Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ

Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả

sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ.

Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 206 mẫu và xác định được 35 biến quan sát cho các

biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước có điều chỉnh, chọn lọc

và tự đề xuất cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

EFA, ước lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả sáu

nhân tố đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản

nhà nước với mức độ ảnh hưởng được sắp xếp giảm dần là: nhân tố Kiểm tra, giám sát; tiếp

đến Nguồn nhân lực; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Chất lượng thông

tin và Nhà cung cấp phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến hiệu quả sử dụng phần

mềm quản lý tài sản nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tế sử dụng phần mềm

quản lý tài sản nhà nước, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu

quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần

Thơ.

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 1

Trang 1

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 2

Trang 2

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 3

Trang 3

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 4

Trang 4

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 5

Trang 5

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 6

Trang 6

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 7

Trang 7

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 8

Trang 8

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 9

Trang 9

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang baonam 9180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
99 
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ 
CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Vũ Thị Thanh Hoa1*, Nguyễn Thiện Phong2**, 
Huỳnh Thị Cẩm Thơ2 và Bùi Tuấn Cường3 
1Sở Tài chính Thành phố Cần Thơ 
2Khoa Kế toán - Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô 
3Phòng Kế hoạch - Tài chính, Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ 
(*Email: vtthoa@cantho.gov.vn) 
Ngày nhận: 01/9/2020 
Ngày phản biện: 10/10/2020 
Ngày duyệt đăng: 19/11/2020 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả 
sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ. 
Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 206 mẫu và xác định được 35 biến quan sát cho các 
biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước có điều chỉnh, chọn lọc 
và tự đề xuất cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 
EFA, ước lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả sáu 
nhân tố đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản 
nhà nước với mức độ ảnh hưởng được sắp xếp giảm dần là: nhân tố Kiểm tra, giám sát; tiếp 
đến Nguồn nhân lực; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Chất lượng thông 
tin và Nhà cung cấp phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến hiệu quả sử dụng phần 
mềm quản lý tài sản nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tế sử dụng phần mềm 
quản lý tài sản nhà nước, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu 
quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần 
Thơ. 
Từ khóa: Đơn vị công lập, phần mềm QLTSNN, tài sản công, Thành phố Cần Thơ 
Trích dẫn: Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thiện Phong, Huỳnh Thị Cẩm Thơ và Bùi Tuấn 
Cường, 2020. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài 
sản nhà nước của các đơn vị công lập tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên 
cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 99-116. 
**TS. Nguyễn Thiện Phong – Phó Trưởng Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
100 
1. GIỚI THIỆU 
Trong những năm qua, các quy định 
về quản lý tài sản công ở Việt Nam không 
ngừng được hoàn thiện, tạo nên hành 
lang pháp lý để quản lý các loại tài sản 
công. Các văn bản quy định chế độ quản 
lý, sử dụng tài sản, các tiêu chuẩn, định 
mức sử dụng đối với các tài sản có giá trị, 
sử dụng phổ biến tại các cơ quan, tổ chức, 
đơn vị cũng lần lượt được Thủ tướng 
Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành. 
Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành, địa phương 
cũng đã xây dựng các định mức sử dụng 
tài sản chuyên dùng cho các đơn vị thuộc 
phạm vi quản lý. Công tác quản lý, sử 
dụng tài sản công đã dần đi vào nề nếp; 
tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản từng 
bước được khắc phục; hiệu quả sử dụng, 
khai thác tài sản được chú trọng. 
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 
ngày 21 tháng 6 năm 2017 được ban hành 
nhằm ngăn chặn, đẩy lùi thất thoát, lãng 
phí, tham nhũng và những hành vi khác 
xâm phạm đến tài sản công; khai thác tài 
sản công hợp lý, hiệu quả gắn với việc 
huy động các nguồn lực của xã hội để tạo 
lập nguồn lực tài chính, đóng góp có hiệu 
quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Để 
triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng 
tài sản công, Bộ Tài chính xây dựng, vận 
hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về 
tài sản công; hoàn thiện hệ thống tiêu 
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; 
thắt chặt việc mua sắm, trang thiết bị tài 
sản công; tiếp tục hiện đại hóa công tác 
quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở 
dữ liệu quốc gia về tài sản công một cách 
hiệu quả nhất. 
Phần mềm QLTSNN được xem là 
phần mềm quan trọng không thể thiếu 
trong quá trình quản lý tài sản công tại 
đơn vị công lập. Phần mềm QLTSNN 
được xem là phần mềm hỗ trợ việc theo 
dõi, cập nhật thường xuyên các thông tin 
dữ liệu tài sản công của đơn vị. Việc sử 
dụng phần mềm QLTSNN tạo thuận lợi 
cho việc tổng hợp tài sản công tại đơn vị 
nói riêng; Đồng thời là cơ sở để Sở Tài 
chính thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo 
cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý công 
sản), Ủy ban nhân dân thành phố Cần 
Thơ về tình hình tăng giảm tài sản công 
của các đơn vị trên địa bàn thành phố Cần 
Thơ. Đến thời điểm hiện tại thì thành phố 
Cần Thơ có hơn 1.000 đơn vị công lập 
nhưng chỉ có 763 đơn vị công lập áp dụng 
phần mềm QLTSNN do Bộ Tài chính 
cung cấp trong công tác quản lý tài sản 
công, chưa có sự áp dụng đồng nhất phần 
mềm QLTSNN của các đơn vị. Hàng 
năm, để báo cáo tình hình quản lý và biến 
động tài sản công tại đơn vị thì các đơn 
vị chưa áp dụng phần mềm QLTSNN 
phải thực hiện thao tác thủ công và gửi 
file báo cáo về Sở Tài chính thành phố 
gây mất nhiều thời gian và ảnh hưởng 
đến tiến độ báo cáo Bộ Tà ... Sig.= 0,000<0,05 và 
trị số KMO>0,50. Do đó, có thể nhận 
định rằng thang đo các nhân tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN là phù hợp để phân tích EFA. 
4.2.2. Kiểm định mức độ giải thích 
của các biến quan sát đối với nhân tố 
Dựa vào kết quả phân tích dữ liệu, trị 
số phương sai trích là 72,427%, điều này 
có nghĩa là các biến quan sát giải thích 
được 72,427% sự thay đổi của biến phụ 
thuộc trong tổng thể. Ngoài ra, ta thấy cột 
giá trị Eigen có 06 dòng mà giá trị Eigen 
lớn hơn 1 cho thấy có 06 nhân tố ảnh 
hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN. Và điều này hoàn toàn phù 
hợp với giả thuyết ban đầu của nghiên 
cứu là có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả sử dụng phần mềm QLTSN. Kết quả 
