng phương pháp này để xác định RhB trong các loại thực phẩm khác nhau với kết quả tương đương 
 với phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. 
 Từ khóa: rhodamine-B, ZIF-67, graphen oxit dạng khử, von-ampe xung vi phân 
 Pulse differential voltammetric determination of rhodamine-B with 
 ZIF-67/rGO-modified glassy-carbon electrode 
 Huynh Truong Ngo1,2*, Le Thi Hoa1, Ho Van Minh Hai1 
 1 University of Science, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam 
 2 Thua Thien Hue Food Safety and Hygiene Department, 46 Xuan Thuy St., Hue, Vietnam 
 * Correspondence to Huynh Truong Ngo 
 (Received: 19 May 2020; Accepted: 12 November 2020) 
 Abstract. This paper presents the synthesis of zeolite imidazolate framework-67/reduced graphene oxide 
 (ZIF-67/rGO) and the pulse differential voltammetric determination of rhodamine-B (RhB). ZIF-67/rGO 
 composite consists of ZIF-67 nano-particles highly dispersed on rGO and has a large specific surface area 
 (498 m2·g–1). The ZIF-67/rGO-modified glassy-carbon electrode exhibits good electrochemical behavior 
 toward rhodamine B (RhB) oxidation. This modified electrode provides a broad linear range (0.96–44.07 
 μg·L–1) and a low detection limit (1.79 μg·L–1) for RhB. It is possible to utilize this method to quantify 
 RhB in different food samples with comparable results with high-performance liquid chromatography. 
 Keywords: rhodamine-B, ZIF-67, reduced graphene oxide, differential pulse voltammetric 
DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5824 77 
 Huỳnh Trường Ngọ và CS. 
1 Mở đầu pillared zirconium phosphate/nafion (SPZP/NAF) 
 [9] và điện cực biến tính với core-shell-structured 
 Rhodamine-B (RhB – 9-(2-Carboxyphenyl)-6- Cu@ carbon sphere (Cu@CS) nanohybrid [10] đã 
(dietylamino)-N,N-dietyl-3H-xanten-3-imini clorua) là được phát triển để xác định RhB trong các đối 
loại thuốc nhuộm xanthene, tan tốt trong nước và tượng mẫu khác nhau bằng phương pháp von-
là thuốc nhuộm tổng hợp phổ biến nhất dùng để ampe. Vật liệu khung zeolite imidazolate kim loại 
nhuộm vải, tạo màu trong công nghiệp thực phẩm, ZIF-67 (ZIF-67), có cấu trúc phối trí tứ diện với 
nhựa, da và giấy [1]. Rhodamine-B được cho là chất cation Co hóa trị 2 liên kết với cầu nối imidazole, là 
gây ung thư và gây nhiễm độc thần kinh và nhiễm loại vật liệu ZIF điển hình với độ bền nhiệt và độ 
độc mãn tính đối với con người và động vật. ổn định hóa học cao, linh hoạt về mặt cấu trúc. ZIF-
Rhodamine-B được sử dụng bất hợp pháp để tạo 67 đã được ứng dụng trong lưu trữ khí và hấp phụ, 
màu đỏ trong ớt bột, các loại nước sốt với mục đích xúc tác [11, 12], nhưng hiếm khi được sử dụng 
tiết kiệm chi phí. Do RhB có nguy cơ ảnh hưởng trong điện hóa do độ dẫn điện kém. Graphen oxit 
nghiêm trọng đến sức khỏe, đã có nhiều nghiên dạng khử (rGO), một dạng oxi hóa của graphen, đã 
cứu chuyên sâu nhằm xây dựng phương pháp đơn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong 
giản để xác định RhB trong các đối tượng mẫu thực công nghiệp điện tử nano và điện hóa học do các 
phẩm khác nhau. Một số phương pháp nghiên cứu tính chất nổi trội như độ dẫn điện cao, diện tích bề 
xác định RhB đã được công bố như: sắc ký lỏng mặt riêng lớn và ổn định hóa học [13]. Việc kết hợp 
hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với chiết pha rắn từ các tính chất nổi trội của ZIF-67 và rGO có thể cho 
tính sử dụng các hạt nano từ tính core-shell được phép phát triển một điện cực biến tính đa năng. 
