Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam
Cuốn sách này được thiết kế như một giới thiệu đơn giản về các cây trồng phổ biến ở Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng mọi người sẽ lấy làm tự hào và quan tâm nhiều hơn đến các cây trồng này, trở nên tự tin và am hiểu hơn về việc làm thế nào để trồng và sử dụng chúng. Nhiều cây lương thực bản địa tìm thấy ở mỗi quốc gia là những cây lương thực chất lượng rất tốt. Thật không may, người ta thường bỏ qua cây trồng truyền thống và họ được khuyến khích trồng nhiều loại rau, chẳng hạn như bắp cải cuốn. Những loại rau này không có giá trị thực phẩm giống như nhiều loại rau truyền thống có màu xanh sẫm, nhiều lá của
vùng nhiệt đới,
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam
Giải pháp cho cây trồng Nhóm hành động của câu lạc bộ Rotary Giải pháp cho an ninh lương thực và suy dinh dưỡng Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam Lời đề tặng Quyển sách này nhằm tặng cho 3 tỷ gia đình và những người nông dân làm việc chăm chỉ trên thế giới đang trồng các cây trồng này và các cây lương thực khác cho sinh kế của họ, đồng thời giúp bảo tồn sự đa dạng phong phú của chúng, cũng như để cho nhiều người khác thưởng thức. Hướng dẫn ghi chép về các giải pháp cho cây trồng, phiên bản 1, tháng 9, 2013 Lời tựa Hướng dẫn này dựa trên thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực (FPI) được trình bày bởi nhà nghiên cứu khoa học về nông nghiệp người Tasmania Bruce French. Sự chỉ dẫn và tài liệu gốc cho việc chuẩn bị của cuốn sách đã được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của quốc tế về cây lương thực, các câu lạc bộ Rotary của Quận 9830, đặc biệt là câu lạc bộ Rotary ở phía Bắc Devonport, người đã thành lập các giải pháp cho cây lương thực, (trước đây là dự án “Tìm hiểu và Phát triển”) và nhiều tình nguyện viên, những người đã hỗ trợ bằng nhiều cách thức khác nhau. Việc lựa chọn các cây trồng được kể đến trong sách hướng dẫn này đã được trình bày bởi Kirk Schmidt (câu lạc bộ Rotary về quyền tự do, California, Hoa Kỳ, quận 5170), đang làm việc trong một tổ chức tình nguyện đã sử dụng các tiêu chí lựa chọn về các giải pháp cho cây trồng. Các tiêu chí lựa chọn tập trung vào các cây trồng ở địa phương có nhóm thực phẩm chính chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhất, quan trọng nhất đối với dinh dưỡng của con người và giúp làm giảm nạn suy dinh dưỡng. Nó được thiết kế như một sách hướng dẫn dự thảo duy nhất để chỉ ra một số cây trồng quan trọng như là các ví dụ mẫu phục vụ cho mục đích này. Những cây trồng quan trọng, giàu dinh dưỡng khác có thể có ích như nhau và nó được khuyến cáo sử dụng làm tư liệu gốc cho nhiều loại cây trồng, được biết đến, tìm thấy ở Việt Nam từ nguồn cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực. Sách hướng dẫn này được trình bày với mục đích duy nhất là tạo ra sự quan tâm và nâng