Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp

Đặt vấn đề

Phân tích tài chính là tổng thể các phương

pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài

chính quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý

đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và

đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, giúp cho những đối tượng

quan tâm đưa ra những dự đoán ch nh xác về mặt

tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các quyết

định phù hợp với lợi ích của mình [2].

Cũng như các doanh nghiệp cổ ph n khác,

Traphaco có rất nhiều đối tượng quan tâm đến

tình hình tài chính của công ty như các nhà đ u

tư, cho vay, người lao động, nhà cung cấp, khách

hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan thuế, kiểm

toán, Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ

và với mục tiêu khác nhau. Việc phân tích báo

cáo tài chính từ khái quát đến chi tiết có thể giúp

cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của

doanh nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 1

Trang 1

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 2

Trang 2

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 3

Trang 3

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 4

Trang 4

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 5

Trang 5

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 37500
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp

Phân tích hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần Traphaco khuyến nghị và giải pháp
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 
94 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO 
KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 
Nguyễn Thị Thanh Thủy 
Tóm tắt 
Công ty cổ phần Traphaco là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành dược Việt Nam hiện nay. Lĩnh vực sản 
xuất kinh doanh chính của công ty là dược phẩm, hóa chất và vật tư, thiết bị y tế. Phân tích tình hình tài 
chính thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các 
thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp và hỗ trợ ra quyết 
định cho các đối tượng khác có liên quan. Bài báo này đi từ phân tích khái quát tình hình tài chính của 
Traphaco đến phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong các báo cáo tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp 
tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 
Từ khóa: Báo cáo tài chính, chỉ tiêu, lợi nhuận, tình hình tài chính, Traphaco 
FINANCIAL ANALYSIS AT TRAPHACO JOINT STOCK COMPANY 
- RECOMMENDATIONS AND SOLUTIONS 
Abstract 
Today, Traphaco Joint Stock Company is the leading enterprise in Vietnam's pharmaceutical industry. 
The company's main production and business fields are pharmaceuticals, chemicals, supplies and 
medical equipment. Financial analysis through the indicators on the financial statements plays an 
important role in providing financial information for the operation and management of enterprise 
owners and supporting the stakeholders‟s decision making process. This paper analyses the financial 
statements of Traphaco in general and the financial indicators in particular. Then, it suggests some 
solutions to improve the efficiency of the corporation. 
Keywords: Financial statements, targets, profits, financial situation, Traphaco 
JEL classification: G; G3 
1. Đặt vấn đề 
Phân tích tài chính là tổng thể các phương 
pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài 
chính quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý 
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và 
đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp, giúp cho những đối tượng 
quan tâm đưa ra những dự đoán ch nh xác về mặt 
tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các quyết 
định phù hợp với lợi ích của mình [2]. 
Cũng như các doanh nghiệp cổ ph n khác, 
Traphaco có rất nhiều đối tượng quan tâm đến 
tình hình tài chính của công ty như các nhà đ u 
tư, cho vay, người lao động, nhà cung cấp, khách 
hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan thuế, kiểm 
toán, Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ 
và với mục tiêu khác nhau. Việc phân tích báo 
cáo tài chính từ khái quát đến chi tiết có thể giúp 
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của 
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu 
Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp thông qua 
các báo cáo tài chính của Công ty cổ ph n 
Traphaco giai đoạn 2016 – 2018. Trên cơ sở đó 
tác giả tổng hợp các thông tin c n thiết phục vụ 
quá trình nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Từ các số liệu tài chính của Traphaco đã 
thu thập và tổng hợp được giai đoạn 2016 – 
2018, tác giả áp dụng các phương pháp so sánh 
và phương pháp phân t ch báo cáo tài ch nh 
thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính bao gồm: 
nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ 
tiêu về đòn bảy tài chính, nhóm chỉ tiêu về khả 
năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh 
lời để đánh giá chi tiết tình hình tài chính của 
doanh nghiệp. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Khái quát tình hình tài chính của 
Traphaco trong giai đoạn 2016 - 2018 
Công ty cổ ph n Traphaco là một doanh 
nghiệp lớn sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa 
chất và vật tư, thiết bị y tế. Tình hình tài chính 
của công ty được phản ánh khá rõ nét qua các chỉ 
tiêu trong các báo cáo tài chính quan trọng (Bảng 
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh). 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 
95 
Bảng 1. Trích Bảng cân đối kế toán của Traphaco giai đoạn 2016-2018 (Đvt: Triệu đồng) 
Chỉ tiêu 
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
Năm 
2017/ 
2016 
 (%) 
Năm 
2018/ 
2017 
(%) 
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 
I. Tổng tài sản 1.377.454 100 1.509.702 100 1.589.862 100 9,6 5,3 
A T i sả ắ ạ 841.551 61,1 745.856 49,4 859.394 54,1 (11,4) 15,2 
Tiền, tương đương 
tiền 
204.507 14,8 160.904 10,7 316.134 19,9 (21,3) 96,5 
Các khoản đ u tư 
TC ngắn hạn 
10.600 0,8 8.600 0,6 9.400 0,6 (18,9) 9,3 
Các khoản phải thu 
ngắn hạn 
291.661 21,2 200.063 13,3 153.573 9,7 (31,4) (23,2) 
Hàng tồn kho 305.364 22,2 332.831 22,0 337.523 21,2 9,0 1,4 
B T i sả d i ạ 535.902 38,9 763.846 50,6 730.468 45,9 42,5 (4,4) 
Tài sản cố định 245.196 17,8 685.451 45,4 656.016 41,3 179,6 (4,3) 
Tài sản dở dang dài 
hạn 
264.028 19,2 25.249 1,7 13.862 0,9 (90,4) (45,1) 
Đ u tư tài ch nh dài 
hạn 
4.807 0,3 500 0,0 500 0,0 (89,6) 0,0 
II. Tổ ... ết quả hoạt động kinh doanh của 
Traphaco trong giai đoạn 2016-2018 như sau: 
Năm 2017 so với năm 2016, doanh thu bán 
hàng & CCDV giảm 6,25%, doanh thu thu n 
giảm 6,4%. Doanh thu hoạt động tài ch nh năm 
2017 giảm 76,48% so với năm 2016 do đ u tư tài 
chính không hiệu quả. Còn các khoản giảm trừ 
doanh thu năm 2017 thì tăng đến 34,57% do 
doanh nghiệp sử dụng các giải pháp như giảm 
giá, chiết khấu thương mại. Năm 2018 chỉ tiêu 
này chỉ tăng 3,35% so với 2017. Chi phí bán 
hàng năm 2017 tăng 8,48% so với năm 2016 do 
các ch nh sách thúc đẩy tiêu thụ như các chương 
trình quảng cáo, xúc tiến bán hàng. Chỉ tiêu chi 
ph tài ch nh cũng giảm đáng kể (96,5%) vào 
năm 2017 nhưng năm 2018 chi ph tài ch nh tăng 
327,33% so với năm 2017. Tuy nhiên chi ph lãi 
vay năm 2017 và 2018 lại tăng khá cao: Năm 
2017 tăng 187,64% so với năm 2016; năm 2018 