phủ lớp dung dịch ion hóa [2], phương pháp sắc ký Theo hiểu biết của chúng tôi, có ít nghiên cứu xác 
lỏng hiệu năng cao [3, 4], kỹ thuật chiết điểm mù định RhB bằng cách sử dụng điện cực biến tính 
micelle-mediated [5] và UV-Vis kết hợp chiết pha ZIF-67/rGO/GCE. 
rắn [6]. Tuy nhiên, quy trình phân tích của các 
 Bài báo này trình bày quá trình tổng hợp 
phương pháp trên ph ... IF-67/rGO 1 
mg·L-1 trong nước bằng cách phân tán 10 mg ZIF-
67/rGO trong 10 mL nước cất rồi tiến hành rung 
siêu âm trong 4 giờ. Biến tính điện cực bằng cách 
nhỏ 5 μL huyền phù ZIF-67/rGO lên bề mặt điện 
cực GCE, sau đó sấy khô ở nhiệt độ phòng. Chuẩn 
bị điện cực biến tính rGO hoặc ZIF-67 theo cách 
tương tự như trên bằng cách thay huyền phù ZIF-
67/rGO bằng huyền phù rGO hoặc ZIF-67. 
2.5 Chuẩn bị mẫu thực phẩm 
 Mẫu tương cà và tương ớt đóng chai có đầy 
đủ nhãn mác theo quy định được mua trên thị 
trường. Cho 15 gam mẫu vào 30 mL nước cất và tiến 
hành khuấy và rung siêu âm trong 4 giờ; lọc mẫu. 
Xác định nồng độ RhB trong dịch lọc theo phương 
pháp đề xuất dưới các điều kiện thích hợp. 
3 Kết quả và thảo luận 
3.1 Đặc trưng vật liệu ZIF-67/rGO 
 Giản đồ XRD của graphen oxit dạng khử (rGO), 
ZIF-67 và ZIF-67/rGO được trình bày trên Hình 1. 
Hình 1a cho thấy đỉnh nhiễu xạ yếu và giãn rộng 
tại 2θ 26°, phù hợp với mối liên hệ giữa cấu trúc 
dao động ngắn cùng với sự xếp chồng lên nhau 
mất trật tự của rGO [16], chứng tỏ GO đã bị khử 
thành rGO. Giản đồ XRD ở Hình 1b cho thấy đỉnh Hình 1. Giản đồ XRD của a) rGO; b) ZIF-67 và c) ZIF-
 67/rGO 
đặc trưng của ZIF-67 tương ứng với mặt mạng tinh 
thể (011), (002), (112), (022), (013), (222), (114), (233), 
(244), (134) phù hợp với cơ sở dữ liệu CCDC671073 
 Cấu trúc của vật liệu ZIF-67, rGO và ZIF-
(17). Có thể nhìn thấy các đỉnh đặc trưng của ZIF-
 67/rGO tiếp tục được phân tích bằng phổ FT–IR 
67 trong giản đồ XRD (Hình 1c) nhưng ở cường độ 
 80 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 77–86, 2021 eISSN 2615-9678 
(Hình 2). Vị trí của các dao động đặc trưng của 
ZIF-67 trong nghiên cứu này tương đồng với kết 
quả đã được công bố [18]. Cụ thể, trên phổ FT–IR 
của ZIF-67 xuất hiện các đỉnh trong khoảng 600–
1500 cm–1, ứng với dao động của các nhóm chức 
của 2-metyl imidazol. Đỉnh tại 1578 cm–1 đặc trưng 
cho dao động co giãn của liên kết C=N và đỉnh tại 
2924 cm–1 ứng với dao động co giãn đối xứng của 
CH3 [19]. Dao động tại 1573 cm–1 của rGO là dao 
động khung của các tấm graphene. Dao động co 
giãn của liên kết C–O của nhóm epoxy và alkoxy 
cũng xuất hiện tại 1220 và 1067 cm–1, do sự khử Hình 2. Phổ FT–IR của ZIF-67, rGO và ZIF-67/rGO 
không hoàn toàn của GO. Phổ FT–IR của ZIF- 1.0
 GCE
67/rGO cho thấy có sự tồn tại các đỉnh của cả ZIF- (a) rGO
 0.8 ZIF-67
 rGO/ZIF-67
67 và rGO, chứng tỏ có cấu trúc của cả ZIF-67 và ZIF-67/GO
 ZIF-67/rGO
rGO trong vật liệu. 0.6
 0.4
 I/mA
3.2 Xác định RhB bằng phương pháp von-
 ampe với điện cực biến tính ZIF-67/rGO 0.2
Tính chất von-ampe vòng của RhB với điện cực 0.0
ZIF-67/rGO/GCE 
 -0.2
 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 1.1 1.2
Tính chất von-ampe vòng E/V
 Trên các đường von-ampe vòng khi sử dụng 
điện cực GCE và ZIF-67/GCE không xuất hiện 
dòng đỉnh của RhB. Với điện cực rGO/GCE, khi 
quét thế về phía dương, sự xuất hiện dòng đỉnh 
anot tại 0,92 V chứng tỏ xảy ra quá trình oxi hóa 
RhB trên bề mặt điện cực. Không xuất hiện quá 
trình khử khi quét thế theo chiều ngược lại, chứng 
tỏ đây là quá trình bất thuận nghịch (Hình 3a). 