phân tích nhân tố khám phá EFA cho 
thấy trị số phương sai trích là 65,038%, 
điều này có nghĩa là biến Hiệu quả sử 
dụng phần mềm QLTSNN giải thích 
được 65,038% sự biến thiên của các biến 
quan sát. 
4.2.3. Kết quả của mô hình EFA 
Theo Hair & ctg (1998,111), Factor 
loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý 
nghĩa thiết thực của EFA (ensuring 
practical significance). Factor loading > 
0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu, 
Factor loading > 0,4 được xem là quan 
trọng, Factor loading ≥ 0,5 được xem là 
có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg 
(1998,111) cũng đề xuất như sau: nếu 
chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì 
cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu 
cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu 
chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có 
thể chọn 0,5), nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì 
Factor loading phải > 0,75. 
Kết quả khi thực hiện phân tích ma 
trận xoay nhân tố của thang đo các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần 
mềm QLTSNN cho thấy hệ số tải nhân tố 
của các biến quan sát đều thỏa tiêu chuẩn 
Factor loading và số nhân tố được tạo ra 
khi phân tích là 06 nhân tố đảm bảo yêu 
cầu để đưa vào mô hình nghiên cứu chính 
thức. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
111 
Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả sử dụng 
phần mềm QLTSNN 
Các biến 
quan sát 
Hệ số tải nhân tố 
1 2 3 4 5 6 
TN2 0,819 
TN5 0,795 
TN1 0,790 
TN4 0,772 
TN3 0,723 
KT3 0,813 
KT5 0,787 
KT4 0,751 
KT1 0,735 
KT2 0,604 
TT2 0,870 
TT1 0,850 
TT3 0,786 
TT4 0,778 
NL1 0,847 
NL4 0,775 
NL3 0,756 
NL5 0,693 
NCC5 0,865 
NCC4 0,803 
NCC1 0,749 
PM3 0,786 
PM2 0,617 
PM5 0,616 
PM4 0,462 
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) 
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố của thang đo Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN 
Hệ số tải nhân tố 
1 
HQ2 0,822 
HQ4 0,816 
HQ1 0,814 
HQ3 0,773 
 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
112 
4.4. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố 
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan 
 HQ TT PM TN NL NCC KT 
HQ 1 0,608** 0,657** 0,617** 0,707** 0,588** 0,698** 
TT 0,608** 1 0,364** 0,379** 0,519** 0,460** 0,452** 
PM 0,657** 0,364** 1 0,488** 0,555** 0,347** 0,514** 
TN 0,617** 0,379** 0,488** 1 0,513** 0,358** 0,495** 
NL 0,707** 0,519** 0,555** 0,513** 1 0,465** 0,463** 
NCC 0,588** 0,460** 0,347** 0,358** 0,465** 1 0,524** 
KT 0,698** 0,452** 0,514** 0,495** 0,463** 0,524** 1 
(**) Tương qua Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,01; N=197 
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) 
Kết quả phân tích tương quan cho 
thấy, hệ số tương quan của các biến độc 
lập đều cùng chiều với biến phụ thuộc và 
dao động từ 0,347 đến 0,707 thoả mãn 
điều kiện -1≤ r ≤ +1 đồng thời có mối 
quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý 
nghĩa α<0,01. Như vậy, tất cả các biến 
độc lập trong mô hình gồm TT, PM, TN, 
NL, NCC, KT và biến phụ thuộc HQ đều 
có tương quan với nhau nên có thể đưa 
tất cả các biến vào phân tích hồi quy 
tuyến tính bội. 
4.5. Kết quả phân tích hồi quy 
tuyến tính 
Trên cơ sở các kết quả phân tích nêu 
trên cho ta thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN là: Chất lượng thông tin; Chất 
lượng phần mềm; Tính năng của phần 
mềm; Nguồn nhân lực; Kiểm tra, giám 
sát. Do đó, phương trình hồi quy tuyến 
tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng 
đến hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN của các đơn vị công lập tại 