cao hiểu biết về các cây trồng địa phương quan trọng ở Việt Nam, trên sự hiểu biết đó nó sẽ được chỉnh sửa và bổ sung nhiều hơn nữa bởi các chuyên gia địa phương với kiến thức và sự hiểu biết thích hợp về cây trồng ở địa phương . Giải pháp cho cây trồng đã được khởi xướng bởi các câu lạc bộ Rotary ở phía Bắc Devonport để hỗ trợ trong việc tạo ra nhận thức về cơ sở dữ liệu đối với cây trồng có thể ăn được, được trình bày bởi quốc tế về cây lương thực, và tiềm năng của nó trong việc giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng và an ninh lương thực ở bất kỳ nước nào trên thế giới. Vào tháng 6 năm 2007, giải pháp cho cây trồng được thành lập như một dự án của Rotary quận 9830, câu lạc bộ Rotary ở phía Bắc Devonport và quốc tế về cây lương thực. Mục tiêu chính của dự án là nâng cao nhận thức và hiểu biết về nguồn thực phẩm rộng lớn tồn tại dưới dạng cây trồng địa phương, thích nghi tốt với các điều kiện hiện tại mà chúng hoạt động một cách tự nhiên, và làm thế nào để nguồn tài nguyên này có thể được sử dụng để giải quyết nạn đói, suy dinh dưỡng và an ninh lương thực. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập trang web www.foodplantsolutions.org. Thông tin chi tiết hoặc thông tin cụ thể về cây trồng, bao gồm cả tài liệu tham khảo đến tài liệu gốc của các tác giả khác, có sẵn trên đĩa DVD theo yêu cầu. Không thừa nhận: Sách hướng dẫn này được tạo ra bằng việc sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu "Các cây trồng có thể ăn được của thế giới" được biên soạn bởi Bruce French về quốc tế cây trồng. Mặc dù có sự quan tâm lớn của quốc tế về cây lương thực và các giải pháp phát triển, không tổ chức nào, hoặc người nào liên quan đến việc lập cơ sở dữ liệu hoặc hướng dẫn ghi chép này: - Không thừa nhận việc tạo ra bất kỳ sự miêu tả cụ thể hay ngụ ý nào về sự chính xác của các thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc trong các hướng dẫn ghi chép, và không chịu trách nhiệm pháp lý hoặc chịu nghĩa vụ pháp lý cho bất kỳ sai lầm hay thiếu sót nào. - Không chịu trách nhiệm về những khiếu nại phát sinh từ sự nhầm lẫn giống nhau của các cây trồng hoặc cách sử dụng không phù hợp của chúng - Không chịu trách nhiệm về bệnh tật, tử vong hoặc các tác hại khác do ăn uống hoặc sử dụng bất kỳ cây trồng nào trong cơ sở dữ liệu hoặc hướng dẫn ghi chép này. Luôn luôn chắc chắn rằng bạn xác định đúng cây trồng, và thực hiện các phương pháp chuẩn bị thích hợp, bằng việc tham khảo ý kiến các nhà khoa học chuyên môn hoặc người sử dụng cây trồng tại địa phương. Cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực, mà từ đó thông tin trong hướng dẫn ghi chép này được nêu ra, là một công việc đang được tiến hành và thường xuyên được sửa đổi và cập nhật. 6 Nội dung Lời giới thiệu .................................................................................................................. Nguyên liệu tinh bột ......................... ... 