Đồng thời, Hình 3b cũng cho thấy điện cực ZIF-
67/rGO-GCE cho cường độ dòng đỉnh của RhB cao 
hơn 2,2 lần so với điện cực rGO/GCE. Đây có thể là 
 Hình 3. a) Các đường von-ampe vòng của dung dịch 
kết quả của hiệu ứng cộng hưởng của độ dẫn điện RhB 24 mg.L-1 (đệm BR–BS 0,1 M ở pH 6); b) cường độ 
cao của rGO [20] và các tính chất vật lý ưu việt của dòng đỉnh anot của các điện cực khác nhau 
ZIF-67 như diện tích bề mặt riêng lớn, có nhiều tâm 
 Ảnh hưởng của pH 
hấp phụ và thể tích lỗ xốp lớn. 
 Ở pH ≤ 5, không có tín hiệu cường độ dòng 
 đỉnh oxi hóa (Hình 4a). Tuy nhiên, các tín hiệu 
 dòng đỉnh xuất hiện rõ ràng hơn ở pH 6 và đạt cực 
 đại ở pH 7 (Hình 4b và 4c). Do đó, giá trị pH 7 được 
 chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời, khi 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5824 81 
 Huỳnh Trường Ngọ và CS. 
tăng pH trong khoảng từ 6 đến 10, thế đỉnh chuyển Từ phương trình hồi quy tuyến tính giữa Ep 
dịch về phía giá trị nhỏ hơn từ 0,96 về 0,74 V, chứng với pH ở Hình 4c, xác định được hệ số góc là 0,053, 
tỏ các proton tham gia vào quá trình oxi hóa RhB gần với giá trị lý thuyết tính theo phương trình 
trên bề mặt điện cực làm việc. Hình 4c cho thấy mối Nernst (0,0592), chứng tỏ sự oxi hóa RhB trên điện 
quan hệ tương quan tuyến tính giữa pH và thế cực có số electron và số proton trao đổi bằng nhau. 
đỉnh oxi hóa. 
 Ảnh hưởng của tốc độ quét thế 
 0.20
 (a) Ảnh hưởng của tốc độ quét thế đến cường 
 pH 10 pH 6
 0.16 độ dòng đỉnh cũng cho biết thông tin về cơ chế oxi 
 0.12 hóa. Khi tăng tốc độ quét, cường độ dòng đỉnh anot 
 tăng nhanh kèm theo sự gia tăng thế đỉnh; điều này 
 0.08
 I I / mA phù hợp với lý thuyết (Hình 5a). 
 0.04
 Để khẳng định phản ứng oxi hóa trên bề mặt 
 0.00 điện cực là quá trình khuếch tán hay hấp phụ, tiến 
 1/2
 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 hành vẽ đồ thị về sự phụ thuộc giữa Ip và v . 
 E / V Phương trình hồi quy tuyến tính giữa Ip và v1/2 có 
 0.05 (b) dạng như ở Hình 5b. 
 0.04 Đồ thị Ip theo v1/2 có tương quan tuyến tính tốt 
 0.03 (r = 0,993). Ở khoảng tin cậy 95%, hệ số chắn dao 
 động từ 0,022 đến 0,032, chứng tỏ sự oxi hóa RhB ở 
 0.02
 bề mặt điện cực là quá trình hấp phụ [16, 21]. 