thành phố Cần Thơ có dạng sau: 
HQ = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + 
β4X4 + β5X5 + β6X6 + e 
Trong đó: 
- HQ: Hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN 
- X1 (Chất lượng thông tin); X2 (Chất 
lượng phần mềm); X3: (Tính năng của 
phần mềm); X4: (Nguồn nhân lực); X5 
(Nhà cung cấp phần mềm); X6 (Kiểm tra, 
giám sát). 
 - βj: Hệ số hồi quy; e: Hệ số nhiễu 
Để kiểm định sự phù hợp giữa 6 nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần 
mềm QLTSNN, hàm hồi quy tuyến tính 
với phương pháp đưa vào một lượt 
(Enter) được sử dụng. Hệ số hồi quy đã 
chuẩn hoá của nhân tố nào càng lớn thì 
mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả 
sử dụng phần mềm QLTSNN càng cao, 
nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng 
thuận chiều và ngược lại. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
113 
Kết quả ước lượng mô hình: 
Tác giả đưa dữ liệu của 6 nhóm nhân 
tố độc lập vào phân tích hồi quy bằng 
phần mềm SPSS 22.0 cho ra kết quả ước 
lượng mô hình hồi quy thể hiện ở bảng 
sau: 
Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy 
Mô hình Hệ số hồi quy 
Mức ý 
nghĩa 
Giá trị 
thống kê t 
Tỷ trọng 
% 
Thứ tự ảnh 
hưởng 
1 
Hằng số -0,537*** 0,002 3,105 
TT 0,141*** 0,000 3,900 12,65 5 
PM 0,231*** 0,000 4,507 20,72 3 
TN 0,143*** 0,001 3,391 12,82 4 
NL 0,235*** 0,000 4,978 21,08 2 
NCC 0,124*** 0,002 3,069 11,12 6 
KT 0,241*** 0,000 5,345 21,61 1 
Hệ số R2 = 0,764 
Durbin-Watson (d) = 1,288 
F = 102,650 và Sig. của kiểm định F = 0,000b 
***: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) 
Kết quả chỉ ra rằng, các biến đưa vào 
mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức 
1%, R2 = 0,764 có nghĩa là mô hình hồi 
quy tuyến tính này phù hợp với dữ liệu ở 
mức 76,4%. Nói cách khác, 76,4% biến 
thiên của biến phụ thuộc được giải thích 
bởi các biến độc lập, còn 23,6% còn lại 
là do sai số ngẫu nhiên và do có thể có 
biến độc lập khác giải thích cho biến phụ 
thuộc mà chưa được đưa vào mô hình 
nghiên cứu. 
Kiểm định F = 102,650 được sử dụng 
để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi 
quy. Sig. của kiểm định F = 0,000 < 0,05, 
ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội 
phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng 
được. 
Từ kết quả ở Bảng 7, kiểm định 
Durbin- Watson ta có: 1< d =1,288 < 3 
như vậy ta có thể kết luận các phần dư là 
độc lập với nhau và tính độc lập của phần 
dư đã được bảo đảm (Hoàng Trọng và 
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 
Ta thấy hệ số Sig. của tất cả các nhân 
tố trong mô hình đều có giá trị < 0,05. Do 
đó, 06 biến độc lập: Chất lượng thông tin 
(X1), Chất lượng phần mềm (X2), Tính 
năng của phần mềm (X3), Nguồn nhân 
lực (X4), Nhà cung cấp phần mềm (X5), 
Kiểm tra, giám sát (X6) đều tương quan 
có ý nghĩa với biến phụ thuộc Hiệu quả 
sử dụng phần mềm QLTSNN trong các 
đơn vị công lập với độ tin cậy là 95%. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
114 
Qua nghiên cứu, phương trình hồi quy 
bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân 
tố và hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN dựa vào hệ số hồi quy chuẩn 
hóa β: 
Hiệu quả sử dụng phần mềm 
QLTSNN = - 0,537 + 0,141* Chất lượng 
thông tin + 0,231* Chất lượng phần mềm 
+ 0,143* Tính năng của phần mềm + 
0,235 * Nguồn nhân lực + 0,124 *Nhà 
cung cấp phần mềm + 0,241 *Kiểm tra, 
giám sát 
Để xác định tỷ trọng % của các biến, 
tác giả cộng giá trị các biến lại với nhau, 
sau đó lấy giá trị từng biến chia lại cho 
giá trị tổng. Đóng góp của từng biến theo 
thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến 
X6 đóng góp 21,61%; Biến X4 đóng góp 
21,08%; Biến X2 đóng góp 20,72%; Biến 
