Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam

Cuốn sách này được thiết kế như một giới thiệu đơn giản về các cây trồng phổ biến ở Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng mọi người sẽ lấy làm tự hào và quan tâm nhiều hơn đến các cây trồng này, trở nên tự tin và am hiểu hơn về việc làm thế nào để trồng và sử dụng chúng. Nhiều cây lương thực bản địa tìm thấy ở mỗi quốc gia là những cây lương thực chất lượng rất tốt. Thật không may, người ta thường bỏ qua cây trồng truyền thống và họ được khuyến khích trồng nhiều loại rau, chẳng hạn như bắp cải cuốn. Những loại rau này không có giá trị thực phẩm giống như nhiều loại rau truyền thống có màu xanh sẫm, nhiều lá của

vùng nhiệt đới,

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 70 trang Trúc Khang 10/01/2024 1720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam

Những cây trồng tiềm năng quan trọng ở Việt Nam
Giải pháp cho cây trồng 
Nhóm hành động của câu 
lạc bộ Rotary 
Giải pháp cho an ninh 
lương thực và suy dinh dưỡng 
Những cây trồng tiềm năng quan 
trọng ở Việt Nam 
Lời đề tặng 
Quyển sách này nhằm tặng cho 3 tỷ gia đình và những người nông dân làm việc 
chăm chỉ trên thế giới đang trồng các cây trồng này và các cây lương thực khác cho sinh 
kế của họ, đồng thời giúp bảo tồn sự đa dạng phong phú của chúng, cũng như để cho 
nhiều người khác thưởng thức. 
Hướng dẫn ghi chép về các giải pháp cho cây trồng, phiên bản 1, tháng 9, 2013
Lời tựa 
Hướng dẫn này dựa trên thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực (FPI) được trình 
bày bởi nhà nghiên cứu khoa học về nông nghiệp người Tasmania Bruce French. Sự 
chỉ dẫn và tài liệu gốc cho việc chuẩn bị của cuốn sách đã được thực hiện thông qua sự 
hỗ trợ của quốc tế về cây lương thực, các câu lạc bộ Rotary của Quận 9830, đặc biệt là câu lạc 
bộ Rotary ở phía Bắc Devonport, người đã thành lập các giải pháp cho cây lương thực, (trước 
đây là dự án “Tìm hiểu và Phát triển”) và nhiều tình nguyện viên, những người đã hỗ trợ bằng 
nhiều cách thức khác nhau. 
Việc lựa chọn các cây trồng được kể đến trong sách hướng dẫn này đã được trình bày 
bởi Kirk Schmidt (câu lạc bộ Rotary về quyền tự do, California, Hoa Kỳ, quận 5170), đang 
làm việc trong một tổ chức tình nguyện đã sử dụng các tiêu chí lựa chọn về các giải pháp cho 
cây trồng. 
Các tiêu chí lựa chọn tập trung vào các cây trồng ở địa phương có nhóm thực phẩm 
chính chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao nhất, quan trọng nhất đối với dinh dưỡng của 
con người và giúp làm giảm nạn suy dinh dưỡng. Nó được thiết kế như một sách hướng dẫn 
dự thảo duy nhất để chỉ ra một số cây trồng quan trọng như là các ví dụ mẫu phục vụ cho 
mục đích này. Những cây trồng quan trọng, giàu dinh dưỡng khác có thể có ích như nhau 
và nó được khuyến cáo sử dụng làm tư liệu gốc cho nhiều loại cây trồng, được biết đến, tìm 
thấy ở Việt Nam từ nguồn cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực. 
Sách hướng dẫn này được trình bày với mục đích duy nhất là tạo ra sự quan tâm và 
nâng cao hiểu biết về các cây trồng địa phương quan trọng ở Việt Nam, trên sự hiểu biết đó 
nó sẽ được chỉnh sửa và bổ sung nhiều hơn nữa bởi các chuyên gia địa phương với kiến 
thức và sự hiểu biết thích hợp về cây trồng ở địa phương . 
Giải pháp cho cây trồng đã được khởi xướng bởi các câu lạc bộ Rotary ở phía Bắc 
Devonport để hỗ trợ trong việc tạo ra nhận thức về cơ sở dữ liệu đối với cây trồng có thể ăn 
được, được trình bày bởi quốc tế về cây lương thực, và tiềm năng của nó trong việc giải 
quyết vấn đề suy dinh dưỡng và an ninh lương thực ở bất kỳ nước nào trên thế giới. Vào tháng 
6 năm 2007, giải pháp cho cây trồng được thành lập như một dự án của Rotary quận 9830, câu 
lạc bộ Rotary ở phía Bắc Devonport và quốc tế về cây lương thực. 