 Ip/ mA 
 0.01
 Cơ chế của quá trình oxi hóa cũng được tìm 
 0.00 hiểu thông qua sự phụ thuộc giữa thế đỉnh anot 
 5 6 7 8 9 10 11 (Ep) và tốc độ quét thế. Có thể tính số electron trao 
 pH đổi của quá trình oxi hóa qua mối tương quan giữa 
 1.00
 (c) thế đỉnh (Ep) và logarit của tốc độ quét bằng 
 Ep =(1,27 0,03) + ( − 0,053 0,003) pH
 0.95 r = 0,993 phương trình Laviron [22]: 
 푅 푅 퐾 푅 
 0.90 = 0 − 푙푛 푠 + × 푙푛푣 
 (1−훼)푛퐹 (1−훼)푛퐹 (1−훼)푛퐹
 0.85
 trong đó E0 là thế oxi hóa khử tiêu chuẩn; Ks là 
 Ep / V / Ep 0.80 hằng số tốc độ chuyển electron; α là hệ số chuyển 
 –1
 0.75 electron; v là tốc độ quét thế (V·s ); T = 298 K ; R 
 = 8,14 J·mol–1·K–1; F = 96480 C·mol–1. 
 0.70
 6 7 8 9 10 11
 pH Giá trị n × (1 – α) = 0,99 thu được từ hệ số góc 
 của phương trình hồi quy tuyến tính giữa Ep theo 
 Hình 4. (a) Đường von-ampe vòng trong dung dịch lnv (Hình 5c). Giá trị α = 0,5 thường được dùng cho 
 RhB 24 mg/L của điện cực ZIF-67/rGO-GCE; ở giá trị 
 pH 6–10; b) Sự phụ thuộc của giá trị pH vào cường độ hệ bất thuận nghịch. Do đó, số electron trao đổi 
 dòng đỉnh (Ip); c) đồ thị tuyến tính của thế đỉnh anot trong quá trình oxi hóa điện hóa RhB là 1,98, chứng 
 (Ep) với pH tỏ cơ chế oxi hóa RhB là cơ chế 2 electron và 2 
 proton. Sơ đồ sau minh họa cơ chế oxi hóa của RhB 
 trên bề mặt điện cực (Sơ đồ 1).
 82 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 77–86, 2021 eISSN 2615-9678 
 Sơ đồ 1. Sơ đồ họa cơ chế oxi hóa của RhB trên bề mặt điện cực 
 0.24
 (a) 0.8 (b)
 0.20
 0.5 V.s-1 0.7
 0.16
 0.6
 -1
 0.12 0.1 V.s
 0.5
 0.08
 / mA 
 I I / mA
 p
 I 0.4
 0.04 Iv= + (0,0390,008)(0,0270,005)1/2
 0.3 pa
 0.00 r = 0,993
 0.2
 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 0.040 0.045 0.050 0.055 0.060
 1/2
 E / V v 
 1.00
 (c)
 0.95
 0.90
 Ep / V / Ep Evp = + (0,1120,004)(0,0260,003)ln( )
 0.85 r = 0,984
 0.80
 -2.4 -2.2 -2.0 -1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1.0 -0.8 -0.6
 ln 
 Hình 5. (a) Các đường von-ampe vòng trong dung dịch RhB 24 mg.L-1 của điện cực ZIF-67/rGO-GCE 
 (dung dịch đệm BR–BS 0,1 M; pH 7 ở các tốc độ quét thế khác nhau; b) đồ thị tuyến tính của Ip theo v1/2; 
 c) đồ thị tuyến tính của Ep theo lnν
Xác định định lượng RhB bằng phương pháp 
von-ampe xung vi phân (DPV) 
 Giới hạn phát hiện (LOD) được tính theo 
 Trong khoảng nồng độ RhB 0,96–44,07 
 công thức 3Sy/b, trong đó Sy là độ lệch chuẩn tương 
µg·L–1, giữa Ip và nồng độ RhB có tương quan 
 đối và b là độ dốc của đồ thị tuyến tính. Kết quả 
tuyến tính tốt với r > 0,99 (Hình 6a và 6b). 
 cho thấy giới hạn phát hiện của phương pháp DPV 
 Phương trình hồi quy truyến tính biểu thị khi sử dụng điện cực biến tính ZIF-67/rGO/GCE là 
mối quan hệ giữa Ipa với nồng độ RhB được trình 1,79 µg·L-1.
bày ở Hình 6b. 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5824 83 
 Huỳnh Trường Ngọ và CS. 
