Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi
thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và có
vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả
chi thường xuyên còn thấp, thất thoát chi thường
xuyên lớn. Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí
thất thoát trong chi thường xuyên và nâng cao hiệu
quả chi NSNN thì việc tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN là việc làm cần thiết.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, chủ yếu là đồng
bào dân tộc thiểu số, điều kiện phát triển kinh tế còn
nhiều khó khăn nên chi cho các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình, chi công tác
giảm nghèo là rất lớn. Theo số liệu Niên giám Thống
kê tỉnh Bắc Kạn (2017, 2018, 2019) cho thấy: Chi
thường xuyên NSNN của tỉnh Bắc Kạn không
ngừng gia tăng và chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong
tổng chi NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý chi
thường xuyên tại tỉnh Bắc Kạn vẫn còn những hạn
chế nhất định như: chưa cân đối được ngân sách địa
phương dẫn đến những khó khăn cho công tác kế
toán-quyết toán. Do đó, hoạt động quản lý chi
thường xuyên của tỉnh Bắc Kạn cần được quản lý
chặt chẽ, sử dụng các khoản chi thường xuyên cần
tiết kiệm và mang lại hiệu quả. Đồng thời, khắc phục
những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý chi
thường xuyên là yêu cầu cấp bách của các cơ quan
quản lý và sử dụng NSNN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Kạn
Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 65 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH BẮC KẠN Hà Thị Thanh Nga1, Nguyễn Thị Linh Trang2 Tóm tắt Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn nên chi thường xuyên NSNN của tỉnh không ngừng gia tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi NSNN. Thông qua phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019 theo 4 nội dung: Lập dự toán; Chấp hành dự toán; Quyết toán chi thường xuyên NSNN; Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho thấy công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Bài viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. Từ khóa: Chấp hành dự toán; Lập dự toán; Ngân sách nhà nước; Quản lý chi thường xuyên; Tỉnh Bắc Kạn. MANAGEMENT OF FREQUENT EXPENDITURE IN BAC KAN PROVINCE Abstract Bac Kan is a mountainous province with many difficulties for economic development, so the province's regular spending of state budget is constantly increasing and accounts for a high proportion of total state budget. The analysis of the current state budget spending management in Bac Kan province in the period 2017-2019, on four contents: Estimation; Compliance with the estimate; Final settlement of regular spendings; Inspections and checks of regular state budget spendings show that this work still has certain limitations. The article proposes a number of solutions to improve the management of regular state budget spending in Bac Kan in the coming time. Key words: Comply with the estimate; Estimate; State budget; frequent expenditure; Bac Kan province. JEL classification:G; G18; G31. 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả chi thường xuyên còn thấp, thất thoát chi thường xuyên lớn. Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát trong chi thường xuyên và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì việc tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN là việc làm cần thiết. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn nên chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình, chi công tác giảm nghèo là rất lớn. Theo số liệu Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2017, 2018, 2019) cho thấy: Chi thường xuyên NSNN của tỉnh Bắc Kạn không ngừng gia tăng và chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên tại tỉnh Bắc Kạn vẫn còn những hạn chế nhất định như: chưa cân đối được ngân sách địa phương dẫn đến những khó khăn cho công tác kế toán-quyết toán. Do đó, hoạt động quản lý chi thường xuyên của tỉnh Bắc Kạn cần được quản lý chặt chẽ, sử dụng các khoản chi thường xuyên cần tiết kiệm và mang lại hiệu quả. Đồng thời, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên là yêu cầu cấp bách của các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN. Chi NSNN và đặc biệt là chi thường xuyên NSNN đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nó gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà nước. Các công trình, bài viết nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN như: Dương Thị Bình Minh (2005), sách chuyên khảo “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam-Thực trạng và giải pháp”. Tài liệu đã hệ thống tổng quan về quản lý chi tiêu công, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1991-2004, nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước và đánh giá quản lý chi NSNN ở Việt Nam. Tô Thiện Hiền (2012), nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, cho Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 66 rằng quản lý NSNN luôn gắn với việc thực hiện chính sách kinh tế-chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Tác giả kiến nghị những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng cũng như về công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bế Thùy Linh (2018), nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng cho thấy giai đoạn 2017-2019 tỉnh Cao Bằng đã quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác chi ngân sách của các đơn vị. Tỉnh đã ban hành định mức phân bổ chi ngân sách phù hợp, tăng tính chủ động trong quản lý, điều hành chi ngân sách của địa phương. Thẩm định dự toán ... quan ông bà hiện nay được thực hiện kịp thời. 3,48 Tốt IV Công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN 1 Quy trình kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại đơn vị ông bà được kiểm soát chặt chẽ. 3,67 Tốt Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát từ năm 2019 - Về công tác lập dự toán chi thường xuyên + Kết quả khảo sát đối tượng là cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN cho thấy công tác lập dự toán chi thường xuyên có sự công khai, minh bạch theo quy trình, dự toán được xây dựng đã bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, dự toán được lập chủ yếu là ngắn hạn, do đó không tạo điều kiện đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn với kế hoạch 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Hiện tại, việc lập dự toán có nhiều yếu tố chủ quan như mong muốn được phân bổ nhiều nên xây dựng dự toán thường cao, chưa khuyến khích sử dụng tiết kiệm nên chất lượng dự toán được lập chưa cao. + Kết quả khảo sát đối tượng là cán bộ tại các cơ quan thụ hưởng NSNN ở bảng 3 cho thấy: những người được hỏi đều đồng ý với nhận định là tiến độ lập dự toán chi ngân sách hằng năm của đơn vị là kịp thời việc sắp xếp công việc, trách nhiệm cho các phòng ban, các cá nhân trong quá trình lập dự toán chưa được hoàn toàn tốt, chỉ tiêu này mới đạt ở mức khá về hiệu quả, trách nhiệm của các cán bộ thực hiện công tác lập dự toán được đánh là tốt Tuy nhiên, việc lập dự toán tại các đơn vị được đánh giá là chưa sát với tình hình thực tế, chưa hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu đặt Việc bố trí, phân định các khoản chi thường xuyên cho các lĩnh vực khác nhau tại các đơn vị trong tỉnh mới đạt ở mức khá. - Về công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN + Kết quả khảo sát đối tượng là các cán bộ quản lý tại bảng 2 cho thấy kỷ luật chấp hành dự toán chi thường xuyên được quản lý xiết chặt hơn, quyết toán chi NSNN được chỉ đạo quyết liệt. Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên tại các cấp có nhiều chuyển biến tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, về cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN trong giai đoạn này tại tỉnh Bắc Kạn ở mức trung bình. Chênh lệch giữa dự toán và thực hiện các khoản chi thường xuyên còn khá lớn. Do không xây dựng dự toán NSNN ở trung hạn nên không chỉ có cơ quan tài chính, UBND tỉnh bị động về nguồn thu, mà các cơ quan ban ngành của địa phương và đơn vị thụ hưởng cũng bị động về nguồn thu của NSĐP. Kết quả khảo sát về công tác chấp hành chi NSNN của tỉnh Bắc Kạn cho thấy việc phân bổ kinh phí trong hoạt động đầu tư, Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 71 chi thường xuyên chưa tốt, còn chi nhiều cho các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể, chưa tập trung chi cho các hoạt động kinh tế, hoạt động khoa học-công nghệ. + Kết quả khảo sát tại bảng 3 cho thấy khâu phân bổ, chấp hành dự toán chi ngân sách tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt, tuy nhiên công tác kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên diễn ra chưa chặt chẽ vẫn xảy ra sai sót. Hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách của tỉnh Bắc Kạn đều phải điều chỉnh dự toán cho phù hợp với thực tế. - Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN + Theo kết quả khảo sát các cán bộ quản lý cho thấy công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là đúng quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục, báo cáo quyết toán hàng năm đã đảm bảo về chất lượng phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, phản ánh khá đầy đủ, rõ ràng các hoạt động chi thường xuyên và được lập từ cơ sở đến cơ quan quản lý tài chính ngân sách cấp tỉnh, đảm bảo nguyên tắc nguyên tắc cân đối thu-chi ngân sách và niên độ kế toán. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số báo cáo quyết toán của đơn vị còn chưa đạt yêu cầu, phải chỉnh sửa. + Kết quả khảo sát các cán bộ tại các cơ quan thụ hưởng NSNN được hỏi đều trả lời rằng: Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách tại cơ quan hiện nay được thực hiện kịp thời. - Công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN + Công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý các vi phạm đã được thường xuyên, kịp thời phát hiện những sai phạm trong quản lý và sử dụng NSNN để đưa ra kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có biện pháp khắc phục, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý tài chính và chấp hành Luật NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, kiểm soát chi chưa đủ chặt chẽ nên vẫn còn tình trạng thất thoát về chi NSNN, đặc biệt là đối với các khoản chi về sửa chữa công trình hạ tầng, tình trạng chi sai chế độ, chính sách vẫn còn tồn tại. + Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan thụ hưởng NSNN được hỏi đều trả lời rằng: Quy trình kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại đơn vị được kiểm soát chặt chẽ. 3.2. Đánh giá về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 3.2.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên có thể đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, định mức phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 đã cơ bản phù hợp với tình hình thực tế về nguồn thu ngân sách, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh, phù hợp với khả năng cân đối từ NSTW. Thứ hai, công tác lập dự toán chi NSNN của tỉnh Bắc Kạn cơ bản theo đúng trình tự của Luật NSNN năm 2015. Dự toán hàng năm được lập bám sát chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Dự toán được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và tình hình thực hiện ngân sách của năm trước, dựa vào cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể. Thứ ba, về công tác chấp hành dự toán được siết chặt hơn, quyết toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh hơn. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các khoản chi thường xuyên ngân sách và xử lý vi phạm đã được theo định kỳ. 3.2.2. Những tồn tại hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của tỉnh Bắc Kạn vẫn còn những hạn chế nhất định cần được khắc phục. Thứ nhất, dự toán ngân sách được lập hàng năm thường thấp hơn so với thực tế chi thường xuyên của địa phương. Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách tỉnh chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên trong năm, làm cho giá trị thực hiện thường lớn hơn nhiều so với dự toán được lập, gây khó khăn cho công tác quản lý, điều hành ngân sách. Về quy trình xây dựng dự toán chi thường xuyên chưa khoa học, chủ yếu dựa vào các văn bản quy định của cơ quan cấp trên, chưa bám sát thực tế. Thứ hai, dự toán ngân sách được lập là ngắn hạn, căn cứ vào định mức đầu vào. Do đó, không tạo điều kiện đánh giá, xem xét phân bổ nguồn lực trong dài hạn gắn với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Thứ ba, quá trình quản lý và kiểm soát chi chưa chặt chẽ vẫn còn tình trạng thất thoát làm lãng phí nguồn vốn NSĐP, tình trạng chi sai chế độ, chính sách vẫn chưa chấm dứt. Vẫn còn tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin-cho. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, Sở Tài chính, các cơ quan được UBND tỉnh Bắc Kạn giao nhiệm vụ đối với các đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng, chưa thực hiện Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 72 thường xuyên, còn mang tính hình thức. 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ và chấp hành dự toán chi thường xuyên - Đổi mới quy trình lập dự toán chi ngân sách UBND tỉnh Bắc Kạn cần nghiên cứu, đưa vào áp dụng phương pháp lập dự toán chi ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn từ 3-5 năm. Lập dự toán theo phương pháp này sẽ khắc phục được những nhược điểm của lập dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán được lập có sự gắn kết với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội với kế hoạch tài chính, gắn kết giữa kế hoạch chi tiêu của ngân sách hàng năm với kế hoạch ngân sách trung hạn và dài hạn. - Phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Kạn. Trong thời gian tới, để chi ngân sách đạt được hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, khi lập kế hoạch tài chính trung hạn, tỉnh Bắc Kạn cần ưu tiên các khoản chi về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đối với các hoạt động, khoản chi được xác định có mức ưu tiên thấp có thể giảm bớt kinh phí và ngừng tài trợ từ ngân sách. Với mục đích là để hỗ trợ cho những lựa chọn được ưu tiên. - Đối với công tác chấp hành chi NSNN Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá kết quả chấp hành dự toán NSNN. Yêu cầu gắn kết trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền với đơn vị sử dụng ngân sách về kết quả sử dụng ngân sách khi triển khai thực hiện và kết quả nhiệm vụ quản lý. Các khoản chi thường xuyên phải được quản lý cấp phát đúng nội dung công việc, theo tiến độ hoàn thành. Các khoản chi ngân sách được thực hiện khi có đủ 3 điều kiện là: có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Nghiêm túc thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn kinh phí từ NSNN. 3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, UBND tỉnh Bắc Kạn cần tiến hành rà soát, sắp xếp lại bộ máy các phòng ban, ngành, các đơn vị dự toán, bố trí biên chế cán bộ kế toán hoặc phân công cán bộ có trình độ về quản lý tài chính kiêm công tác kế toán để đảm bảo chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng ngân sách được giao. Thứ hai, trong thời gian tới, UBND tỉnh Bắc Kạn cần triển khai và đưa vào sử dụng các chương trình công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc khối tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. Bên cạnh việc trang bị cơ sở vật chất, UBND tỉnh cần tổ chức các lớp đào tạo bổ sung kiến thức về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán tại các đơn vị, các cán bộ KBNN, cán bộ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả. Thứ ba, hàng năm, Sở Nội vụ cần tiến hành rà soát lại số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác trong lĩnh vực tài chính, công tác quản lý chi ngân sách. Cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù hợp với năng lực, trình độ của từng cán bộ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ đáp ứng các yêu cầu được giao. 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, căn cứ vào dự toán được lập, các đơn vị thuộc khối sự nghiệp giáo dục, y tế, các phòng ban, ngành của tỉnh Bắc Kạn áp dụng phương thức mua sắm đối với các gói mua sắm có giá trị lớn. Giao nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn là đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung, phối hợp với các cơ quan đơn vị sử dụng tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức mua sắm tập trung theo đúng quy định hiện hành. Thứ hai, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí, UBND tỉnh Bắc Kạn, cơ quan tài chính yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn, đây là căn cứ thực hiện và kiểm soát quá trình sử dụng kinh phí được giao tại đơn vị, và được gửi đến KBNN làm căn cứ để tiến hành kiểm soát chi. Thứ ba, khi xây dựng dự toán, giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp có thu phải tính đến phần thu phát sinh từ hoạt động sự nghiệp như thu học phí, thu phí, lệ phí. Sở Tài chính cần hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán hàng năm, có căn cứ giao dự toán, các khoản thu được phép để lại đơn Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) 73 vị cuối năm được hạch toán ghi thu, ghi chi vào NSNN theo quy định. 4. Kết luận Quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh có vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho ngân sách được sử dụng có hiệu quả trong phát triển kinh tế-xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bài viết đã phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn với các nội dung như: lập dự toán chi thường xuyên NSNN, chấp hành dự toán chi thường xuyên, quyết toán chi thường xuyên NSNN và thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN. Bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới là: Hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ và chấp hành dự toán chi thường xuyên; Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên NSNN; Hoàn thiện công tác quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chính phủ (2016). Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách. [2]. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn (2019 ). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, Nxb Thống kê. Hà Nội. [3]. Quốc hội (2015). Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13. Hà Nội. [4]. UBND tỉnh Bắc Kạn. Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/1/2020 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh năm 2020 và các năm tiếp theo. [5]. UBND tỉnh Bắc Kạn. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Bắc Kạn các năm 2017, 2018, 2019. Bắc Kạn. Thông tin tác giả: 1. Hà Thị Thanh Nga - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: hathithanhnga@tueba.edu.vn 2. Nguyễn Thị Linh Trang - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày nhận bài: 23/10/2020 Ngày nhận bản sửa: 27/12/2020 Ngày duyệt đăng: 30/12/2020
File đính kèm:
- quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_tinh_bac_kan.pdf