Mục tiêu chính của dự án là nâng cao nhận thức và hiểu biết về nguồn thực phẩm rộng 
lớn tồn tại dưới dạng cây trồng địa phương, thích nghi tốt với các điều kiện hiện tại mà chúng 
hoạt động một cách tự nhiên, và làm thế nào để nguồn tài nguyên này có thể được sử dụng để 
giải quyết nạn đói, suy dinh dưỡng và an ninh lương thực. Để biết thêm thông tin, hãy truy 
cập trang web www.foodplantsolutions.org. Thông tin chi tiết hoặc thông tin cụ thể về cây 
trồng, bao gồm cả tài liệu tham khảo đến tài liệu gốc của các tác giả khác, có sẵn trên đĩa DVD 
theo yêu cầu.
Không thừa nhận: Sách hướng dẫn này được tạo ra bằng việc sử dụng thông tin từ cơ sở dữ 
liệu "Các cây trồng có thể ăn được của thế giới" được biên soạn bởi Bruce French về quốc tế 
cây trồng. Mặc dù có sự quan tâm lớn của quốc tế về cây lương thực và các giải pháp phát 
triển, không tổ chức nào, hoặc người nào liên quan đến việc lập cơ sở dữ liệu hoặc hướng dẫn 
ghi chép này: 
- Không thừa nhận việc tạo ra bất kỳ sự miêu tả cụ thể hay ngụ ý nào về sự chính xác của 
các thông tin trong cơ sở dữ liệu hoặc trong các hướng dẫn ghi chép, và không chịu trách nhiệm 
pháp lý hoặc chịu nghĩa vụ pháp lý cho bất kỳ sai lầm hay thiếu sót nào. 
- Không chịu trách nhiệm về những khiếu nại phát sinh từ sự nhầm lẫn giống nhau của các 
cây trồng hoặc cách sử dụng không phù hợp của chúng
- Không chịu trách nhiệm về bệnh tật, tử vong hoặc các tác hại khác do ăn uống hoặc sử 
dụng bất kỳ cây trồng nào trong cơ sở dữ liệu hoặc hướng dẫn ghi chép này. 
Luôn luôn chắc chắn rằng bạn xác định đúng cây trồng, và thực hiện các phương pháp 
chuẩn bị thích hợp, bằng việc tham khảo ý kiến các nhà khoa học chuyên môn hoặc người sử 
dụng cây trồng tại địa phương. Cơ sở dữ liệu quốc tế về cây lương thực, mà từ đó thông tin 
trong hướng dẫn ghi chép này được nêu ra, là một công việc đang được tiến hành và thường 
xuyên được sửa đổi và cập nhật.
 6 
Nội dung 
 Lời giới thiệu .................................................................................................................. 
 Nguyên liệu tinh bột ......................... ...  0,2 
Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác 
Tên tiếng Anh: Coastal almond Tên khoa học: Terminalia catappa 
Tên địa phương: Cây bàng Họ: COMBRETACEAE 
Mô tả: Cây bàng là một loài cây thân gỗ lớn sinh sống 
ở vùng nhiệt đới, thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae). Một 
cây lớn, chiều cao tới 25 - 40 m, rụng lá trong năm. Thân 
cây có thể thẳng hoặc xoắn, thân chính làm cột trụ cao đến 
3 m. Các cành nằm ngang và lộ ra thành nhiều tầng. Lá 
dài, nhẵn và sáng bóng, hình thành tầng rời với gốc tròn. 
Lá có xu hướng mọc gần đầu mút của cành. Lá có thể dài 
17 - 29 cm và rộng 10 - 15 cm. Lá non có lông mềm. Lá 
chuyển sang màu đỏ và rụng hai lần một năm. Hoa màu 
xanh trắng và nằm trong một cụm hoa ở đầu mút của 
cành. Trên một cụm hoa mọc dưới là hoa cái, và những 
hoa khác là hoa đực. Quả dài khoảng 6 cm và rộng 3 - 
4 cm, dày và phẳng, với một gờ nổi xung quanh mép quả 
Quả có màu xanh và chuyển sang màu đỏ khi chín. Thịt 
quả có thể ăn được. 