X3 đóng góp 12,82%; Biến X1 đóng góp 
12,65%; và Biến X5 đóng góp 11,12%. 
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN 
TRỊ 
Với số mẫu thu thập được là 197 phiếu 
phỏng vấn, tác giả đã sử dụng phần mềm 
thống kê SPSS 22.0 để xử lý dữ liệu thu 
thập được. Các thang đo được đánh giá 
sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s 
Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân 
tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân 
tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu 
được hiệu chỉnh tác giả đưa các nhân tố 
của mô hình nghiên cứu đã được điều 
chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và 
kiểm định sự phù hợp của mô hình. Qua 
kết quả phân tích hồi quy cả 06 biến độc 
lập là Chất lượng thông tin; Chất lượng 
phần mềm; Tính năng của phần mềm; 
Nguồn nhân lực; Nhà cung cấp phần 
mềm đều có ảnh hưởng cùng chiều đến 
biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng phần 
mềm QLTSNN của các đơn vị công lập 
tại thành phố Cần Thơ. 
Từ những vấn đề trên, tác giả đưa ra 
hàm ý quản trị nhằm mục đích nâng cao 
hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN 
của các đơn vị công lập tại thành phố Cần 
Thơ. 
Quan tâm và chú trọng công tác kiểm 
tra, giám sát: Cơ quan có nhiệm vụ quản 
lý tài sản công cần thường xuyên hoặc 
đột xuất kiểm tra, giám sát việc cập nhật 
cơ sở dữ liệu trên phần mềm QLTSNN, 
đảm bảo các thông tin đối chiếu trên phần 
mềm, sổ sách kế toán và thực tế là chính 
xác, trung thực và đáng tin cậy. Đây cũng 
là một trong các tiêu chí đánh giá, chấm 
điểm thi đua hàng năm của các đơn vị. 
Qua đó đảm bảo được chất lượng thông 
tin đã cập nhật trên phần mềm QLTSNN 
là đáng tin cậy. 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực: Để nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực các đơn vị cần chú trọng đến năng lực 
của người sử dụng phần mềm thông qua 
việc thường xuyên nâng cao trình độ 
trình độ chuyên môn, sự hiểu biết được 
tích lũy qua tham gia các lớp tập huấn về 
phần mềm, cập nhật kiến thức chuyên 
môn phục vụ quá trình công tác. Quy 
định trách nhiệm cụ thể đối tượng được 
giao quyền truy cập, cập nhật tài sản công 
trên phần mềm nhằm tránh tình trạng cập 
nhật thông tin chậm trễ hoặc không đúng 
so với giá trị sổ sách, chứng từ và thực tế 
tài sản công tại đơn vị. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
115 
Nâng cao chất lượng phần mềm 
Quản lý tài sản nhà nước: Để nâng cao 
chất lượng phần mềm QLTSNN thì ngoài 
việc hoàn thiện các tính năng của phần 
mềm QLTSNN, thì nhà cung cấp nhần 
mềm cần thực hiện tốt khả tích hợp, liên 
kết phần mềm QLTSNN và phần mềm kế 
toán, đồng thời hỗ trợ đổ dữ liệu từ phần 
mềm kế toán sang phần mềm QLTSNN 
nhằm tiết kiệm thời gian và công sức của 
người sử dụng phần mềm. Nâng cao 
quyền truy cập và liệt kê lịch sử truy cập 
phần mềm theo yêu cầu quản lý của Thủ 
trưởng đơn vị. Thông qua lịch sử truy cập 
phần mềm, Thủ trưởng đơn vị có thể biết 
kiểm soát việc người được phân quyền 
truy cập, quản lý, sử dụng phần mềm có 
thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ 
được phân công. 
Hoàn thiện các tính năng của phần 
mềm Quản lý tài sản nhà nước: Để đáp 
ứng nhu cầu ngày càng cao của các đơn 
vị thì nhà cung cấp Phần mềm cần phải 
nghiên cứu, cải thiện các tính năng của 
phần mềm sao cho đạt được độ tin cậy và 
tính chính xác để người sử dụng yên tâm 
trong quá trình sử dụng. Để nâng cao tính 
bảo mật và an toàn của phần mềm thì lãnh 
đạo đơn vị cần phân quyền truy cập cho 
một đến hai đối tượng sử dụng, thao tác 
trên phần mềm, tránh trường hợp để 
thông tin đăng nhập và mật khẩu cho 
nhiều người biết, gây xáo trộn, ảnh 
hưởng đến tính bảo mật và an toàn của 