tăng 372,47% so với năm 2017. Chi ph lãi vay 
tăng cao do năm 2017 và 2018 doanh nghiệp 
tăng cường vay tiền ngân hàng để mở rộng thị 
trường tiêu thụ sản phẩm và phát triển các khu 
vườn trồng cây nguyên liệu. 
Năm 2017 h u hết các chỉ số lợi nhuận đều 
tăng khá cao cho thấy sự nỗ lực rất lớn của 
Traphaco: lợi nhuận gộp tăng 4,62%, lợi nhuận 
thu n từ hoạt động kinh doanh tăng 15,09%, lợi 
nhuận trước thuế tăng 13,94% và lợi nhuận sau 
thuế tăng 14,1% so với năm 2016. Nguyên nhân 
là do năm 2017 Traphaco phát triển thêm nhiều 
sản phẩm mới, đáp ứng tốt nhu c u của khách 
hàng và áp dụng hiệu quả các chính sách thúc 
đẩy tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến thương mại, 
mở rộng thị trường. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi 
nhuận giảm nhiều và giảm mạnh nhất vào năm 
2018. Một ph n là do trên thị trường có khá 
nhiều dược phẩm và thực phẩm chức năng của 
đối thủ cạnh tranh đa dạng về mẫu mã, thu hút 
người tiêu dùng bằng hình thức quảng cáo khá 
hấp dẫn, một ph n do tâm lý khá nhiều người 
tiêu dùng có thiên hướng thích dùng hàng ngoại 
như các thực phẩm chức năng và thuốc chữa 
bệnh của các nước Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, 
Đức, Pháp, 
3.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính thông 
qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 
Để có thể nhìn nhận được một cách chi tiết 
và rõ nét nhất về tình hình tài chính của 
Traphaco, chúng ta cùng phân tích các nhóm chỉ 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 
97 
tiêu tài chính quan trọng: nhóm chỉ tiêu về khả 
năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bảy tài 
chính, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động, 
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 
Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng 
thanh toán (bảng 3), chúng ta thấy được các hệ số 
khả năng thanh toán của Traphaco đều cao, tương 
đối ổn định và h u hết lớn hơn 1. Cụ thể là khả 
năng thanh toán hiện hành của Traphaco năm 
2016 bằng 3,8 hay 1 đồng nợ phải trả được đảm 
bảo bằng 3,8 đồng tài sản. Khả năng thanh toán 
hiện hành các năm 2017, 2018 l n lượt là 3,86 và 
3,29 vẫn rất cao. Chi tiết chúng ta thấy khả năng 
thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và lãi vay đều 
cao cho thấy khả năng thanh toán của Traphaco 
rất tốt. Chỉ duy nhất có chỉ tiêu hệ số khả năng 
thanh toán nhanh năm 2017 của Traphaco là nhỏ 
hơn 0,5. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của 
các năm 2016, 2017 và 2018 l n lượt là 0,61; 
0,45 và 1,04. Chỉ tiêu này có giá trị trong khoảng 
từ 0,5 đến 1 là tốt nhất. Trong giai đoạn này, khả 
năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh 
toán lãi vay của Traphaco có nhiều biến động và 
có xu hướng giảm mạnh. Chỉ số khả năng thanh 
toán nợ dài hạn l n lượt là: 67,38 (năm 2016) lên 
75,62 (năm 2017) và giảm xuống còn 4,29 (năm 
2018) do năm 2018 nợ dài hạn tăng đột biến 
trong khi tài sản dài hạn giảm đáng kể so với năm 
2017. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay l n 
lượt là: 316,34 (năm 2016); 125,91 (năm 2017) 
và năm 2018 giảm còn 1,72. Chỉ tiêu này có biến 
động lớn như vậy là do năm 2018 Traphaco vay 
nợ nhiều trong khi chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán 
trước thuế lại giảm mạnh (32,99% so với năm 
2017) còn chi ph lãi vay tăng cao (372,47% so 
với năm 2017). Mặc dù các chỉ tiêu khả năng 
thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh toán lãi 
vay của Traphaco có nhiều biến động và giảm 
mạnh nhưng vẫn đảm bảo trong ngưỡng an toàn. 
Như vậy, giai đoạn 2016-2018 Traphaco có 
khả năng thanh toán tương đối tốt với đa số các 
hệ số về khả năng thanh toán đều đảm bảo ở 
ngưỡng an toàn, chỉ có khả năng thanh toán 