Phân bố: Nó mọc trên bãi biển ở hầu hết các nước nhiệt đới trên thế giới, bao gồm cả quần đảo Solomon. 
Nó là một cây trồng nhiệt đới, và đôi khi được trồng làm cây bóng mát. Cây rất phổ biến ở vùng đất 
thấp đặc biệt là trên những bãi cát hoặc bãi đá. Hạt được lan truyền do dơi và nước biển, cũng như do 
được con người trồng. Nó thường phổ biến trên đường phố ở các thị trấn ven biển. Nó mọc ở độ cao từ 
0 đến 800 m so với mặt biển. Cây dễ bị tổn thương bởi sương giá. Nó có thể chịu được hạn hán. Ngưỡng 
chịu đựng pH 11 - 12. 
Sử dụng: Nhân quả dùng ăn sống. Dầu ăn cũng có thể được chiết xuất. 
Trồng trọt: Cây được trồng bằng hạt. Hạt giống có thể bảo quản khô và cất trữ một năm hoặc nhiều 
hơn. Hạt giống nảy mầm khỏe và hầu hết các hạt đều mọc. Côn trùng có thể gây tổn hại nặng đến lá của 
cây con. 
Sản xuất: Cây sinh trưởng phát triển nhanh. Sản xuất hạt theo mùa. 
Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được 
Phần 
ăn 
được 
Độ ẩm 
(%) 
Năng 
lượng 
(kJ) 
Protein 
(g) 
Tiền vitamin 
A ( g) 
Tiền vitamin 
C 
(mg) 
Sắt 
(mg) 
Kẽm 
(mg) 
Hạt 
(tươi) 
31 1810 15,9 - 4 4,6 4,9 
Hạt 
(khô) 
4,2 2987 20,0 - 2 6,3 8,8 
Hình 37. Quả cây bàng 
Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác 
Tên tiếng Anh: Peanut, Groundnut Tên khoa học: Arachis hypogea 
Tên địa phương: Đậu phộng, Lạc Họ: FABACEAE 
Mô tả: Đậu phộng là cây bụi lan rộng, cao khoảng 40 cm. Lá 
được tạo thành từ 2 cặp lá chét được sắp xếp đối nhau. Hoa 
được sinh ra từ trong những nách lá. Hai loại đậu phộng 
chính được tìm thấy. Loại thân bò (đậu phộng Virginia) có 
một cành sinh dưỡng hoặc một cành rậm lá giữa mỗi cành 
mang quả và do đó tạo ra một bụi cây lan rộng. Loại chùm 
(đậu phộng Spanish - Valencia) sản sinh cành mang quả phối 
hợp những cành khác cùng nhánh. Chúng càng mọc như một 
cây thẳng đứng thì chúng càng sinh trưởng phát triển nhanh 
hơn. Hoa được sản sinh trên thân cây và đâm tia dài vào mặt 
đất. Hoa có cuống dài (tia) mọc ở mắt đốt gốc, hoa được thụ 
tinh và đâm xuống đất và sau đó sản sinh quả và hạt dưới mặt 
đất (quả lạc, có 2-4 hạt/quả), hoa dài đâm vào đất sâu18 cm để 
cho quả hạt Quả và hạt lạc phát triển trong đất (dân ta gọi củ 
lạc). 
Phân bố: Đậu phộng trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng phát triển tốt từ ngang mực nước 
biển lên đến khoảng 1.650 m so với mực nước biển ở vùng nhiệt đới xích đạo. Chúng yêu cầu nhiệt độ 
từ 24 - 33°C. Cây bị chết bởi băng giá. Chúng cần đất thoát nước tốt, không chịu ngập úng và thường 
yêu cầu lên luống cao, thoát nước. Đậu phộng cần lượng mưa từ 300 - 500 mm trong mùa phát triển. 
Thời tiết khô khi gần thu hoạch là cần thiết để hạt chắc và không bị nảy mầm. 
Sử dụng: Hạt có thể ăn sống hoặc nấu chín. Chúng được luộc, hấp, rang, muối hoặc làm thành bơ 
đậu phộng hoặc bột mỳ. Lá non và quả chưa chín có thể ăn được sau khi nấu. Giá đậu phụng ăn được. 
Dầu ăn được chiết xuất từ hạt. Bột xay thô còn lại cũng có thể ăn. 