 0.12 0.040
 (a) (b)
 0.035
 0.10
 0.030
 0.08 0.025
 0.020
 0.06
 0.015
 I I / mA
 0.04 mA / Ip 0.010
 0.005
 0.02 IC= + (-0,00150,0001)(8,386430,00001)
 0.000 paRhB
 r = 0,999
 0.00 -0.005
 -0.4 -0.2 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 0 10 20 30 40 50
 C / g.L-1
 E / V 
 Hình 6. a) Đường DPV của RhB khi sử dụng điện cực biến tính ZIF-67/rGO/GCE ở các nồng độ RhB tăng dần từ 0,96 
 đến 44,07 μg.L-1 trong dung dịch đệm BR-BS 0,1 M, pH 7; b) đồ thị tuyến tính của Ipa theo nồng độ RhB
 hạn cho phép 98–103% với RSD nhỏ hơn 2%. Kết 
Phân tích mẫu thật 
 quả cho thấy, phương pháp DPV cho kết quả 
 Để đánh giá khả năng áp dụng của phương 
 không khác so với phương pháp HPLC về mặt 
pháp nghiên cứu trên mẫu thật, tiến hành thí 
 thống kê (paired samples t-test, t (2) = 0,99, p = 0,427 
nghiệm thêm chuẩn đối với 2 mẫu tương cà và 
 > α = 0,05), chứng tỏ rằng phương pháp von-ampe 
tương ớt rồi so sánh kết quả với phương pháp 
 với điện cực biến tính ZIF-67/rGO-GCE là phù hợp 
HPLC. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy rằng tất cả các 
 để xác định RhB.
mẫu không chứa RhB và độ thu hồi nằm trong giới 
 Bảng 1. Kết quả phân tích rhodamine B trong các mẫu thực phẩm bằng phương pháp DPV 
 và phương pháp HPLC 
 DPV HPLC 
 RhB thêm vào 
 Mẫu thử 
 (μg/mL) Nồng độ RhB ± ReV Nồng độ RhB ± ReV 
 SD (μg.mL-1) (%) SD (μg.mL-1) (%) 
 0 0 0 
 Tương cà #1 98 99 
 100 98,0 ± 0,9 99,2 ± 0,5 
 0 0 0 
 Tương cà 2 #2 96 101 
 100 95,9 ± 0,8 101 ± 1 
 0 0 0 
 Tương ớt 103 98 
 100 103,0 ± 2,0 98,3 ± 0,2 
SD là độ lệch chuẩn tương đối và Rev là độ thu hồi.
4 Kết luận ZIF-67/rGO-GCE để xác định RhB bằng phương 
 pháp DPV với độ chính xác tương tự như phương 
 Điện cực GCE biến tính đã được phát triển pháp HPLC. Có thể mở rộng ứng dụng điện cực 
dựa trên sự kết hợp giữa vật liệu ZIF-67 và graphen này trong tương lai để xác định RhB trong các mẫu 
oxit dạng khử. Có thể sử dụng điện cực biến tính thực phẩm bằng phương pháp phân tích điện hóa. 
 84 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 77–86, 2021 eISSN 2615-9678 
 Tài liệu tham khảo 11. Usov PM, McDonnell-Worth C, Zhou F, MacFarlane 
 DR, D’Alessandro DM. The electrochemical 
 transformation of the zeolitic imidazolate 
 1. Alesso M, Bondioli G, Talío MC, Luconi MO, framework ZIF-67 in aqueous electrolytes. 
 Fernández LP. Micelles mediated separation Electrochimica Acta. 2015;153:433-438. 
 fluorimetric methodology for Rhodamine B 12. Yang L, Yu L, Sun M, Gao C. Zeolitic imidazole 
 determination in condiments, snacks and candies. framework-67 as an efficient heterogeneous catalyst 
 Food Chemistry. 2012;134(1):513-5177. for the synthesis of ethyl methyl carbonate. Catalysis 
 2. Chen J, Zhu X. Magnetic solid phase extraction Communications. 2014;54:86-90. 
 using ionic liquid-coated core-shell magnetic 13. Bagoji AM, Nandibewoor ST. Electrocatalytic redox 
 nanoparticles followed by high-performance liquid behavior of graphene films towards acebutolol 
 chromatography for determination of Rhodamine B hydrochloride determination in real samples. New 
 in food samples. Food Chemistry. 2016;200:10-5. Journal of Chemistry. 2016;40(4):3763–3772. 
