Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ
Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả
sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 206 mẫu và xác định được 35 biến quan sát cho các
biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước có điều chỉnh, chọn lọc
và tự đề xuất cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA, ước lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả sáu
nhân tố đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản
nhà nước với mức độ ảnh hưởng được sắp xếp giảm dần là: nhân tố Kiểm tra, giám sát; tiếp
đến Nguồn nhân lực; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Chất lượng thông
tin và Nhà cung cấp phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến hiệu quả sử dụng phần
mềm quản lý tài sản nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tế sử dụng phần mềm
quản lý tài sản nhà nước, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần
Thơ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 99 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Vũ Thị Thanh Hoa1*, Nguyễn Thiện Phong2**, Huỳnh Thị Cẩm Thơ2 và Bùi Tuấn Cường3 1Sở Tài chính Thành phố Cần Thơ 2Khoa Kế toán - Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô 3Phòng Kế hoạch - Tài chính, Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ (*Email: vtthoa@cantho.gov.vn) Ngày nhận: 01/9/2020 Ngày phản biện: 10/10/2020 Ngày duyệt đăng: 19/11/2020 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 206 mẫu và xác định được 35 biến quan sát cho các biến độc lập và biến phụ thuộc dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước có điều chỉnh, chọn lọc và tự đề xuất cho phù hợp với nội dung nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ước lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy cả sáu nhân tố đưa vào phân tích đều có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước với mức độ ảnh hưởng được sắp xếp giảm dần là: nhân tố Kiểm tra, giám sát; tiếp đến Nguồn nhân lực; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Chất lượng thông tin và Nhà cung cấp phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tế sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ. Từ khóa: Đơn vị công lập, phần mềm QLTSNN, tài sản công, Thành phố Cần Thơ Trích dẫn: Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thiện Phong, Huỳnh Thị Cẩm Thơ và Bùi Tuấn Cường, 2020. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị công lập tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 99-116. **TS. Nguyễn Thiện Phong – Phó Trưởng Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 100 1. GIỚI THIỆU Trong những năm qua, các quy định về quản lý tài sản công ở Việt Nam không ngừng được hoàn thiện, tạo nên hành lang pháp lý để quản lý các loại tài sản công. Các văn bản quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản, các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản có giá trị, sử dụng phổ biến tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cũng lần lượt được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành. Trên cơ sở đó, các Bộ, ngành, địa phương cũng đã xây dựng các định mức sử dụng tài sản chuyên dùng cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Công tác quản lý, sử dụng tài sản công đã dần đi vào nề nếp; tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản từng bước được khắc phục; hiệu quả sử dụng, khai thác tài sản được chú trọng. Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017 được ban hành nhằm ngăn chặn, đẩy lùi thất thoát, lãng phí, tham nhũng và những hành vi khác xâm phạm đến tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả gắn với việc huy động các nguồn lực của xã hội để tạo lập nguồn lực tài chính, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Để triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ Tài chính xây dựng, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; thắt chặt việc mua sắm, trang thiết bị tài sản công; tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công một cách hiệu quả nhất. Phần mềm QLTSNN được xem là phần mềm quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý tài sản công tại đơn vị công lập. Phần mềm QLTSNN được xem là phần mềm hỗ trợ việc theo dõi, cập nhật thường xuyên các thông tin dữ liệu tài sản công của đơn vị. Việc sử dụng phần mềm QLTSNN tạo thuận lợi cho việc tổng hợp tài sản công tại đơn vị nói riêng; Đồng thời là cơ sở để Sở Tài chính thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản), Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về tình hình tăng giảm tài sản công của các đơn vị trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đến thời điểm hiện tại thì thành phố Cần Thơ có hơn 1.000 đơn vị công lập nhưng chỉ có 763 đơn vị công lập áp dụng phần mềm QLTSNN do Bộ Tài chính cung cấp trong công tác quản lý tài sản công, chưa có sự áp dụng đồng nhất phần mềm QLTSNN của các đơn vị. Hàng năm, để báo cáo tình hình quản lý và biến động tài sản công tại đơn vị thì các đơn vị chưa áp dụng phần mềm QLTSNN phải thực hiện thao tác thủ công và gửi file báo cáo về Sở Tài chính thành phố gây mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo Bộ Tà ... Sig.