Trồng trọt: Đậu phộng đòi hỏi đất với hàm lượng khoáng như canxi (Ca) và bo (Bo) cao, nếu thiếu quả 
lạc bị rỗng. Đậu phộng có vi khuẩn nốt sần cố định đạm và do đó nó có thể cho năng suất cao ở đất có 
hàm lượng nitơ thấp. Hạt thường được loại bỏ khỏi vỏ trước khi trồng và được gieo ở độ sâu 2 - 3 cm, 
khoảng cách gieo hàng x cây là 60 - 80 cm x 10cm. Đất cần được làm sạch cỏ dại và tơi xốp vào thời 
điểm hình thành hoa để tạo điều kiện cuống của quả thâm nhập vào đất. 
Sản xuất: Sau trồng 30 ngày, cây bắt đầu ra hoa và trồng đến thu hoạch mất 3,5 - 5 tháng. Đậu phộng 
được thu hoạch bằng cách nhổ cây lên khi ngọn của cây tàn. Sau khi thu hoạch, chúng cần được phơi 
khô dưới ánh mặt trời trong 3 - 4 ngày. Đậu phộng Virginia có một mùa sinh trưởng dài hơn và hạt giống 
cần phải được lưu trữ trong 30 ngày trước khi chúng bắt đầu được trồng lại. 
Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được 
Phần ăn 
được 
Độ ẩm 
(%) 
Năng lượng 
(kJ) 
Protein 
(g) 
Tiền vitamin A 
Tiền vitamin C 
(mg) 
Sắt 
(mg) 
Kẽm 
(mg) 
Hạt (khô) 4,5 2364 24,3 - - 2,0 3,0 
Hạt (tươi) 45 1394 15 - 10 1,5 - 
Lá 78,5 228 4,4 - - 4,2 - 
Hình 38. Quả và hạt lạc phát triển 
Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác 
Tên tiếng Anh: Safflower Tên khoa học: Carthamus tinctorius L. 
Tên địa phương: Cây rum, hồng hoa Họ: ASTERACEAE 
Mô tả: Hồng hoa hay rum là loài thực vật thuộc họ Cúc. Một cây thảo 
mộc hàng năm, thẳng đứng, cây cao 60 - 150 cm, có nhiều nhánh, có gai 
nhưng số lượng khác nhau. Thân có màu trắng, cứng và tròn với đường 
rãnh nhỏ dọc theo chiều dài của thân. Những loại có lá nhiều gai thích 
hợp hơn cho sản xuất dầu. Lá được sắp xếp theo hình xoắn ốc xung 
quanh thân cây. Lá không có cuống, màu xanh đậm và bóng, có chiều 
dài 10 - 15 cm và chiều rộng 2 - 4 cm. Ngọn hoa được tạo thành từ 
nhiều hoa nhỏ dài 13 mm và hoa như những cái ống tràng, có màu vàng 
đến màu cam. Quả có vỏ cứng, 4 góc cạnh và một hạt đơn màu trắng hoặc 
màu xám. Hạt hình chữ nhật. 
Phân bố : Cây sinh trưởng phát triển ở cả hai khu vực nhiệt đới và ôn đới. Nó sinh trưởng phát 
triển tốt hơn ở những vùng khô hơn, không chịu được ngập úng, không thích hợp với vùng nhiệt đới 
ẩm, thấp. Nó cần một mùa khô để phơi khô. Nó có khả năng chịu hạn, chịu gió và độ mặn khá. Nhiệt 
độ cao có thể làm cho hình dạng hạt xấu. Nó sinh trưởng phát triển tốt nhất ở nơi có nhiệt độ trung 
bình từ 17 - 20°C. Tại đường xích đạo nó có thể mọc ở độ cao 1.600 - 2.000m nhưng phổ biến nhất là 
ở các vùng khác ở độ cao dưới 900m so mặt biển. pH đất từ 5 - 8 là phù hợp. Nó có thể sinh trưởng 
phát triển ở những nơi khô cằn. 
Sử dụng : Các chồi non và lá ăn được khi nấu chín hoặc ăn sống, có thể dùng làm gia vị với nước 
tương. Hạt được bóc vỏ và rang, ăn như đồ ăn nhẹ. Chúng cũng được sử dụng trong tương ớt. 
