Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

(NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ

thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho

thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ

thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh

doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7)

nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù

hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng.

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 1

Trang 1

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 2

Trang 2

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 3

Trang 3

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 4

Trang 4

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 5

Trang 5

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 6

Trang 6

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 7

Trang 7

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 8

Trang 8

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 9

Trang 9

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 10820
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng

Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng
 6 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP 
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TẠI HẢI PHÒNG 
Nguyễn Thị Thanh Nhàn 
Phòng Khoa học - Công nghệ 
Email: nhanntt@dhhp.edu.vn 
Ngày nhận bài: 10/11/2017 
Ngày PB đánh giá: 28/11/2017 
Ngày duyệt đăng: 01/12/2017 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 
(NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ 
thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho 
thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ 
thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh 
doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7) 
nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù 
hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. 
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, thương hiệu, năng lực marketing 
THE FACTORS AFFECTING THE COMPETITIVENESS 
OF THE ENTERPRISES - THE CASE OF BEER MANUFACTURERS 
IN HAI PHONG CITY 
ABSTRACT 
This study aimed to determine the factors influencing the competitive abilities of 
brewing enterprises in Hai Phong City. The study used both qualitative and quantitative 
methods. Results of analyzing and testing the research model show that there are 8 factors 
influencing competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong, specifically: (1) 
trademark; (2) quality of products and services; (3) business environment; (4) price 
competition; (5) organizational capacity and management; (6) marketing capacity; (7) 
human resources; and (8) social responsibility. It proposed some suitable measures to 
improve competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong city. 
Key words: Competitive ability, branding, marketing capability 
 7 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Với một ngành bia non trẻ, dân số có tỷ 
trọng người trong độ tuổi lao động cao và thu 
nhập bình quân đầu người đang trong đà tăng 
đều đặn, Việt Nam được đánh giá là một thị 
trường tiêu thụ bia đầy tiềm năng. Tăng 
trưởng của ngành bia Việt Nam được kỳ 
vọng sẽ duy trì ở con số CAGR 6% trong giai 
đoạn 2015-2020, cao hơn mức CAGR của 
châu Á là 3,09%, nhưng đã có dấu hiệu giảm 
nhiệt so với giai đoạn tăng trưởng hai chữ số 
2000-2014. 
Tại Hải Phòng, các doanh nghiệp sản 
xuất bia vẫn còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm 
chưa đa dạng phong phú, chưa có đầu tư đúng 
mức cho xây dựng và phát triển thương hiệu, 
sức cạnh tranh chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu 
các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh 
nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất bia nhằm 
đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố 
ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp này 
là cần thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả xác 
định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng. Dựa vào lý thuyết về năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp và một số mô hình 
nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực đồ uống đã 
công bố, tiến trình nghiên cứu của đề tài được 
thực hiện qua các bước: 
Bước 1, dựa trên mục tiêu nghiên cứu, 
tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu, các công 
trình nghiên cứu trước đó để tìm ra các thuộc 