0,2 Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác Tên tiếng Anh: Coastal almond Tên khoa học: Terminalia catappa Tên địa phương: Cây bàng Họ: COMBRETACEAE Mô tả: Cây bàng là một loài cây thân gỗ lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới, thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae). Một cây lớn, chiều cao tới 25 - 40 m, rụng lá trong năm. Thân cây có thể thẳng hoặc xoắn, thân chính làm cột trụ cao đến 3 m. Các cành nằm ngang và lộ ra thành nhiều tầng. Lá dài, nhẵn và sáng bóng, hình thành tầng rời với gốc tròn. Lá có xu hướng mọc gần đầu mút của cành. Lá có thể dài 17 - 29 cm và rộng 10 - 15 cm. Lá non có lông mềm. Lá chuyển sang màu đỏ và rụng hai lần một năm. Hoa màu xanh trắng và nằm trong một cụm hoa ở đầu mút của cành. Trên một cụm hoa mọc dưới là hoa cái, và những hoa khác là hoa đực. Quả dài khoảng 6 cm và rộng 3 - 4 cm, dày và phẳng, với một gờ nổi xung quanh mép quả Quả có màu xanh và chuyển sang màu đỏ khi chín. Thịt quả có thể ăn được. Phân bố: Nó mọc trên bãi biển ở hầu hết các nước nhiệt đới trên thế giới, bao gồm cả quần đảo Solomon. Nó là một cây trồng nhiệt đới, và đôi khi được trồng làm cây bóng mát. Cây rất phổ biến ở vùng đất thấp đặc biệt là trên những bãi cát hoặc bãi đá. Hạt được lan truyền do dơi và nước biển, cũng như do được con người trồng. Nó thường phổ biến trên đường phố ở các thị trấn ven biển. Nó mọc ở độ cao từ 0 đến 800 m so với mặt biển. Cây dễ bị tổn thương bởi sương giá. Nó có thể chịu được hạn hán. Ngưỡng chịu đựng pH 11 - 12. Sử dụng: Nhân quả dùng ăn sống. Dầu ăn cũng có thể được chiết xuất. Trồng trọt: Cây được trồng bằng hạt. Hạt giống có thể bảo quản khô và cất trữ một năm hoặc nhiều hơn. Hạt giống nảy mầm khỏe và hầu hết các hạt đều mọc. Côn trùng có thể gây tổn hại nặng đến lá của cây con. Sản xuất: Cây sinh trưởng phát triển nhanh. Sản xuất hạt theo mùa. Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được Phần ăn được Độ ẩm (%) Năng lượng (kJ) Protein (g) Tiền vitamin A ( g) Tiền vitamin C (mg) Sắt (mg) Kẽm (mg) Hạt (tươi) 31 1810 15,9 - 4 4,6 4,9 Hạt (khô) 4,2 2987 20,0 - 2 6,3 8,8 Hình 37. Quả cây bàng Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác Tên tiếng Anh: Peanut, Groundnut Tên khoa học: Arachis hypogea Tên địa phương: Đậu phộng, Lạc Họ: FABACEAE Mô tả: Đậu phộng là cây bụi lan rộng, cao khoảng 40 cm. Lá được tạo thành từ 2 cặp lá chét được sắp xếp đối nhau. Hoa được sinh ra từ trong những nách lá. Hai loại đậu phộng chính được tìm thấy. Loại thân bò (đậu phộng Virginia) có một cành sinh dưỡng hoặc một cành rậm lá giữa mỗi cành mang quả và do đó tạo ra một bụi cây lan rộng. Loại chùm (đậu phộng Spanish - Valencia) sản sinh cành mang quả phối hợp những cành khác cùng nhánh. Chúng càng mọc như một cây thẳng đứng thì chúng càng sinh trưởng phát triển nhanh hơn. Hoa được sản sinh trên thân cây và đâm