Dầu hạt được sử dụng trong nấu ăn và như một loại dầu cho salad. (Điều này có thể được thực hiện bằng 
cách luộc hạt giống và dầu nổi lên). Cánh hoa khô, có thể ăn được, được sử dụng để tạo màu cho thực 
phẩm. Chúng có thể cung cấp thuốc nhuộm màu đỏ hoặc vàng. Cánh hoa hơi đắng có thể được nấu với 
cơm. 
Trồng trọt: Cây được trồng bằng hạt. Một mảnh đất gieo hạt tốt bằng cách rải hoặc gieo thành hàng. 
Độ sâu gieo hạt tốt nhất 2 - 3 cm. Hạt giống nảy mầm sau gieo khoảng 4 - 7 ngày và nhiệt độ đất 15°C 
là tốt nhất. Cây nên được ngắt ngọn ngay sau khi chồi đầu tiên xuất hiện để làm tăng số lượng ngọn hoa. 
Khoảng cách trồng cây x cây từ 15 - 30 cm là phù hợp. Mật độ gieo thưa hơn cho ngọn/cây nhiều hơn 
và mật độ dày cho sản lượng/diện tích cao hơn. Lượng hạt giống gieo từ 20 - 30 kg/ha là bắt buộc. Cây 
phản ứng với phân bón nếu có đủ độ ẩm. Ở thời tiết rất khô, thường thu hoạch vào buổi sáng hoặc chiều 
tối ẩm ướt hơn sẽ tránh làm vỡ hạt. Cây được nhổ bật rễ và chất đống trong một vài ngày trước khi đập. 
Sản xuất: thời gian từ gieo đến cây thuần thục 120 ngày. Từ ra hoa rộ đến hạt chín khoảng 35 - 40 
ngày Cây được thu hoạch khi lá chuyển sang màu nâu. 
Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được 
Phần ăn 
được 
Độ ẩm 
% 
Năng lượng 
kJ 
Protein 
g 
Tiền vitamin A 
Tiền vitamin C 
mg 
Sắt 
mg 
Kẽm 
mg 
Hạt 5,6 2163 16,2 5 0 4,9 5,5 
Hình 39. Cây rum 
Quả, hạt, thảo mộc và cây trồng khác 
Tên tiếng Anh: Sesame, Oil-seed sesame Tên khoa học: Sesamum indicum 
Tên địa phương: Mè, vừng Họ: PEDALIACEAE 
Mô tả: Một cây hàng năm nhỏ, thẳng đứng. Cây phân nhánh 
nhiều và phát triển chiều cao 1 - 2 m. Thân hơi mập mạp, 
có 4 cạnh và có rãnh dọc theo chiều dài thân của nó. Thân 
được bao phủ dày đặc bởi những lông tơ mềm khác nhau 
về hình dạng. Lá dưới có cuống dài và có hình ngọn giáo, 
thường có thùy hoặc cạnh có răng cưa. Cuống lá dài 3 - 11 
cm. Phiến lá dài 4 - 20 cm và rộng 2 - 10 cm. Lá trên được 
thu hẹp và có hình chữ nhật. Chúng có chiều rộng 0,5 - 2,5 
cm. Hoa có màu hồng và màu trắng. Chúng được sinh ra ở 
nách lá phía trên, hoặc một mình, hoặc trong nhóm 2 
hoặc 3. Chúng có thể có màu trắng, màu hồng, màu tím và 
với những đốm và sọc màu vàng. Quả có thể mịn hoặc thô và 
có 2 hốc trong quả nang. Quả có màu nâu hoặc màu tím, nhật và có rãnh sâu. Hạt nhỏ và có hình bầu 
dục, dài 3 mm và rộng 1,5 mm và thay đổi màu sắc từ trắng, vàng, xám, đỏ, nâu hoặc đen. Quả chín hoàn 
toàn mở bung ra, hạt rơi rụng. 
Phân bố: Một cây trồng nhiệt đới phù hợp với những vùng cận nhiệt đới và những vùng nhiệt đới 
bán khô hạn, khô, nóng. Nó có thể chịu được hạn hán trong thời gian ngắn khi đã thích nghi. Nó cần 
nhiệt độ 20 - 24°C trong giai đoạn phát triển ban đầu, sau đó 27°C cho giai đoạn chín. Mè phát triển 
từ độ cao khoảng 1.200 m so với mực nước biển ở những vùng có lượng mưa hàng năm từ 400 - 
1.000 mm, yêu cầu đất thoát nước tốt, rất không chịu được ngập úng. Nó không chịu được độ ẩm cao 
và cần tránh khỏi tình trạng sương giá. Nó cần một khoảng thời gian để phơi khô hạt, không thích đất 
phèn. Nó sinh trưởng phát triển ở những nơi có nắng hoàn toàn, có thể sinh trưởng phát triển ở những 
nơi khô cằn. 
Sử dụng: Hạt được sử dụng trong các món súp hoặc xào hoặc luộc, sử dụng làm tương vừng và các 
món khai vị. Hạt được ăn dưới dạng mứt. Hạt rang được sử dụng trong dưa chua, hạt cũng được đưa 
vào bánh mì. Dầu từ hạt được sử dụng trong nấu ăn và trong món salad. Phế phẩm từ hạt sau khi 
lấy dầu đã được chiết xuất, đun sôi trong nước và làm thành món canh. 
Trồng trọt: Cây được trồng từ hạt. Hạt sẽ không nảy mầm khi nhiệt độ dưới 21°C. Hạt giống được gieo 
vãi trên đất đã được chuẩn bị tốt và sau đó lấp hạt bằng cách sử dụng bàn chân hoặc lấp nhẹ bằng dụng 
cụ chuyên dụng. Có thể tỉa bớt hoặc nhổ bỏ trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu để đảm bảo mật độ 
thích hợp sẽ thu được một vụ mùa tốt hơn. Lượng hạt giống gieo 9-11 kg/ha. Khoảng cách gieo hàng 
x cây =20 - 45 cm x 2 - 15 cm. Hạt mè có dầu nên hạt dễ mất sức nảy mầm, dễ dàng bị hỏng. 
Sản xuất: Cây sinh trưởng phát triển từ 80 - 180 ngày/ chu kỳ sinh trưởng, năng suất trung bình 340-
500 kg/ha. Thời gian thu hoạch là khi sự sinh trưởng của lá bắt đầu giảm xuống. Cắt cây và xếp thành 
đống hoặc phơi khô trong giá đỡ. Vỏ hạt được loại bỏ bằng cách ngâm trong nước qua đêm, sau đó phơi 
khô và chà xát từng phần lên bề mặt thô. 
Giá trị thực phẩm: mỗi 100 g phần ăn được 
Phần ăn 
được 
Độ ẩm % Năng lượng 
kJ 
Protein 
g 
Tiền vitamin A 
Tiền vitamin C 
mg 
Sắt 
mg 
Kẽm mg 
Hạt 4,7 2397 17,7 1 0 14,6 7,8 
Lá 85,5 188 3,4 - - - - 
Hình 40. Hạt mè có hình chữ 
PHẦN PHỤ LỤC 
Họ cây trồng 
Tên 
khoa học 
Tên thông 
thường 
Phần 
ăn được 
Độ ẩm 
(%) 
Năng 
lượng 
Protein 
(g) 
Vitamin 
A 
Vitamin 
C 
Sắt 
(mg) 
Zinc 
(mg) 
Trang 
Amaranthaceae Amaranthus tricolor Amarants leaf 91.7 96 2.5 292 43.3 2.3 2.3 26 
Anacardiaceae Mangifera indica Mango fruit 83 253 0.5 1200 30 0.5 0.5 35 
Anacardiaceae 
Anacardium 
Cashew 
nut 
4 2478 17.5 - - 2.8 2.8 51 
Araceae 
Amorphopallus 
paeonifolius var. 