nhanh năm 2017 là chưa đảm bảo. 
 Bảng 3: Các nhóm chỉ tiêu tài chính của Traphaco giai đoạn 2016 - 2018 
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 
- Tổng tài sản bình quân Tr.đ 1.336.989 1.443.578 1.549.782 
- TSLĐ bình quân Tr.đ 903.704 793.704 802.625 
- TSCĐ bình quân Tr.đ 240.255 465.324 670.734 
- Vốn chủ sở hữu bình quân Tr.đ 990.810 1.066.806 1.113.031 
- Hàng tồn kho bình quân Tr.đ 308.926 319.098 335.177 
- Khoản phải thu bình quân Tr.đ 294.620 245.862 176.818 
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 3,80 3,86 3,29 
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2,37 1,96 2,75 
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,61 0,45 1,04 
4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn 67,38 75,62 4,29 
5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 316,34 125,91 18,72 
 Chỉ tiêu về đòn bả tài ch nh 
1. Hệ số nợ 0,26 0,26 0,30 
2. Hệ số tự tài trợ 0,74 0,74 0,70 
3. Hệ số đ u tư vào TSLĐ 0,61 0,49 0,54 
4. Hệ số đ u tư vào TSCĐ 0,39 0,51 0,46 
 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động 
 1. Vòng quay hàng tồn kho Vòng 6,47 5,86 5,37 
2. Số ngày tồn kho Ngày 56 61 67 
3. Vòng quay khoản phải thu Vòng 6,78 7,61 10,17 
4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 53 47 35 
5. Vòng quay TSLĐ Vòng 2,21 2,36 2,24 
6. Vòng quay TSCĐ Vòng 8,32 4,02 2,68 
7. Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,49 1,30 1,16 
 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 
 1. Suất sinh lời của TS (ROA) % 17,07 18,04 11,28 
2. Suất sinh lời của VCSH (ROE) % 23,03 24,41 15,70 
3. Tỷ suất LN ròng trên DTT (ROS) % 11,42 13,92 9,72 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 
98 
Nguồn: Báo cáo tài chính của Traphaco giai đoạn 2016-2018 [1] và tính toán của tác giả 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính 
(bảng 3) cho thấy: Hệ số nợ của Traphaco năm 
2016 là 0,26 có ý nghĩa là 1 đồng giá trị tài sản 
được tài trợ bằng 0,26 đồng nợ. Hệ số này l n 
lượt là 0,26 và 0,3 vào các năm 2017, 2018. Chỉ 
tiêu này cho ta thấy: giai đoạn 2016-2018, Nợ 
phải trả luôn chiếm tỷ trọng dưới 30% tổng 
nguồn vốn. Hệ số tự tài trợ của Traphaco năm 
2016 là 0,74 có ý nghĩa là 1 đồng giá trị tài sản 
được tài trợ bằng 0,74 đồng vốn chủ sở hữu hay 
trong 1 đồng nguồn vốn của Traphaco có 0,74 
đồng là vốn chủ sở hữu còn 0,26 đồng là nợ phải 
trả; trong khi các năm 2017, 2018 hệ số này l n 
lượt có giá trị là 0,74; 0,7. Hệ số này rất hợp lý và 
an toàn, vốn chủ sở hữu chiếm trên 70% tổng 
nguồn vốn. Hệ số này thể hiện khả năng tự chủ, 
mức độ độc lập về mặt tài chính của Traphaco. 
Như vậy, với cấu trúc vốn của Traphaco trong 
giai đoạn này là Nợ phải trả dưới 30% và Vốn 
chủ sở hữu trên 70%, Traphaco đã thể hiện được 
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính rất tốt, đem lại 
hiệu quả kinh doanh tương đối cao. 
Hệ số đ u tư vào tài sản lưu động trên 49% 
còn hệ số đ u tư vào tài sản cố định trên 39%. 
Như vậy, giai đoạn 2016 - 2018 Traphaco đ u tư 
nhiều hơn tài sản lưu động. Traphaco có sự đ u 
tư t hơn vào tài sản cố định vì khả năng thanh 
khoản của những tài sản này thấp, vốn đ u tư 
nhiều còn tài sản lưu động có khả năng thanh 
khoản cao hơn, vốn đ u tư t hơn. Hơn nữa, trong 
nền kinh tế thị trường không nên đ u tư quá 
nhiều vào tài sản cố định mà có thể đi thuê để 
giảm bớt chi phí. 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt 
động (bảng 3) cho thấy: Vòng quay hàng tồn kho 
trong giai đoạn 2016-2018 khá cao. Các năm 
2016, 2017, 2018 có vòng quay hàng tồn kho l n 
lượt là 6,47; 5,86; 5,37 vòng/năm; Ch nh vì vậy 
mà số ngày tồn kho của cũng khá thấp dưới 70 
ngày. Vòng quay các khoản phải thu trong giai 
