Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
(NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ
thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho
thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ
thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh
doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7)
nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù
hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng
6 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TẠI HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Thanh Nhàn Phòng Khoa học - Công nghệ Email: nhanntt@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 10/11/2017 Ngày PB đánh giá: 28/11/2017 Ngày duyệt đăng: 01/12/2017 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7) nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, thương hiệu, năng lực marketing THE FACTORS AFFECTING THE COMPETITIVENESS OF THE ENTERPRISES - THE CASE OF BEER MANUFACTURERS IN HAI PHONG CITY ABSTRACT This study aimed to determine the factors influencing the competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong City. The study used both qualitative and quantitative methods. Results of analyzing and testing the research model show that there are 8 factors influencing competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong, specifically: (1) trademark; (2) quality of products and services; (3) business environment; (4) price competition; (5) organizational capacity and management; (6) marketing capacity; (7) human resources; and (8) social responsibility. It proposed some suitable measures to improve competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong city. Key words: Competitive ability, branding, marketing capability 7 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với một ngành bia non trẻ, dân số có tỷ trọng người trong độ tuổi lao động cao và thu nhập bình quân đầu người đang trong đà tăng đều đặn, Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ bia đầy tiềm năng. Tăng trưởng của ngành bia Việt Nam được kỳ vọng sẽ duy trì ở con số CAGR 6% trong giai đoạn 2015-2020, cao hơn mức CAGR của châu Á là 3,09%, nhưng đã có dấu hiệu giảm nhiệt so với giai đoạn tăng trưởng hai chữ số 2000-2014. Tại Hải Phòng, các doanh nghiệp sản xuất bia vẫn còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng phong phú, chưa có đầu tư đúng mức cho xây dựng và phát triển thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất bia nhằm đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp này là cần thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Dựa vào lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và một số mô hình nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực đồ uống đã công bố, tiến trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện qua các bước: Bước 1, dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu trước đó để tìm ra các thuộc tính cho nghiên cứu, làm cơ sở để thiết lập dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm xác định mô hình nghiên cứu và hoàn thiện thang đo sơ bộ. Bước 2, nghiên cứu sơ bộ, nội dung bước này sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ 35 đối tượng nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và xây dựng bảng khảo sát chính thức. Bước 3, nghiên cứu chính thức, bước này sẽ thực hiện khảo sát chính thức 85 đối tượng để tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor analysis). Từ nghiên cứu định lượng xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia, kết hợp với phân tích thực trạng và nguyên nhân các yếu tố này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP Năng lực cạnh tranh là một chủ đề có tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các nhà hoạch định chính sách mà còn đối với doanh nghiệp. Hiện nay, ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, vẫn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về NLCT. Hơn nữa, NLCT là một khái niệm đa chiều, nó có thể được xem xét từ ba cấp độ khác nhau, (1) Quốc gia; (2) Ngành và (3) Doanh nghiệp. Porter (1980) cho rằng, năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm lĩn ... á thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability) và tổng phương sai trích (variance extracted). Thang đo có giá trị nếu phương sai trích của mỗi khái niệm phải lớn hơn 0.5, nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai đó có sai số đề xuất lớn hơn phương sai được giải thích bởi khái niệm cần đo và thang đo đó không đạt giá trị. Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) là chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach‟s Alpha bởi vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy của các biến là bằng nhau. Theo Hair và cộng sự (1998) thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp >0.6. - Giá trị hội tụ, thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (> 0,5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) . - Giá trị phân biệt, kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình, bao gồm: Giá trị phân biệt giữa các thành phần trong cùng một khái niệm nghiên cứu (within - construct discriminant validity); Giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu (across - construct discriminant validity). Các khái niệm này thật sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt. Giá trị phân biệt sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các tiêu chí sau: (1) Tương quan giữa hai thành phần của một khái niệm hay giữa hai khái niệm nhỏ hơn 1 một cách có ý nghĩa; (2) Mô hình thỏa mãn độ phù hợp với dữ liệu. 6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ HÌNH CẤU TRÖC TUYẾN TÍNH SEM Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và bootstrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức có mức ý nghĩa thống kê vì p có giá trị cao nhất là 0.028 nhỏ hơn 0.05, đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy 95%). Hay nói cách khác, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức đều được chấp nhận. Bảng 1. Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu chính thức Quan hệ Hệ số Hệ số (chuẩn hóa) S.E. C.R. P NLCT <--- NNL 0.098 0.113 0.031 2.875 0.004 NLCT <--- TN 0.098 0.104 0.040 2.201 0.028 NLCT <--- SP 0.246 0.247 0.045 5.243 *** NLCT <--- GC 0.192 0.214 0.040 4.553 *** NLCT <--- TCQL 0.185 0.191 0.042 4.163 *** NLCT <--- TH 0.292 0.266 0.041 6.899 *** NLCT <--- MT 0.195 0.202 0.048 3.824 *** NLCT <--- MAR 0.103 0.108 0.040 2.311 0.021 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 13 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 * Kiểm định giả thuyết H1 Giả thuyết H1 được phát biểu như sau, năng lực marketing có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữ năng lực marketing và NLCT. Với mức ý nghĩa P = 0.021 < 0.05; hệ số β = 0.093; SE = 0.040, nghĩa là giả thuyết H1 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H2 Giả thuyết H2 được phát biểu như sau, thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa thương hiệu và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.282; SE = 0.041, nghĩa là giả thuyết H2 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H3 Giả thuyết H3 được phát biểu như sau, năng lực tổ chức, quản lý có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa năng lực tổ chức, quản lý và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.175; SE = 0.042, nghĩa là giả thuyết H3 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, năng lực tổ chức, quản lý ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H4 Giả thuyết H4 được phát biểu như sau, trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa trách nhiệm xã hội và NLCT. Với mức ý nghĩa P= 0.028 < 0.05; hệ số β = 0.088; SE = 0.040, nghĩa là giả thuyết H4 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H5 Giả thuyết H5 được phát biểu như sau, chất lượng sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa chất lượng sản phẩm, dịch vụ và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.236; SE = 0.045, nghĩa là giả thuyết H5 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, chất lượng sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H6 Giả thuyết H6 được phát biểu như sau, nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa nguồn nhân lực và NLCT. 14 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Với mức ý nghĩa P = 0.004 < 0.05; hệ số β = 0.088; SE = 0.031 nghĩa là giả thuyết H6 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, nguồn nhân lực ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H7 Giả thuyết H7 được phát biểu như sau, cạnh tranh về giá có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa cạnh tranh về giá và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.182; SE =0.040, nghĩa là giả thuyết H7 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, cạnh tranh về giá có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H8 Giả thuyết H8 được phát biểu như sau, điều kiện môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa môi trường kinh doanh và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.185; SE = 0.048, nghĩa là giả thuyết H8 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, điều kiện môi trường kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. Cũng từ kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có ba thành phần tạo ra điều kiện môi trường kinh doanh, (1) Cơ chế, chính sách; (2) Khách hàng; (3) Môi trường tự nhiên (nguồn nước, nguyên liệu). Kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+), với mức ý nghĩa P=*** nhỏ hơn 0.05. Điều này cho thấy, cơ chế chính sách, khách hàng, môi trường tự nhiên là các thành phần tạo ra điều kiện môi trường kinh doanh và ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hải Phòng. Bảng 2. Hệ số các thành phần tạo ra yếu tố môi trường kinh doanh Quan hệ Hệ số (Chuẩn hóa) S.E. C.R. P CC <--- MT 0.827 1 ND <--- MT 0.883 0.108 9.725 *** MTTN <--- MT 0.517 0.077 6.832 *** (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) Tóm lại, kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy, tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận. Điều này chứng minh rằng, NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng bị ảnh hưởng bởi 8 yếu tố trong mô hình. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NLCT của doanh nghiệp là khác nhau. 15 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 Tóm tắt kết quả phân tích Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NLCT của doanh nghiệp là khác nhau (chi tiết theo bảng 3). Bảng 3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực cạnh tranh STT Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh Hệ số γ 1 Thương hiệu 0.282 2 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 0.236 3 Điều kiện môi trường kinh doanh 0.185 4 Cạnh tranh về giá 0.182 5 Năng lực tổ chức, quản lý. 0.175 6 Năng lực marketing. 0.093 7 Nguồn nhân lực. 0.088 8 Trách nhiệm xã hội. 0.088 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 7. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Căn cứ vào phương hướng, rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường ngành bia, đồng thời dựa trên kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể sau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng: Một là, đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm bia Theo kết quả điều tra của Sở Công thương Hải Phòng, bia được sản xuất trong nước vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các loại bia nhập. Trong đó, "bia lon sản xuất trong nước" và "bia chai sản xuất trong nước" là hai loại bia được ưa chuộng nhất, chiếm khoảng 50% tổng các lựa chọn. "Bia lon nhập" và "bia tươi" lần lượt chiếm vị trí thứ ba và thứ tư, với hơn 40% tổng các lựa chọn. Mặc dù rất phổ biến trong các năm trước đây nhưng hiện tại, số lượng người ưa chuộng bia hơi đã giảm bớt. Nguyên nhân có thể là hiện tại mức sống của người tiêu dùng ngày càng tăng và có nhiều lựa chọn hơn đối với các sản phẩm bia cả sản xuất trong nước và ngoại nhập, với giá cả hợp lý, chất lượng bia ngon và mẫu mã bắt mắt. Tuy nhiên, người tiêu dùng Hải Phòng vẫn chuộng uống bia theo hình thức "Bia hơi", chiếm đến 52.6% sự lựa chọn (trong khi tỷ lệ đó tại Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác chỉ là 16.7% và 30.7%). Giữa bia lon và bia chai thì người tiêu dùng ở khu vực Hải Phòng có xu hướng chọn bia chai, bao gồm cả bia ngoại nhập và bia sản xuất trong nước. Do vậy, cần đa dạng sản phẩm hơn để thu hút khách hàng. Hai là, xây dựng chính sách giá linh hoạt Để cạnh tranh được với các sản phẩm bia có 3 chiến lược có thể áp dụng 16 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG với các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng là: (1) Chiến lược chất lượng cao, giá cả hợp lý; (2) Chiến lược sản phẩm độc đáo; (3) Chiến lược thị trường thích hợp. Các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng cần thực hiện các phương châm kinh doanh như sau: - Có nhiều sản phẩm, dịch vụ bia cho một thị trường. - Kết hợp nhiều sản phẩm, dịch vụ bia cho 1 đối tượng khách hàng, với giá cả thích hợp để thu hút khách. Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp tiềm năng nhất, có tính chiến lược là: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý”. Ba là, nâng cao năng lực tổ chức - Quản lý thực hiện chiến lược kinh doanh Để phát triển bền vững và có hiệu quả, từng doanh nghiệp với các hình thức và quy mô khác nhau đều cần xây dựng: “Chiến lược kinh doanh” của doanh nghiệp mình; trong đó, xác định rõ các yếu tố: 1. Điểm mạnh; 2. Điểm yếu; 3. Cơ hội; 4. Thách thức Sau khi xây dựng xong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần áp dụng công cụ tiên tiến - Thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card) để thực hiện chiến lược kinh doanh đã xây dựng. Để xây dựng thẻ điểm cân bằng trong thực hiện chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất bia cần thực hiện quy trình sau: (1) Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp; (2) Xác định giá trị cốt lõi của doanh nghiệp; (3) Xác định tầm nhìn của doanh nghiệp; (4) Chiến lược kinh doanh và các mục tiêu chiến lược (5) Xây dựng bản đồ chiến lược cho doanh nghiệp; (6) Phát triển hệ thống thước đo chỉ số hiệu suất chủ yếu (KPI–Key Performance Indicators); (7) Xây dựng chỉ tiêu (%) cho từng thước đo chỉ số hiệu suất chủyếu; (8) Đề xuất các chương trình hành động; (9) Dự kiến ngân sách để thực hiện các chương trình hành động. Trên cơ sở thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần xây dựng và phát triển chiến lược cạnh tranh thích ứng. Có 3 loại chiến lược cạnh tranh truyền thống: (1) Chiến lược tổng chi phí thấp; (2) Chiến lược đặc trưng hóa khác biệt; (3) Chiến lược trọng tâm. Doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng cần lấy: “Chiến lược đặc trưng hóa khác biệt” làm chiến lược cạnh tranh chủ đạo. Bốn là, nâng cao năng lực marketing của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá là nội dung quan trọng trong hoạt động marketing, không những đối với doanh nghiệp sản xuất bia, mà còn đối với cơ quan chức năng trong thành phố, cùng cộng đồng dân cư về ý thức tự hào đất nước, con người và sản phẩm bia của địa phương mình. Để thực hiện công việc trên, cần có các bước thực hiện dưới đây: - Xác định các thị trường khách tiêu dùng trong ngắn hạn, dài hạn và tiềm năng. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược sản phẩm, dịch vụ tương thích với từng thị trường. - Xác định các kênh thông tin tới khách hàng, gồm: (1) Các ấn phẩm quảng bá, các giới thiệu sản phẩm; (2) Tham dự các hội chợ, triển lãm, xây dựng trung tâm xúc tiến, nâng cấp trang thông tin điện tử về bia tại Hải Phòng 17 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Michael Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh, Nhà Xuất bản Trẻ, TP.HCM. 2. Michacl Porter (1990), The competitive Advantage of nations, Fre Press 3. Michel Capron, Fr. Quairel-Lanoizelée (2009), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tri Thức. 4. Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp, Tạp chí khoa học thương mại, số 4,5, Hà Nội. 5. Porter, M. E. (1985), Competitive Advantage, Dịch từ tiếng Anh, người dịch Nguyễn Phúc Hoàng, 2008. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh 6. FPT securities (2017), Báo cáo ngành bia - Câu chuyện thoái vốn nhà nước và diện mạo mới cho ngành bia Việt Nam. 7. Thời báo ngân hàng Online (2016), Khốc liệt như cạnh tranh ngành bia, 8. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, Công ty Cổ phần Habeco Hải Phòng và Công ty Cổ phần Bia Tây Âu các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. 9. Bản cáo Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, Công ty Cổ phần Habeco Hải Phòng các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016. 10. Sở Khoa học Công nghệ Hải Phòng (2016), Báo cáo kết quả đề tài cấp thành phố “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Hải Phòng đến năm 2020”, Hải Phòng.
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_nang_luc_canh_tranh_cua_doanh_nghiep_t.pdf