tính cho nghiên cứu, làm cơ sở để thiết lập 
dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận 
nhóm nhằm xác định mô hình nghiên cứu và 
hoàn thiện thang đo sơ bộ. 
Bước 2, nghiên cứu sơ bộ, nội dung 
bước này sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ 35 đối 
tượng nhằm kiểm định độ tin cậy của thang 
đo với hệ số Cronbach‟s Alpha, phân tích 
nhân tố khám phá và xây dựng bảng khảo sát 
chính thức. 
Bước 3, nghiên cứu chính thức, bước 
này sẽ thực hiện khảo sát chính thức 85 đối 
tượng để tiến hành phân tích nhân tố khẳng 
định CFA (Confirmatory factor analysis). 
Từ nghiên cứu định lượng xác định mức độ 
ảnh hưởng các yếu tố đến NLCT của doanh 
nghiệp sản xuất bia, kết hợp với phân tích 
thực trạng và nguyên nhân các yếu tố này, 
tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng 
cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia 
Hải Phòng. 
Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng 
yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, nhằm xác định 
các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh 
nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG 
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 
Năng lực cạnh tranh là một chủ đề có 
tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các 
nhà hoạch định chính sách mà còn đối với 
doanh nghiệp. Hiện nay, ở các góc độ nghiên 
cứu khác nhau, vẫn có nhiều cách tiếp cận và 
định nghĩa khác nhau về NLCT. Hơn nữa, 
NLCT là một khái niệm đa chiều, nó có thể 
được xem xét từ ba cấp độ khác nhau, (1) 
Quốc gia; (2) Ngành và (3) Doanh nghiệp. 
Porter (1980) cho rằng, năng lực 
cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì, 
sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh 
tranh của doanh nghiệp để tạo ra năng 
suất, chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm 
lĩn ... á 
thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite 
reliability) và tổng phương sai trích (variance 
extracted). Thang đo có giá trị nếu phương sai 
trích của mỗi khái niệm phải lớn hơn 0.5, nếu 
nhỏ hơn có nghĩa là phương sai đó có sai số đề 
xuất lớn hơn phương sai được giải thích bởi 
khái niệm cần đo và thang đo đó không đạt giá 
trị. Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, 
độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) là 
chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach‟s Alpha bởi 
vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy 
của các biến là bằng nhau. Theo Hair và cộng 
sự (1998) thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin 
cậy tổng hợp >0.6. 
- Giá trị hội tụ, thang đo đạt được giá 
trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của 
thang đo đều cao (> 0,5) và có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05) . 
- Giá trị phân biệt, kiểm định giá trị 
phân biệt của các khái niệm trong mô hình, 
bao gồm: Giá trị phân biệt giữa các thành 
phần trong cùng một khái niệm nghiên cứu 
(within - construct discriminant validity); Giá 
trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu 
(across - construct discriminant validity). Các 
khái niệm này thật sự khác biệt thì các thang 
đo đạt được giá trị phân biệt. Giá trị phân biệt 
sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các tiêu chí sau: 
(1) Tương quan giữa hai thành phần của một 
khái niệm hay giữa hai khái niệm nhỏ hơn 1 
một cách có ý nghĩa; (2) Mô hình thỏa mãn 
độ phù hợp với dữ liệu. 
6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT 
NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ HÌNH CẤU 
TRÖC TUYẾN TÍNH SEM 
Kết quả ước lượng mô hình nghiên 
cứu và bootstrap trong phân tích mô hình 
cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, mối 
quan hệ được giả thuyết trong mô hình 
nghiên cứu chính thức có mức ý nghĩa thống 
kê vì p có giá trị cao nhất là 0.028 nhỏ hơn 
0.05, đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy 
95%). Hay nói cách khác, các giả thuyết 
trong mô hình nghiên cứu chính thức đều 
được chấp nhận. 
Bảng 1. Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu chính thức 
Quan hệ Hệ số 
Hệ số 
(chuẩn hóa) 
S.E. C.R. P 
NLCT <--- NNL 0.098 0.113 0.031 2.875 0.004 
NLCT <--- TN 0.098 0.104 0.040 2.201 0.028 
NLCT <--- SP 0.246 0.247 0.045 5.243 *** 
NLCT <--- GC 0.192 0.214 0.040 4.553 *** 
NLCT <--- TCQL 0.185 0.191 0.042 4.163 *** 
NLCT <--- TH 0.292 0.266 0.041 6.899 *** 
NLCT <--- MT 0.195 0.202 0.048 3.824 *** 
NLCT <--- MAR 0.103 0.108 0.040 2.311 0.021 