đoạn này giao động trong khoảng từ 6,78 đến 
10,17 vòng/năm là khá cao và có xu hướng tăng 
d n làm cho kỳ thu tiền bình quân khá ngắn và có 
xu hướng giảm d n từ 53 ngày xuống 35 ngày. 
Nguyên nhân là do đặc thù của doanh nghiệp là 
sản xuất kinh doanh dược phẩm nên thường không 
dự trữ nhiều hàng tồn kho (hạn sử dụng ngắn) và 
thu hồi nợ nhanh (thanh toán ngay là chủ yếu). 
Vòng quay tài sản cố định lớn hơn 2,5 cho 
thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định rất tốt, tạo 
được nhiều doanh thu. Các vòng quay tổng tài 
sản đều lớn hơn 1 và vòng quay tài sản lưu động 
đều lớn hơn 2 cũng rất tốt. Các vòng quay tài sản 
của Traphaco đều cao cho thấy hiệu suất sử dụng 
tài sản của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, trong 
giai đoạn này các vòng quay tài sản đều có xu 
hướng giảm do doanh thu giảm. 
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng khả 
năng sinh lời (bảng 3) cho thấy: Suất sinh lời của 
tài sản (ROA) đạt giá trị trên 11% có nghĩa là 
100 đồng tài sản tạo ra trên 11 đồng lợi nhuận 
ròng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử 
dụng tài sản tốt. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 
(ROE) trong giai đoạn này đạt trên 15% là rất 
cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 
tốt, điều này có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở 
hữu tạo ra trên 15 đồng lợi nhuận ròng. Suất sinh 
lời trên doanh thu thu n (ROS) giai đoạn này đều 
đạt giá trị trên 9,7% cho thấy trong 100 đồng 
doanh thu thu n thu được thì có trên 9,7 đồng lợi 
nhuận ròng. Chỉ tiêu này tương đối cao chứng tỏ 
hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp khá 
tốt. Tuy vậy, chúng ta vẫn có nhận thể thấy năm 
2018 các tỷ suất sinh lời giảm do lợi nhuận giảm. 
Như vậy, trong giai đoạn 2016 - 2018 tất cả 
các chỉ tiêu sinh lời của Traphaco đều cao cho 
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty khá 
tốt, thu được nhiều lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài 
sản, vốn chủ sở hữu và chi ph đều khá tốt. Nhưng 
nếu xét riêng năm 2018, các chỉ tiêu doanh thu và 
lợi nhuận của Traphaco đều giảm. Điều này chứng 
tỏ năm 2018, hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
công ty không tốt như các năm 2016, 2017. Trong 
thời gian tới, doanh nghiệp c n có giải pháp nhằm 
nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 
4. Kết luận và các khuyến nghị 
Dựa vào kết quả phân tích tài chính ở trên, 
chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài chính của 
Traphaco là khá tốt. Tuy nhiên, muốn nâng cao 
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai, 
Traphaco c n áp dụng một số giải pháp như: 
Một là, Huy động thêm nguồn vốn chủ sở 
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu: Với lợi thế là 
một doanh nghiệp cổ ph n lớn và có uy tín trên 
thị trường Việt Nam, Traphaco không khó khăn 
trong việc huy động thêm vốn cổ ph n thông qua 
phát hành cổ phiếu. Việc huy động vốn cổ ph n 
làm gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Khi nguồn 
vốn chủ sở hữu đủ lớn góp ph n nâng cao mức 
độ độc lập và tự chủ về tài chính của Tổng công 
ty. Điều đó cũng giúp Tổng công ty giảm bớt 
gánh nặng vay vốn ngân hàng và hạn chế rủi ro 
tài chính. Qua phân tích cho thấy Suất sinh lời 
vốn chủ sở hữu (ROE) của Traphaco rất cao 
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là rất 
tốt, chỉ số này cao rất hấp dẫn các nhà đ u tư. Vì 
vậy, việc huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu 
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 11 (2019) 
99 
bằng cách phát hành cổ phiếu là một lựa chọn 
đúng đắn và khả thi đối với Traphaco. Vốn chủ 
sở hữu càng lớn hứa hẹn mang lại càng nhiều lợi 
nhuận cho doanh nghiệp. 