= 0,000<0,05 và trị số KMO>0,50. Do đó, có thể nhận định rằng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN là phù hợp để phân tích EFA. 4.2.2. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố Dựa vào kết quả phân tích dữ liệu, trị số phương sai trích là 72,427%, điều này có nghĩa là các biến quan sát giải thích được 72,427% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Ngoài ra, ta thấy cột giá trị Eigen có 06 dòng mà giá trị Eigen lớn hơn 1 cho thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN. Và điều này hoàn toàn phù hợp với giả thuyết ban đầu của nghiên cứu là có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSN. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy trị số phương sai trích là 65,038%, điều này có nghĩa là biến Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN giải thích được 65,038% sự biến thiên của các biến quan sát. 4.2.3. Kết quả của mô hình EFA Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance). Factor loading > 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor loading ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998,111) cũng đề xuất như sau: nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có thể chọn 0,5), nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75. Kết quả khi thực hiện phân tích ma trận xoay nhân tố của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa tiêu chuẩn Factor loading và số nhân tố được tạo ra khi phân tích là 06 nhân tố đảm bảo yêu cầu để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 111 Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN Các biến quan sát Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 5 6 TN2 0,819 TN5 0,795 TN1 0,790 TN4 0,772 TN3 0,723 KT3 0,813 KT5 0,787 KT4 0,751 KT1 0,735 KT2 0,604 TT2 0,870 TT1 0,850 TT3 0,786 TT4 0,778 NL1 0,847 NL4 0,775 NL3 0,756 NL5 0,693 NCC5 0,865 NCC4 0,803 NCC1 0,749 PM3 0,786 PM2 0,617 PM5 0,616 PM4 0,462 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố của thang đo Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN Hệ số tải nhân tố 1 HQ2 0,822 HQ4 0,816 HQ1 0,814 HQ3 0,773 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 112 4.4. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan HQ TT PM TN NL NCC KT HQ 1 0,608** 0,657** 0,617** 0,707** 0,588** 0,698** TT 0,608** 1 0,364** 0,379** 0,519** 0,460** 0,452** PM 0,657** 0,364** 1 0,488** 0,555** 0,347** 0,514** TN 0,617** 0,379** 0,488** 1 0,513** 0,358** 0,495** NL 0,707** 0,519** 0,555** 0,513** 1 0,465** 0,463** NCC 0,588** 0,460** 0,347** 0,358** 0,465** 1 0,524** KT 0,698** 0,452** 0,514** 0,495** 0,463** 0,524** 1 (**) Tương qua Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,01; N=197 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) Kết quả phân tích tương quan cho thấy, hệ số tương quan của các biến độc lập đều cùng chiều với biến phụ thuộc và dao động từ 0,347 đến 0,707 thoả mãn điều kiện -1≤ r ≤ +1 đồng thời có mối quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý nghĩa α<0,01. Như vậy, tất cả các biến độc lập trong mô hình gồm TT, PM, TN, NL, NCC, KT và biến phụ thuộc HQ đều có tương quan với nhau nên có thể đưa tất cả các biến vào phân tích hồi quy tuyến tính bội. 4.5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính Trên cơ sở các kết quả phân tích nêu trên cho ta thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN là: Chất lượng thông tin; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Nguồn nhân lực; Kiểm tra, giám sát. Do đó, phương trình hồi quy tuyến tính để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ có dạng sau: HQ = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + e Trong đó: - HQ: Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN - X1 (Chất lượng thông tin); X2 (Chất lượng phần mềm); X3: (Tính năng của phần mềm); X4: (Nguồn nhân lực); X5 (Nhà cung cấp phần mềm); X6 (Kiểm tra, giám sát). - βj: Hệ số hồi quy; e: Hệ số nhiễu Để kiểm định sự phù hợp giữa 6 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN, hàm