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 
 13 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
* Kiểm định giả thuyết H1 
Giả thuyết H1 được phát biểu như sau, 
năng lực marketing có ảnh hưởng tích cực 
đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại 
Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho 
thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và 
mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ 
đồng chiều giữ năng lực marketing và NLCT. 
Với mức ý nghĩa P = 0.021 < 0.05; hệ số β = 
0.093; SE = 0.040, nghĩa là giả thuyết H1 
được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. 
Điều này cho thấy, năng lực marketing ảnh 
hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp 
sản xuất bia Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H2 
Giả thuyết H2 được phát biểu như sau, 
thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, 
hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang 
dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng 
chiều giữa thương hiệu và NLCT. Với mức ý 
nghĩa P = ***; hệ số β = 0.282; SE = 0.041, 
nghĩa là giả thuyết H2 được chấp nhận bởi dữ 
liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, thương 
hiệu ảnh hưởng tích cực đến NLCT của 
doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H3 
Giả thuyết H3 được phát biểu như sau, 
năng lực tổ chức, quản lý có ảnh hưởng tích 
cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia 
tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho 
thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và 
mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ 
đồng chiều giữa năng lực tổ chức, quản lý và 
NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 
0.175; SE = 0.042, nghĩa là giả thuyết H3 
được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. 
Điều này cho thấy, năng lực tổ chức, quản lý 
ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh 
nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H4 
Giả thuyết H4 được phát biểu như sau, 
trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng tích cực đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, 
hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và 
mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ 
đồng chiều giữa trách nhiệm xã hội và 
NLCT. Với mức ý nghĩa P= 0.028 < 0.05; hệ 
số β = 0.088; SE = 0.040, nghĩa là giả thuyết 
H4 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. 
Điều này cho thấy, trách nhiệm xã hội ảnh 
hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp 
sản xuất bia Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H5 
Giả thuyết H5 được phát biểu như sau, 
chất lượng sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng 
tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản 
xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích 
SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa 
khác không và mang dấu dương (+) thể hiện 
mối quan hệ đồng chiều giữa chất lượng sản 
phẩm, dịch vụ và NLCT. Với mức ý nghĩa P 
= ***; hệ số β = 0.236; SE = 0.045, nghĩa là 
giả thuyết H5 được chấp nhận bởi dữ liệu 
thực nghiệm. Điều này cho thấy, chất lượng 
sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng tích cực 
đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia 
Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H6 
Giả thuyết H6 được phát biểu như sau, 
nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, 
hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và 
mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ 
đồng chiều giữa nguồn nhân lực và NLCT. 
 14 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
Với mức ý nghĩa P = 0.004 < 0.05; hệ số β = 
0.088; SE = 0.031 nghĩa là giả thuyết H6 
được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. 
Điều này cho thấy, nguồn nhân lực ảnh 
hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp 
sản xuất bia Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H7 
Giả thuyết H7 được phát biểu như sau, 
cạnh tranh về giá có ảnh hưởng tích cực đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, 
hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và 
mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ 
đồng chiều giữa cạnh tranh về giá và NLCT. 
Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.182; 
SE =0.040, nghĩa là giả thuyết H7 được chấp 
nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho 
thấy, cạnh tranh về giá có ảnh hưởng tích 
cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia 
Hải Phòng. 
* Kiểm định giả thuyết H8 
Giả thuyết H8 được phát biểu như sau, 
điều kiện môi trường kinh doanh có ảnh 
hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp 
sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân 
tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa 
khác không và mang dấu dương (+) thể hiện 
mối quan hệ đồng chiều giữa môi trường 
kinh doanh và NLCT. Với mức ý nghĩa P = 
***; hệ số β = 0.185; SE = 0.048, nghĩa là 
giả thuyết H8 được chấp nhận bởi dữ liệu 
thực nghiệm. Điều này cho thấy, điều kiện 
môi trường kinh doanh ảnh hưởng tích cực 
đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia 
Hải Phòng. 
Cũng từ kết quả nghiên cứu cũng cho 
thấy, có ba thành phần tạo ra điều kiện môi 
trường kinh doanh, (1) Cơ chế, chính sách; 
(2) Khách hàng; (3) Môi trường tự nhiên 
(nguồn nước, nguyên liệu). Kết quả phân tích 
SEM cho thấy, hệ số chuẩn hóa khác không 
và mang dấu dương (+), với mức ý nghĩa 
P=*** nhỏ hơn 0.05. Điều này cho thấy, cơ 
chế chính sách, khách hàng, môi trường tự 
nhiên là các thành phần tạo ra điều kiện môi 
trường kinh doanh và ảnh hưởng tích cực đến 
NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia trên địa 
bàn Hải Phòng. 
Bảng 2. Hệ số các thành phần tạo ra yếu tố môi trường kinh doanh 
Quan hệ 
Hệ số 
(Chuẩn hóa) 
S.E. C.R. P 
CC <--- MT 0.827 1 
ND <--- MT 0.883 0.108 9.725 *** 
MTTN <--- MT 0.517 0.077 6.832 *** 
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 
Tóm lại, kết quả kiểm định các giả 
thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy, tất 
cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Điều 
này chứng minh rằng, NLCT của doanh 
nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng bị ảnh 
hưởng bởi 8 yếu tố trong mô hình. Tuy 
nhiên, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố 
đến NLCT của doanh nghiệp là khác nhau. 
 15 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
Tóm tắt kết quả phân tích 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu 
tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp 
sản xuất bia tại Hải Phòng. Mức độ ảnh 
hưởng của từng yếu tố đến NLCT của doanh 
nghiệp là khác nhau (chi tiết theo bảng 3). 
Bảng 3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh 
STT Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh Hệ số γ 
1 Thương hiệu 0.282 
2 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 0.236 
3 Điều kiện môi trường kinh doanh 0.185 
4 Cạnh tranh về giá 0.182 
5 Năng lực tổ chức, quản lý. 0.175 
6 Năng lực marketing. 0.093 
7 Nguồn nhân lực. 0.088 
8 Trách nhiệm xã hội. 0.088 
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 
7. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH 
SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 
Căn cứ vào phương hướng, rào cản gia 
nhập và rút lui khỏi thị trường ngành bia, 
đồng thời dựa trên kết quả phân tích, đánh 
giá, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể 
sau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của 
doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng: 
Một là, đa dạng hóa dịch vụ, sản 
phẩm bia 
Theo kết quả điều tra của Sở Công 
thương Hải Phòng, bia được sản xuất trong 
nước vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các loại bia 
nhập. Trong đó, "bia lon sản xuất trong 
nước" và "bia chai sản xuất trong nước" là 
hai loại bia được ưa chuộng nhất, chiếm 
khoảng 50% tổng các lựa chọn. "Bia lon 
nhập" và "bia tươi" lần lượt chiếm vị trí thứ 
ba và thứ tư, với hơn 40% tổng các lựa chọn. 
Mặc dù rất phổ biến trong các năm trước đây 
nhưng hiện tại, số lượng người ưa chuộng bia 
hơi đã giảm bớt. Nguyên nhân có thể là hiện 
tại mức sống của người tiêu dùng ngày càng 
tăng và có nhiều lựa chọn hơn đối với các sản 
phẩm bia cả sản xuất trong nước và ngoại 
nhập, với giá cả hợp lý, chất lượng bia ngon 
và mẫu mã bắt mắt. 
Tuy nhiên, người tiêu dùng Hải Phòng 
vẫn chuộng uống bia theo hình thức "Bia 
hơi", chiếm đến 52.6% sự lựa chọn (trong khi 
tỷ lệ đó tại Hồ Chí Minh và các tỉnh thành 
khác chỉ là 16.7% và 30.7%). Giữa bia lon và 
bia chai thì người tiêu dùng ở khu vực Hải 
Phòng có xu hướng chọn bia chai, bao gồm 
cả bia ngoại nhập và bia sản xuất trong nước. 
Do vậy, cần đa dạng sản phẩm hơn để thu hút 
khách hàng. 
Hai là, xây dựng chính sách giá linh hoạt 
Để cạnh tranh được với các sản 
phẩm bia có 3 chiến lược có thể áp dụng 
 16 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 