Hai là, Mở rộng thị trường tiêu thụ: Là một 
doanh nghiệp hàng đ u trong lĩnh vực sản xuất 
kinh doanh dược phẩm và thiết bị y tế tại Việt 
Nam, Traphaco nên phát huy hơn nữa thế mạnh 
của mình để mở rộng thị trường sang nhiều nước 
trên thế giới và các tỉnh thành trong cả nước. 
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động khẳng định 
được đẳng cấp, uy tín và sức mạnh của công ty. 
Ba là, Phát triển thêm các sản phẩm mới: 
Hiện nay, đời sống của người dân ngày một 
nâng cao nên nhu c u sử dụng các sản phẩm bảo 
vệ sức khỏe có xu hướng tăng cao. Các sản 
phẩm được người dân quan tâm nhiều hiện nay 
là các loại thuốc chữa bệnh và các thực phẩm 
chức năng có chất lượng tốt. Traphaco có nguồn 
nguyên liệu sẵn có và có thể tận dụng nguồn 
nguyên liệu rất đa dạng và phong phú tại thị 
trường nội địa Việt Nam. Như vậy, công ty có 
thể tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận. Từ 
đó phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, nâng 
cao uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên 
thị trường. 
Bốn là, Tăng quy mô sản xuất và giảm một 
số loại chi phí: Năm 2018 doanh thu và lợi 
nhuận của doanh nghiệp đều giảm so với năm 
2016, 2017. Để tăng được doanh thu, doanh 
nghiệp c n tăng sản lượng tiêu thụ vì tăng giá 
bán là rất khó trong thị trường cạnh tranh khốc 
liệt. Trong thời gian tới, doanh nghiệp nên tăng 
quy mô sản xuất để đưa nhiều sản phẩm hơn nữa 
ra thị trường tiêu thụ kết hợp với các chiến dịch 
quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền 
thông nhằm thúc đẩy tiêu thụ. Ngoài ra, c n có 
các giải pháp giảm một số loại chi phí sản xuất 
kinh doanh để nâng cao lợi nhuận như: Tinh 
giản bộ máy quản lý và hành chính nhằm giảm 
chi phí quản lý doanh nghiệp; sử dụng tối đa 
công suất máy móc và dây chuyền sản xuất 
nhằm nâng cao năng suất lao động giúp doanh 
nghiệp vừa tiết kiệm chi phí nhân công vừa tăng 
khối lượng sản phẩm; dùng vốn cổ ph n huy 
động được thay cho vốn vay dài hạn để giảm bớt 
chi phí lãi vay. 
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là 
giải pháp hàng đ u giúp cho nhà quản lý và các 
đối tượng khác có được những thông tin chính xác 
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của 
Công ty cổ ph n Traphaco từ khái quát đến chi 
tiết cho chúng ta thấy: Công ty có tình hình tài 
ch nh tương đối tốt với đa số các chỉ tiêu tài chính 
đều đảm bảo. Tuy nhiên, Traphaco muốn có kết 
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn nữa 
trong thời gian tới, công ty c n áp dụng thêm một 
số giải pháp hiệu quả như: Huy động thêm vốn 
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu; Mở 
rộng thị trường tiêu thụ; Phát triển thêm các sản 
phẩm mới; Tăng quy mô sản xuất và giảm một số 
loại chi phí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Báo cáo tài chính của Traphaco các năm 2016, 2017, 2018. Truy cập ngày 15/11/2019. 
[2]. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ. (2008). Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà 
xuất bản Tài chính. 
[3]. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Hà. (2009). Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất 
bản Tài chính. 
[4]. Nguyễn Năng Phúc. (2011). Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất 
bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 
Thông tin tác giả: 
 Nguyễn Thị Thanh Thủy 
- Đơn vị công tác: Khoa HTTT Kinh tế - Trường ĐH Công nghệ 
Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên 
- Địa chỉ email: thanhthuyktcntt@gmail.com 
Ngày nhận bài: 12/12/2019 
Ngày nhận bản sửa: 29/12/2019 
Ngày duyệt đăng: 31/12/2019 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hoat_dong_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_traphaco_k.pdf