hồi quy tuyến tính với phương pháp đưa vào một lượt (Enter) được sử dụng. Hệ số hồi quy đã chuẩn hoá của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN càng cao, nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 113 Kết quả ước lượng mô hình: Tác giả đưa dữ liệu của 6 nhóm nhân tố độc lập vào phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS 22.0 cho ra kết quả ước lượng mô hình hồi quy thể hiện ở bảng sau: Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Mô hình Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Giá trị thống kê t Tỷ trọng % Thứ tự ảnh hưởng 1 Hằng số -0,537*** 0,002 3,105 TT 0,141*** 0,000 3,900 12,65 5 PM 0,231*** 0,000 4,507 20,72 3 TN 0,143*** 0,001 3,391 12,82 4 NL 0,235*** 0,000 4,978 21,08 2 NCC 0,124*** 0,002 3,069 11,12 6 KT 0,241*** 0,000 5,345 21,61 1 Hệ số R2 = 0,764 Durbin-Watson (d) = 1,288 F = 102,650 và Sig. của kiểm định F = 0,000b ***: có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) Kết quả chỉ ra rằng, các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, R2 = 0,764 có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với dữ liệu ở mức 76,4%. Nói cách khác, 76,4% biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập, còn 23,6% còn lại là do sai số ngẫu nhiên và do có thể có biến độc lập khác giải thích cho biến phụ thuộc mà chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. Kiểm định F = 102,650 được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy. Sig. của kiểm định F = 0,000 < 0,05, ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Từ kết quả ở Bảng 7, kiểm định Durbin- Watson ta có: 1< d =1,288 < 3 như vậy ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Ta thấy hệ số Sig. của tất cả các nhân tố trong mô hình đều có giá trị < 0,05. Do đó, 06 biến độc lập: Chất lượng thông tin (X1), Chất lượng phần mềm (X2), Tính năng của phần mềm (X3), Nguồn nhân lực (X4), Nhà cung cấp phần mềm (X5), Kiểm tra, giám sát (X6) đều tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN trong các đơn vị công lập với độ tin cậy là 95%. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 114 Qua nghiên cứu, phương trình hồi quy bội thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố và hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa β: Hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN = - 0,537 + 0,141* Chất lượng thông tin + 0,231* Chất lượng phần mềm + 0,143* Tính năng của phần mềm + 0,235 * Nguồn nhân lực + 0,124 *Nhà cung cấp phần mềm + 0,241 *Kiểm tra, giám sát Để xác định tỷ trọng % của các biến, tác giả cộng giá trị các biến lại với nhau, sau đó lấy giá trị từng biến chia lại cho giá trị tổng. Đóng góp của từng biến theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: Biến X6 đóng góp 21,61%; Biến X4 đóng góp 21,08%; Biến X2 đóng góp 20,72%; Biến X3 đóng góp 12,82%; Biến X1 đóng góp 12,65%; và Biến X5 đóng góp 11,12%. 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Với số mẫu thu thập được là 197 phiếu phỏng vấn, tác giả đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0 để xử lý dữ liệu thu thập được. Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu chỉnh tác giả đưa các nhân tố của mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự phù hợp của mô hình. Qua kết quả phân tích hồi quy cả 06 biến độc lập là Chất lượng thông tin; Chất lượng phần mềm; Tính năng của phần mềm; Nguồn nhân lực; Nhà cung cấp phần mềm đều có ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ. Từ những vấn đề trên, tác giả đưa ra hàm ý quản trị nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm QLTSNN của các đơn vị công lập tại thành phố Cần Thơ. Quan tâm và chú trọng công tác kiểm tra, giám sát: Cơ quan có nhiệm vụ quản lý tài sản công cần thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc cập nhật cơ sở dữ liệu trên phần mềm QLTSNN, đảm bảo các thông tin đối chiếu trên phần mềm, sổ sách kế toán và thực tế là chính xác, trung thực và đáng tin cậy. Đây cũng là một trong các tiêu chí đánh giá, chấm điểm thi đua hàng năm của các đơn vị. Qua đó đảm bảo được chất lượng thông tin đã cập nhật trên phần mềm QLTSNN là đáng tin cậy. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các đơn vị cần chú trọng đến năng lực của người sử dụng phần mềm thông qua việc thường xuyên nâng cao trình độ trình độ chuyên môn, sự hiểu biết được tích lũy qua tham gia các lớp tập huấn về phần mềm, cập nhật kiến thức chuyên môn phục vụ quá trình công tác. Quy định trách nhiệm cụ thể đối tượng được giao quyền truy cập, cập nhật tài sản công trên phần mềm nhằm tránh tình trạng cập nhật thông tin chậm trễ hoặc không đúng so với giá trị sổ sách, chứng từ và thực tế tài sản công tại đơn vị. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 115 Nâng cao chất lượng phần mềm Quản lý tài sản nhà nước: Để nâng cao chất lượng phần mềm QLTSNN thì ngoài việc hoàn thiện các tính năng của phần mềm QLTSNN, thì nhà cung cấp nhần mềm cần thực hiện tốt khả tích hợp, liên kết phần mềm QLTSNN và phần mềm kế toán, đồng thời hỗ trợ đổ dữ liệu từ phần mềm kế toán sang phần mềm QLTSNN nhằm tiết kiệm thời gian và công sức của người sử dụng phần mềm. Nâng cao quyền truy cập và liệt kê lịch sử truy cập phần mềm theo yêu cầu quản lý của Thủ trưởng đơn vị. Thông qua lịch sử truy cập phần mềm, Thủ trưởng đơn vị có thể biết kiểm soát việc người được phân quyền truy cập, quản lý, sử dụng phần mềm có thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ được phân công. Hoàn thiện các tính năng của phần mềm Quản lý tài sản nhà nước: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các đơn vị thì nhà cung cấp Phần mềm cần phải nghiên cứu, cải thiện các tính năng của phần mềm sao cho đạt được độ tin cậy và tính chính xác để người sử dụng yên tâm trong quá trình sử dụng. Để nâng cao tính bảo mật và an toàn của phần mềm thì lãnh đạo đơn vị cần phân quyền truy cập cho một đến hai đối tượng sử dụng, thao tác trên phần mềm, tránh trường hợp để thông tin đăng nhập và mật khẩu cho nhiều người biết, gây xáo trộn, ảnh hưởng đến tính bảo mật và an toàn của phần mềm. Nâng cao chất lượng thông tin: Tất cả dữ liệu được nhập và xử lý trên phần mềm phải đảm bảo trích xuất đúng với biểu mẫu theo quy định hiện hành. Thông tin được trích xuất từ phần mềm đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của người sử dụng về mức độ chi tiết của thông tin (tên tài sản, cấu hình, đơn vị cung cấp, số lượng) Tạo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp phần mềm: Trong quá trình sử dụng phần mềm QLTSNN giữa đơn vị và nhà cung cấp phần mềm phải tạo mối quan hệ với nhau và phối hợp nhịp nhàng nhằm hỗ trợ nhau trong công tác quản lý tài sản công tại đơn vị và phát triển tốt phần mềm, cải thiện những mặt chưa đạt được của phần mềm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, 2018. Thông tư số 67/2018/TT-BTC, ngày 06 tháng 8 năm 2018 “hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công”. 2. Chính phủ, 2019. Nghị định số 63/2019/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2019 “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước”. 3. Chu Thị Thủy Chung, 2019. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công những vấn đề đặt ra. Tạp chí Tài chính. Số 702. 13-16. 4. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế & Viết Luận Văn Thạc Sĩ. Nhà xuất bản Phương Đông, Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 116 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, tập 1&2, Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Thị Phương Hảo, 2019. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng tài sản công: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Tài chính. Số 702. 17-21. 7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học trong Quản Trị Kinh Doanh. Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 8. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. FACTORS AFFECTING EFFICIENCY OF STATE ASSET MANAGEMENT SOFTWARE OF PUBLIC UNITS IN CAN THO CITY Vu Thanh Hoa1*, Nguyen Thien Phong2, Huynh Thi Cam Tho2 and Bui Tuan Cuong3 1Can Tho City Department of Finance 2Faculty of Accounting - Finance and Banking, Tay Do University 3Department of Finance and Planning, Can Tho Vocational College (*Email: vtthoa@cantho.gov.vn) ABSTRACT The aim of this study was to identify and measure the impact of factors on the efficiency of using State Asset Management software of public units in Can Tho city. Data was collected through 206 observations and 35 observed independent and dependent variables were identified based on previous studies with adjusment to suit the research. Results of EFA exploratory factor analysis, estimation by multiple regression analysis showed that all six factors had influenced on the efficiency of using State Asset Management software: Inspection and supervision; Human Resource; Software Quality; Software Feature; Quality of information and Software Provider. Based on the results, administrative implications were proposed to improve the efficiency of using the State Asset Management software in public units in Can Tho City. Keywords: Can Tho city, management software, public assets, public units
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_su_dung_phan_mem_quan_ly_tai.pdf