campanulatus 
Elephant 
foot yam 
tuber 
78 
340 
2 
0 
6 
2.4 
2.4 
13 
Araceae ColoCasia esculenta Taro root 66.8 1231 1.96 3 5 0.68 0.68 17 
Asteraceae 
Carthamus 
Safflower 
seed 
5.6 2163 16.18 5 0 4.9 4.9 54 
Basellaceae 
Basella alba 
Indian 
leaf 
85 202 5 56 100 4 - 29 
Brassicaceae 
Raphanus sativus 
Daikon 
 44 
Brassicaceae 
Brassica Juncea 
Indian 
leaf 
92 108 2.4 31 73 2.7 - 28 
Brassicaceae 
BrassiCa oleraCea 
var. alboglabra 
Chinese 
broccoli 
Flower 
(cooked) 
93.5 
92 
1.1 
164 
28.2 
0.6 
0.6 
46 
Brassicaceae 
Brassica oleracea 
Kale 
leaf 84 210 3.3 70 120 1.7 0.3 30 
Bromeliaceae Ananas comosus Pineapple fruit 84.3 194 0.5 60 25 0.4 0.4 39 
Cactaceae 
HyloCereus undatus 
Dragon 
fruit 
89.4 0.5 25 0.4 33 
Caricaceae Carica papaya Pawpaw fruit 88 163 0.5 209 54 0.4 0.18 38 
Clusiaceae 
Garcinia Mangostee 
fruit 
81.3 299 0.6 - 2.7 0.4 - 37 
Combretaceae 
Terminalia catappa 
Coastal nut 4.2 2987 20 2 2 6.3 6.3 52 
Convolvulaceae 
Ipomoea batatas 
Sweet tuber 72.9 431 1.7 2182 24.6 0.5 0.3 15 
Convolvulaceae 
Ipomoea aquatiCa 
Kangkong 
Leaf (boiled) 
92.9 84 2.1 520 16 1.3 1.3 31 
Cucurbitaceae Benincasa hispida Wax gourd fruit 92 118 0.7 0 15 0.6 0.6 49 
Cucurbitaceae 
Momordica Bitter 
fruit 
93.6 105 1.2 0.2 43 
Cucurbitaceae Cucurbita moschata Pumpkin seed 5.5 2331 23.4 - - 2.8 - 48 
Cucurbitaceae 
Citrullus lanatus 
Watermelo 
seed 
5.1 2330 28.3 0 0 7.3 7.3 42 
Cyperaceae 
Eleocharis dulcis 
Chinese 
water chest 
nut 
fruit 
79.6 
268 
1.4 
0 
5 
0.7 
0.5 
50 
Dioscoreaceae Dioscorea bulbifera Potato yam tuber 70.8 357 2.7 - 78 3.1 3.1 14 
Durionaceae Durio zibethinus Durian fruit 61.1 602 2.5 5 24 0.7 0.7 34 
Euphorbiaceae Manihot esculenta Cassava tuber 62.8 625 1.4 30 15 0.23 0.48 11 
Fabaceae 
Canavalia 
Jack bean 
seed 
10 1423 20.4 160 0 4.9 - 20 
Fabaceae Vigna radiata Mung bean seed 11 1432 22.9 55 4 7.1 - 19 
Fabaceae Cajanus cajan Pigeon pea seed 10 1449 19.5 55 - 15 - 22 
Fabaceae GlyCine max Soybean seed 9 1701 33.7 55 - 6.1 - 23 
Fabaceae 
Psophocarpus Winged 
seed 
8.5 1764 41 0 - 15 15 24 
Fabaceae 
Arachis hypogea 
Peanut 
seed 4.5 2364 24.3 0 - 2 2 53 
Họ cây trồng 
Tên 
khoa học 
Tên thông 
thường 
Phần 
ăn được 
Độ ẩm 
% 
Năng 
lượng 
kJ 
Protein 
g 
Vitamin 
A 
g 
Vitamin 
C 
mg 
Sắt 
mg 
Zinc 
mg 
Trang 
Fabaceae 
Vigna unguiculata 
subsp. sesquipedalis 
Yard long 
bean 
Matureseed 
(raw) 
8.4 
1453 
24.3 
18.5 
1.6 
8.61 
3.5 
25 
Malvaceae 
Abelmoshus 
Okra 
pod 
88 
151 
2.1 
185 
47 
1.2 
- 
45 
Moringaceae 
Moringa oleifera 
Horseradis 
leaf 
76.4 
302 
5 
197 
165 
3.6 
- 
27 
Musaceae 
Musa sp (A 
&/or B 
genome) Cv. 
Banana 
fruit 
65.3 
510 
2 
113 
18.4 
06. 
0.1 
32 
Pedaliaceae Sesamum indicum Sesame seed 4.7 2397 17.7 1 0 14.6 14.6 55 
Sapindaceae 
Nephelium 
Rambutan 
fruit 
82 
271 
1 
0 
53 
1.9 
1.9 
41 
Solanaceae 
Solanum melongena 
Eggplant 
fruit 
93.4 
62 
0.7 
50 
5 
0.4 
0.4 
47 

File đính kèm:

  • pdfnhung_cay_trong_tiem_nang_quan_trong_o_viet_nam.pdf