tia dài vào mặt đất. Hoa có cuống dài (tia) mọc ở mắt đốt gốc, hoa được thụ tinh và đâm xuống đất và sau đó sản sinh quả và hạt dưới mặt đất (quả lạc, có 2-4 hạt/quả), hoa dài đâm vào đất sâu18 cm để cho quả hạt Quả và hạt lạc phát triển trong đất (dân ta gọi củ lạc). Phân bố: Đậu phộng trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng phát triển tốt từ ngang mực nước biển lên đến khoảng 1.650 m so với mực nước biển ở vùng nhiệt đới xích đạo. Chúng yêu cầu nhiệt độ từ 24 - 33°C. Cây bị chết bởi băng giá. Chúng cần đất thoát nước tốt, không chịu ngập úng và thường yêu cầu lên luống cao, thoát nước. Đậu phộng cần lượng mưa từ 300 - 500 mm trong mùa phát triển. Thời tiết khô khi gần thu hoạch là cần thiết để hạt chắc và không bị nảy mầm. Sử dụng: Hạt có thể ăn sống hoặc nấu chín. Chúng được luộc, hấp, rang, muối hoặc làm thành bơ đậu phộng hoặc bột mỳ. Lá non và quả chưa chín có thể ăn được sau khi nấu. Giá đậu phụng ăn được. Dầu ăn được chiết xuất từ hạt. Bột xay thô còn lại cũng có thể ăn. Trồng trọt: Đậu phộng đòi hỏi đất với hàm lượng khoáng như canxi (Ca) và bo (Bo) cao, nếu thiếu quả lạc bị rỗng. Đậu phộng có vi khuẩn nốt sần cố định đạm và do đó nó có thể cho năng suất cao ở đất có hàm lượng nitơ thấp. Hạt thường được loại bỏ khỏi vỏ trước khi trồng và được gieo ở độ sâu 2 - 3 cm, khoảng cách gieo hàng x cây là 60 - 80 cm x 10cm. Đất cần được làm sạch cỏ dại và tơi xốp vào thời điểm hình thành hoa để tạo điều kiện cuống của quả thâm nhập vào đất. Sản xuất: Sau trồng 30 ngày, cây bắt đầu ra hoa và trồng đến thu hoạch mất 3,5 - 5 tháng. Đậu phộng được thu hoạch bằng cách nhổ cây lên khi ngọn của cây tàn. Sau khi thu hoạch, chúng cần được phơi khô dưới ánh mặt trời trong 3 - 4 ngày. Đậu phộng Virginia có một mùa sinh trưởng dài hơn và hạt giống cần phải được lưu trữ trong 30 ngày trước khi chúng bắt đầu được trồng lại. Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được Phần ăn được Độ ẩm (%) Năng lượng (kJ) Protein (g) Tiền vitamin A Tiền vitamin C (mg) Sắt (mg) Kẽm (mg) Hạt (khô) 4,5 2364 24,3 - - 2,0 3,0 Hạt (tươi) 45 1394 15 - 10 1,5 - Lá 78,5 228 4,4 - - 4,2 - Hình 38. Quả và hạt lạc phát triển Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác Tên tiếng Anh: Safflower Tên khoa học: Carthamus tinctorius L. Tên địa phương: Cây rum, hồng hoa Họ: ASTERACEAE Mô tả: Hồng hoa hay rum là loài thực vật thuộc họ Cúc. Một cây thảo mộc hàng năm, thẳng đứng, cây cao 60 - 150 cm, có nhiều nhánh, có gai nhưng số lượng khác nhau. Thân có màu trắng, cứng và tròn với đường rãnh nhỏ dọc theo chiều dài của thân. Những loại có lá nhiều gai thích hợp hơn cho sản xuất dầu. Lá được sắp xếp theo hình xoắn ốc xung quanh thân cây. Lá không có cuống, màu xanh đậm và bóng, có chiều dài 10 - 15 cm và chiều rộng 2 - 4 cm. Ngọn hoa được tạo thành từ nhiều hoa nhỏ dài 13 mm và hoa như những cái ống tràng, có màu vàng đến màu cam. Quả có vỏ cứng, 4 góc cạnh và một hạt đơn màu trắng hoặc màu xám. Hạt hình chữ nhật. Phân bố : Cây sinh trưởng phát triển ở cả hai khu vực nhiệt đới và ôn đới. Nó sinh trưởng phát triển tốt hơn ở những vùng khô hơn, không chịu được ngập úng, không thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm, thấp. Nó cần một mùa khô để phơi khô. Nó có khả năng chịu hạn, chịu gió và độ mặn khá. Nhiệt độ cao có thể làm cho hình dạng hạt xấu. Nó sinh trưởng phát triển tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung bình từ 17 - 20°C. Tại đường xích đạo nó có thể mọc ở độ cao 1.600 - 2.000m nhưng phổ biến nhất là ở các vùng khác ở độ cao dưới 900m so mặt biển. pH đất từ 5 - 8 là phù hợp. Nó có thể sinh trưởng phát triển ở những nơi khô cằn. Sử dụng : Các chồi non và lá ăn được khi nấu chín hoặc ăn sống, có thể dùng làm gia vị với nước tương. Hạt được bóc vỏ và rang, ăn như đồ ăn nhẹ. Chúng cũng được sử dụng trong tương ớt. Dầu hạt được sử dụng trong nấu ăn và như một loại dầu cho salad. (Điều này có thể được thực hiện bằng cách luộc hạt giống và dầu nổi lên). Cánh hoa khô, có thể ăn được, được sử dụng để tạo màu cho thực phẩm. Chúng có thể cung cấp thuốc nhuộm màu đỏ hoặc vàng. Cánh hoa hơi đắng có thể được nấu với cơm. Trồng trọt: Cây được trồng bằng hạt. Một mảnh đất gieo hạt tốt bằng cách rải hoặc gieo thành hàng. Độ sâu gieo hạt tốt nhất 2 - 3 cm. Hạt giống nảy mầm sau gieo khoảng 4 - 7 ngày và nhiệt độ đất 15°C là tốt nhất. Cây nên được ngắt ngọn ngay sau khi chồi đầu tiên xuất hiện để làm tăng số lượng ngọn hoa. Khoảng cách trồng cây x cây từ 15 - 30 cm là phù hợp. Mật độ gieo thưa hơn cho ngọn/cây nhiều hơn và mật độ dày cho sản lượng/diện tích cao hơn. Lượng hạt giống gieo từ 20 - 30 kg/ha là bắt buộc. Cây phản ứng với phân bón nếu có đủ độ ẩm. Ở thời tiết rất khô, thường thu hoạch vào buổi sáng hoặc chiều tối ẩm ướt hơn sẽ tránh làm vỡ hạt. Cây được nhổ bật rễ và chất đống trong một vài ngày trước khi đập. Sản xuất: thời gian từ gieo đến cây thuần thục 120 ngày. Từ ra hoa rộ đến hạt chín khoảng 35 - 40 ngày Cây được thu hoạch khi lá chuyển sang màu nâu. Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được Phần ăn được Độ ẩm % Năng lượng kJ Protein g Tiền vitamin A Tiền vitamin C mg Sắt mg Kẽm mg Hạt 5,6 2163 16,2 5 0 4,9 5,5 Hình 39. Cây rum Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác Tên tiếng Anh: Sesame, Oil-seed sesame Tên khoa học: Sesamum indicum Tên địa phương: Mè, vừng Họ: PEDALIACEAE Mô tả: Một cây hàng năm nhỏ, thẳng đứng. Cây phân nhánh nhiều và phát triển chiều cao 1 - 2 m. Thân hơi mập mạp, có 4 cạnh và có rãnh dọc theo chiều dài thân của nó. Thân được bao phủ dày đặc bởi những lông tơ mềm khác nhau về hình dạng. Lá dưới có cuống dài và có hình ngọn giáo, thường có thùy hoặc cạnh có răng cưa. Cuống lá dài 3 - 11 cm. Phiến lá dài 4 - 20 cm và rộng 2 - 10 cm. Lá trên được thu hẹp và có hình chữ nhật. Chúng