với các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng là: (1) Chiến lược chất lượng cao, 
giá cả hợp lý; (2) Chiến lược sản phẩm 
độc đáo; (3) Chiến lược thị trường thích 
hợp. Các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải 
Phòng cần thực hiện các phương châm 
kinh doanh như sau: 
- Có nhiều sản phẩm, dịch vụ bia cho 
một thị trường. 
- Kết hợp nhiều sản phẩm, dịch vụ bia 
cho 1 đối tượng khách hàng, với giá cả thích 
hợp để thu hút khách. 
Trong các biện pháp nêu trên, biện 
pháp tiềm năng nhất, có tính chiến lược là: 
“Chất lượng cao, giá cả hợp lý”. 
Ba là, nâng cao năng lực tổ chức - 
Quản lý thực hiện chiến lược kinh doanh 
Để phát triển bền vững và có hiệu quả, 
từng doanh nghiệp với các hình thức và quy 
mô khác nhau đều cần xây dựng: “Chiến lược 
kinh doanh” của doanh nghiệp mình; trong 
đó, xác định rõ các yếu tố: 1. Điểm mạnh; 2. 
Điểm yếu; 3. Cơ hội; 4. Thách thức 
Sau khi xây dựng xong chiến lược kinh 
doanh, doanh nghiệp cần áp dụng công cụ 
tiên tiến - Thẻ điểm cân bằng (Balanced 
Score Card) để thực hiện chiến lược kinh 
doanh đã xây dựng. 
Để xây dựng thẻ điểm cân bằng 
trong thực hiện chiến lược kinh doanh các 
doanh nghiệp sản xuất bia cần thực hiện 
quy trình sau: (1) Xác định sứ mệnh của 
doanh nghiệp; (2) Xác định giá trị cốt lõi 
của doanh nghiệp; (3) Xác định tầm nhìn 
của doanh nghiệp; (4) Chiến lược kinh 
doanh và các mục tiêu chiến lược (5) Xây 
dựng bản đồ chiến lược cho doanh nghiệp; 
(6) Phát triển hệ thống thước đo chỉ số 
hiệu suất chủ yếu (KPI–Key Performance 
Indicators); (7) Xây dựng chỉ tiêu (%) cho 
từng thước đo chỉ số hiệu suất chủyếu; (8) 
Đề xuất các chương trình hành động; (9) 
Dự kiến ngân sách để thực hiện các 
chương trình hành động. 
Trên cơ sở thực hiện chiến lược kinh 
doanh hợp lý, doanh nghiệp cần xây dựng và 
phát triển chiến lược cạnh tranh thích ứng. 
Có 3 loại chiến lược cạnh tranh truyền thống: 
(1) Chiến lược tổng chi phí thấp; (2) 
Chiến lược đặc trưng hóa khác biệt; (3) 
Chiến lược trọng tâm. 
Doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng 
cần lấy: “Chiến lược đặc trưng hóa khác biệt” 
làm chiến lược cạnh tranh chủ đạo. 
Bốn là, nâng cao năng lực marketing 
của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng 
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên 
truyền, quảng bá là nội dung quan trọng 
trong hoạt động marketing, không những đối 
với doanh nghiệp sản xuất bia, mà còn đối 
với cơ quan chức năng trong thành phố, cùng 
cộng đồng dân cư về ý thức tự hào đất nước, 
con người và sản phẩm bia của địa phương 
mình. Để thực hiện công việc trên, cần có các 
bước thực hiện dưới đây: 
- Xác định các thị trường khách tiêu 
dùng trong ngắn hạn, dài hạn và tiềm năng. 
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược sản 
phẩm, dịch vụ tương thích với từng thị trường. 
- Xác định các kênh thông tin tới khách 
hàng, gồm: (1) Các ấn phẩm quảng bá, các 
giới thiệu sản phẩm; (2) Tham dự các hội 
chợ, triển lãm, xây dựng trung tâm xúc tiến, 
nâng cấp trang thông tin điện tử về bia tại 
Hải Phòng 
 17 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Michael Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh, Nhà Xuất bản Trẻ, TP.HCM. 
2. Michacl Porter (1990), The competitive Advantage of nations, Fre Press 
3. Michel Capron, Fr. Quairel-Lanoizelée (2009), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, 
Nhà xuất bản Tri Thức. 
4. Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh 
tế quốc tế của doanh nghiệp, Tạp chí khoa học thương mại, số 4,5, Hà Nội. 
5. Porter, M. E. (1985), Competitive Advantage, Dịch từ tiếng Anh, người dịch Nguyễn 
Phúc Hoàng, 2008. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh 
6. FPT securities (2017), Báo cáo ngành bia - Câu chuyện thoái vốn nhà nước và diện mạo 
mới cho ngành bia Việt Nam. 
7. Thời báo ngân hàng Online (2016), Khốc liệt như cạnh tranh ngành bia, 
8. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, Công ty Cổ phần Habeco 
Hải Phòng và Công ty Cổ phần Bia Tây Âu các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. 
9. Bản cáo Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, Công ty Cổ phần Habeco Hải Phòng 
các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. 
10. Sở Khoa học Công nghệ Hải Phòng (2016), Báo cáo kết quả đề tài cấp thành phố “Nghiên 
cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Hải Phòng đến 
năm 2020”, Hải Phòng. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_nang_luc_canh_tranh_cua_doanh_nghiep_t.pdf