 3. Franke C, Westerholm H, Niessner R. Solid-phase 14. Hummers WS, Offeman RE. Preparation of 
 extraction (SPE) of the fluorescence tracers Uranine Graphitic Oxide. Journal of the American Chemical 
 and sulphorhodamine B. Water Research. Society. 1958;80(6):1339-1339. 
 1997;31(10): 2633-2637. 
 15. Qian J, Sun F, Qin L. Hydrothermal synthesis of 
 4. Gagliardi L, De Orsi D, Cavazzutti G, Multari G, zeolitic imidazolate framework-67 (ZIF-67) 
 Tonelli D. HPLC determination of rhodamine B (C.I. nanocrystals. Materials Letters. 2012;82:220-223. 
 45170) products. Chromatographia. 1996;43(1-2):76-
 8. 16. Soleymani J, Hasanzadeh M, Shadjou N, 
 Khoubnasab Jafari M, Gharamaleki JV, Yadollahi M, 
 5. Pourreza N, Rastegarzadeh S, Larki A. Micelle- et al. A new kinetic-mechanistic approach to 
 mediated cloud point extraction and elucidate electrooxidation of doxorubicin 
 spectrophotometric determination of rhodamine B hydrochloride in unprocessed human fluids using 
 using Triton X-100. Talanta. 2008;77(2):733-736. magnetic graphene based nanocomposite modified 
 6. Soylak M, Unsal YE, Yilmaz E, Tuzen M. glassy carbon electrode. Materials Science and 
 Determination of rhodamine B in soft drink, waste Engineering: C. 2016;61:638-50. 
 water and lipstick samples after solid phase 17. Du X, Wang C, Liu J, Zhao X, Zhong J, Li Y, et al. 
 extraction. Food and Chemical Toxicology. Extensive and selective adsorption of ZIF-67 
 2011;49(8):1796-1799. towards organic dyes: Performance and mechanism. 
 7. Sun D, Yang X. Rapid Determination of Toxic Journal of Colloid and Interface Science. 
 Rhodamine B in Food Samples Using Exfoliated 2017;506:437-441. 
 Graphene-Modified Electrode. Food Analytical 18. Guo X, Xing T, Lou Y, Chen J. Controlling ZIF-67 
 Methods. 2017;10(6):2046–2052. crystals formation through various cobalt sources in 
 8. Yi Y, Sun H, Zhu G, Zhang Z, Wu X. Sensitive aqueous solution. Journal of Solid State Chemistry. 
 electrochemical determination of rhodamine B 2016;235:107-112. 
 based on cyclodextrin-functionalized 19. Hu Y, Song X, Zheng Q, Wang J, Pei J. Zeolitic 
 nanogold/hollow carbon nanospheres. Analytical imidazolate framework-67 for shape stabilization 
 Methods. 2015;7(12):4965-4970. and enhanced thermal stability of paraffin-based 
 9. Zhang J, Zhang L, Wang W, Chen Z. Sensitive phase change materials. RSC Advances. 
 electrochemical determination of rhodamine B 2019;9(18):9962-9967. 
 based on a silica-pillared zirconium 20. Mohan VB, Brown R, Jayaraman K, Bhattacharyya 
 phosphate/nafion composite modified glassy carbon D. Characterisation of reduced graphene oxide: 
 electrode. Journal of AOAC International. Effects of reduction variables on electrical 
 2016;99(3):760-765. conductivity. Materials Science and Engineering: B. 
10. Sun J, Gan T, Li Y, Shi Z, Liu Y. Rapid and sensitive 2015;193:49-60. 
 strategy for Rhodamine B detection using a novel 21. Bard JA, Falkner JL. Electrochemical methods, 
 electrochemical platform based on core-shell fundamentals and applications. 2nd ed. New York 
 structured Cu@carbon sphere nanohybrid. Journal (US): Wiley; 2001. 864 p. 
 of Electroanalytical Chemistry. 2014;724:87-94. 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5824 85 
 Huỳnh Trường Ngọ và CS. 
22. Laviron E. General expression of the linear potential 
 sweep voltammogram in the case of diffusionless 
 electrochemical systems. Journal of Electroanalytical 
 Chemistry and Interfacial Electrochemistry. 
 1979;101(1):19-28. 
 86 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_dien_cuc_than_thuy_tinh_bien_tinh_voi_zif_67rgo_de_x.pdf