có chiều rộng 0,5 - 2,5 cm. Hoa có màu hồng và màu trắng. Chúng được sinh ra ở nách lá phía trên, hoặc một mình, hoặc trong nhóm 2 hoặc 3. Chúng có thể có màu trắng, màu hồng, màu tím và với những đốm và sọc màu vàng. Quả có thể mịn hoặc thô và có 2 hốc trong quả nang. Quả có màu nâu hoặc màu tím, nhật và có rãnh sâu. Hạt nhỏ và có hình bầu dục, dài 3 mm và rộng 1,5 mm và thay đổi màu sắc từ trắng, vàng, xám, đỏ, nâu hoặc đen. Quả chín hoàn toàn mở bung ra, hạt rơi rụng. Phân bố: Một cây trồng nhiệt đới phù hợp với những vùng cận nhiệt đới và những vùng nhiệt đới bán khô hạn, khô, nóng. Nó có thể chịu được hạn hán trong thời gian ngắn khi đã thích nghi. Nó cần nhiệt độ 20 - 24°C trong giai đoạn phát triển ban đầu, sau đó 27°C cho giai đoạn chín. Mè phát triển từ độ cao khoảng 1.200 m so với mực nước biển ở những vùng có lượng mưa hàng năm từ 400 - 1.000 mm, yêu cầu đất thoát nước tốt, rất không chịu được ngập úng. Nó không chịu được độ ẩm cao và cần tránh khỏi tình trạng sương giá. Nó cần một khoảng thời gian để phơi khô hạt, không thích đất phèn. Nó sinh trưởng phát triển ở những nơi có nắng hoàn toàn, có thể sinh trưởng phát triển ở những nơi khô cằn. Sử dụng: Hạt được sử dụng trong các món súp hoặc xào hoặc luộc, sử dụng làm tương vừng và các món khai vị. Hạt được ăn dưới dạng mứt. Hạt rang được sử dụng trong dưa chua, hạt cũng được đưa vào bánh mì. Dầu từ hạt được sử dụng trong nấu ăn và trong món salad. Phế phẩm từ hạt sau khi lấy dầu đã được chiết xuất, đun sôi trong nước và làm thành món canh. Trồng trọt: Cây được trồng từ hạt. Hạt sẽ không nảy mầm khi nhiệt độ dưới 21°C. Hạt giống được gieo vãi trên đất đã được chuẩn bị tốt và sau đó lấp hạt bằng cách sử dụng bàn chân hoặc lấp nhẹ bằng dụng cụ chuyên dụng. Có thể tỉa bớt hoặc nhổ bỏ trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu để đảm bảo mật độ thích hợp sẽ thu được một vụ mùa tốt hơn. Lượng hạt giống gieo 9-11 kg/ha. Khoảng cách gieo hàng x cây =20 - 45 cm x 2 - 15 cm. Hạt mè có dầu nên hạt dễ mất sức nảy mầm, dễ dàng bị hỏng. Sản xuất: Cây sinh trưởng phát triển từ 80 - 180 ngày/ chu kỳ sinh trưởng, năng suất trung bình 340- 500 kg/ha. Thời gian thu hoạch là khi sự sinh trưởng của lá bắt đầu giảm xuống. Cắt cây và xếp thành đống hoặc phơi khô trong giá đỡ. Vỏ hạt được loại bỏ bằng cách ngâm trong nước qua đêm, sau đó phơi khô và chà xát từng phần lên bề mặt thô. Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được Phần ăn được Độ ẩm % Năng lượng kJ Protein g Tiền vitamin A Tiền vitamin C mg Sắt mg Kẽm mg Hạt 4,7 2397 17,7 1 0 14,6 7,8 Lá 85,5 188 3,4 - - - - Hình 40. Hạt mè có hình chữ PHẦN PHỤ LỤC Họ cây trồng Tên khoa học Tên thông thường Phần ăn được Độ ẩm (%) Năng lượng Protein (g) Vitamin A Vitamin C Sắt (mg) Zinc (mg) Trang Amaranthaceae Amaranthus tricolor Amarants leaf 91.7 96 2.5 292 43.3 2.3 2.3 26 Anacardiaceae Mangifera indica Mango fruit 