phần mềm. 
Nâng cao chất lượng thông tin: Tất 
cả dữ liệu được nhập và xử lý trên phần 
mềm phải đảm bảo trích xuất đúng với 
biểu mẫu theo quy định hiện hành. Thông 
tin được trích xuất từ phần mềm đảm bảo 
đáp ứng mọi yêu cầu của người sử dụng 
về mức độ chi tiết của thông tin (tên tài 
sản, cấu hình, đơn vị cung cấp, số 
lượng) 
Tạo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà 
cung cấp phần mềm: Trong quá trình sử 
dụng phần mềm QLTSNN giữa đơn vị và 
nhà cung cấp phần mềm phải tạo mối 
quan hệ với nhau và phối hợp nhịp nhàng 
nhằm hỗ trợ nhau trong công tác quản lý 
tài sản công tại đơn vị và phát triển tốt 
phần mềm, cải thiện những mặt chưa đạt 
được của phần mềm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài chính, 2018. Thông tư số 
67/2018/TT-BTC, ngày 06 tháng 8 năm 
2018 “hướng dẫn việc quản lý, vận 
hành, trao đổi và khai thác thông tin 
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản 
công”. 
2. Chính phủ, 2019. Nghị định số 
63/2019/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 
2019 “quy định xử phạt vi phạm hành 
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài 
sản công; thực hành tiết kiệm, chống 
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà 
nước”. 
3. Chu Thị Thủy Chung, 2019. Tiêu 
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công 
những vấn đề đặt ra. Tạp chí Tài chính. 
Số 702. 13-16. 
4. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương Pháp 
Nghiên Cứu Kinh Tế & Viết Luận Văn 
Thạc Sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông, 
Hồ Chí Minh. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 
116 
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 
Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản 
Hồng Đức, tập 1&2, Hồ Chí Minh. 
6. Nguyễn Thị Phương Hảo, 2019. 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong 
quản lý, sử dụng tài sản công: Thực 
trạng và giải pháp. Tạp chí Tài chính. Số 
702. 17-21. 
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị 
Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học 
trong Quản Trị Kinh Doanh. Nhà xuất 
bản Thống Kê, Hà Nội. 
8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương 
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất 
bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
FACTORS AFFECTING EFFICIENCY OF STATE ASSET 
MANAGEMENT SOFTWARE OF PUBLIC UNITS 
IN CAN THO CITY 
Vu Thanh Hoa1*, Nguyen Thien Phong2, 
Huynh Thi Cam Tho2 and Bui Tuan Cuong3 
1Can Tho City Department of Finance 
2Faculty of Accounting - Finance and Banking, Tay Do University 
3Department of Finance and Planning, Can Tho Vocational College 
(*Email: vtthoa@cantho.gov.vn) 
ABSTRACT 
The aim of this study was to identify and measure the impact of factors on the efficiency of 
using State Asset Management software of public units in Can Tho city. Data was collected 
through 206 observations and 35 observed independent and dependent variables were 
identified based on previous studies with adjusment to suit the research. Results of EFA 
exploratory factor analysis, estimation by multiple regression analysis showed that all six 
factors had influenced on the efficiency of using State Asset Management software: 
Inspection and supervision; Human Resource; Software Quality; Software Feature; Quality 
of information and Software Provider. Based on the results, administrative implications were 
proposed to improve the efficiency of using the State Asset Management software in public 
units in Can Tho City. 
Keywords: Can Tho city, management software, public assets, public units 

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_phan_mem_quan_ly_tai.pdf