83 253 0.5 1200 30 0.5 0.5 35 Anacardiaceae Anacardium Cashew nut 4 2478 17.5 - - 2.8 2.8 51 Araceae Amorphopallus paeonifolius var. campanulatus Elephant foot yam tuber 78 340 2 0 6 2.4 2.4 13 Araceae ColoCasia esculenta Taro root 66.8 1231 1.96 3 5 0.68 0.68 17 Asteraceae Carthamus Safflower seed 5.6 2163 16.18 5 0 4.9 4.9 54 Basellaceae Basella alba Indian leaf 85 202 5 56 100 4 - 29 Brassicaceae Raphanus sativus Daikon 44 Brassicaceae Brassica Juncea Indian leaf 92 108 2.4 31 73 2.7 - 28 Brassicaceae BrassiCa oleraCea var. alboglabra Chinese broccoli Flower (cooked) 93.5 92 1.1 164 28.2 0.6 0.6 46 Brassicaceae Brassica oleracea Kale leaf 84 210 3.3 70 120 1.7 0.3 30 Bromeliaceae Ananas comosus Pineapple fruit 84.3 194 0.5 60 25 0.4 0.4 39 Cactaceae HyloCereus undatus Dragon fruit 89.4 0.5 25 0.4 33 Caricaceae Carica papaya Pawpaw fruit 88 163 0.5 209 54 0.4 0.18 38 Clusiaceae Garcinia Mangostee fruit 81.3 299 0.6 - 2.7 0.4 - 37 Combretaceae Terminalia catappa Coastal nut 4.2 2987 20 2 2 6.3 6.3 52 Convolvulaceae Ipomoea batatas Sweet tuber 72.9 431 1.7 2182 24.6 0.5 0.3 15 Convolvulaceae Ipomoea aquatiCa Kangkong Leaf (boiled) 92.9 84 2.1 520 16 1.3 1.3 31 Cucurbitaceae Benincasa hispida Wax gourd fruit 92 118 0.7 0 15 0.6 0.6 49 Cucurbitaceae Momordica Bitter fruit 93.6 105 1.2 0.2 43 Cucurbitaceae Cucurbita moschata Pumpkin seed 5.5 2331 23.4 - - 2.8 - 48 Cucurbitaceae Citrullus lanatus Watermelo seed 5.1 2330 28.3 0 0 7.3 7.3 42 Cyperaceae Eleocharis dulcis Chinese water chest nut fruit 79.6 268 1.4 0 5 0.7 0.5 50 Dioscoreaceae Dioscorea bulbifera Potato yam tuber 70.8 357 2.7 - 78 3.1 3.1 14 Durionaceae Durio zibethinus Durian fruit 61.1 602 2.5 5 24 0.7 0.7 34 Euphorbiaceae Manihot esculenta Cassava tuber 62.8 625 1.4 30 15 0.23 0.48 11 Fabaceae Canavalia Jack bean seed 10 1423 20.4 160 0 4.9 - 20 Fabaceae Vigna radiata Mung bean seed 11 1432 22.9 55 4 7.1 - 19 Fabaceae Cajanus cajan Pigeon pea seed 10 1449 19.5 55 - 15 - 22 Fabaceae GlyCine max Soybean seed 9 1701 33.7 55 - 6.1 - 23 Fabaceae Psophocarpus Winged seed 8.5 1764 41 0 - 15 15 24 Fabaceae Arachis hypogea Peanut seed 4.5 2364 24.3 0 - 2 2 53 Họ cây trồng Tên khoa học Tên thông thường Phần ăn được Độ ẩm % Năng lượng kJ Protein g Vitamin A g Vitamin C mg Sắt mg Zinc mg Trang Fabaceae Vigna unguiculata subsp. sesquipedalis Yard long bean Matureseed (raw) 8.4 1453 24.3 18.5 1.6 8.61 3.5 25 Malvaceae Abelmoshus Okra pod 88 151 2.1 185 47 1.2 - 45 Moringaceae Moringa oleifera Horseradis leaf 76.4 302 5 197 165 3.6 - 27 Musaceae Musa sp (A &/or B genome) Cv. Banana fruit 65.3 510 2 113 18.4 06. 0.1 32 Pedaliaceae Sesamum indicum Sesame seed 4.7 2397 17.7 1 0 14.6 14.6 55 Sapindaceae Nephelium Rambutan fruit 82 271 1 0 53 1.9 1.9 41 Solanaceae Solanum melongena Eggplant fruit 93.4 62 0.7 50 5 0.4 0.4 47
File đính kèm:
- nhung_cay_trong_tiem_nang_quan_trong_o_viet_nam.pdf