Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty sản xuất thương mại Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản
xuất thương mại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính
hàng năm từ năm 2009 đến năm 2016 của 38 công ty sản xuất thương mại ở 2 sàn giao dịch
chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Sử dụng eviews để phân tích dữ liệu bảng với tác
động cố định, kết quả đã cho thấy qui mô, tài sản cố định, thanh khoản và sở hữu nhà nước có
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại niêm yết Việt Nam. Kết
quả thực nghiệm cho thấy qui mô và tài sản cố định có ảnh hưởng cùng chiều đến cấu trúc vốn
trong khi thanh khoản và sở hữu nhà nước ảnh hưởng ngược chiều đến cấu trúc vốn.
Từ khóa: Cấu trúc vốn; Doanh nghiệp; Nhân tố ảnh hưởng; Sản xuất thương mại; Việt Nam.
Factors influencing capital structure of Vietnam dealers and manufacturers
ABSTRACT
This study identifies factors that influence the capital structure of dealers and manufacturers
in Vietnam. The research data contain secondary data from the annual financial statements of 38
dealers and manufacturers on two Vietnam stock exchanges, HOSE and HNX over the period
from 2009 to 2016. EViews is used to analyze a panel data with fixed effects, and the results
show that size, fixed assests, liquidity and state ownership that influence the capital structure of
trading produce companies in Vietnam. The empirical results show that the size and fixed assets
have a positive relationship with capital structure while liquidity and state ownership have a
negative relationship with capital structure.
Keywords: Capital structure; Dealers and manufacturers; Enterprises; Influential factors; Vietnam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty sản xuất thương mại Việt Nam
126 Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH Trường Đại học Đà Nẵng - Phân hiệu Kon Tum Email: ntthanh296@gmail.com (Ngày nhận: 19/10/2018; Ngày nhận lại: 30/11/2018; Ngày duyệt đăng: 14/01/2019) TÓM TẮT Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm từ năm 2009 đến năm 2016 của 38 công ty sản xuất thương mại ở 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Sử dụng eviews để phân tích dữ liệu bảng với tác động cố định, kết quả đã cho thấy qui mô, tài sản cố định, thanh khoản và sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại niêm yết Việt Nam. Kết quả thực nghiệm cho thấy qui mô và tài sản cố định có ảnh hưởng cùng chiều đến cấu trúc vốn trong khi thanh khoản và sở hữu nhà nước ảnh hưởng ngược chiều đến cấu trúc vốn. Từ khóa: Cấu trúc vốn; Doanh nghiệp; Nhân tố ảnh hưởng; Sản xuất thương mại; Việt Nam. Factors influencing capital structure of Vietnam dealers and manufacturers ABSTRACT This study identifies factors that influence the capital structure of dealers and manufacturers in Vietnam. The research data contain secondary data from the annual financial statements of 38 dealers and manufacturers on two Vietnam stock exchanges, HOSE and HNX over the period from 2009 to 2016. EViews is used to analyze a panel data with fixed effects, and the results show that size, fixed assests, liquidity and state ownership that influence the capital structure of trading produce companies in Vietnam. The empirical results show that the size and fixed assets have a positive relationship with capital structure while liquidity and state ownership have a negative relationship with capital structure. Keywords: Capital structure; Dealers and manufacturers; Enterprises; Influential factors; Vietnam. 1. Đặt vấn đề Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu mà một doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản, hoạt động hàng ngày và dự án đầu tư. Quyết định cấu trúc vốn là một trong những quyết định quan trọng nhất của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất thương mại, mục tiêu hướng đến là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần thực hiện nhiều biện pháp trong đó việc lựa chọn một cấu trúc tài chính hợp lý và tối ưu là một trong những biện pháp quan trọng và cần thiết, là cơ sở cho việc đưa ra các quyết định chính xác Đỗ Thuỳ Linh (2018). Cấu trúc vốn tối ưu sẽ góp phần tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tăng giá trị doanh nghiệp. Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 127 Các nghiên cứu trước đây cũng đã tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn như lợi nhuận, quy mô công ty, tài sản cố định như Nguyen & Ramachandran (2006), Nguyen và các cộng sự (2012), Nawaz và các cộng sự (2012), Shamaileh và Khanfar (2014) và Vo Xuan Vinh (2017). Trên thực tế, cấu trúc vốn sẽ thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động cũng như các ảnh hưởng từ sự biến động vĩ mô của nền kinh tế, các yếu tố văn hóa, tôn giáo. Chính vì thế, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ở từng lĩnh vực khác nhau là rất cần thiết. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào từng lĩnh vực kinh doanh như doanh nghiệp xi măng, công nghiệp, du lịch, xây dựng, khoáng sản (Nguyễn Thanh Cường (2011), Vũ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Tiến Dũng (2013), Lê Thị Mỹ Phương (2014), Phan Thanh Hiệp (2016), Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017) và Phạm Thị Diệu Linh (2017). Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể về doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất thương mại. Hiện nay có 50 công ty thuộc nhóm ngành sản xuất thương mại niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hose và Hnx. Giá trị vốn thị trường của ngành đạt 82.983 tỷ đồng và lớn thứ 9/25 nhóm ngành. Tỷ số nợ/tổng nguồn vốn và tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu của ngành sản xuất thương mại đạt 57% và 133%. (Cophieu68, 2018). Điều đó cho thấy, các công ty sản xuất thương mại sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình. Chính vì vậy, nghiên cứu này khám phá những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty sản xuất thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty từ năm 2009 đến năm 2016 của 38 công ty sản xuất thương mại thuộc 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn về cấu trúc tài chính và góp phần hỗ trợ quyết định vốn của n ... 7) Biến độc lập Quy mô công ty SIZE + Phan Thanh Hiệp (2016); Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017). Lợi nhuận ROA - AhGhusin (2015), Salman và các cộng sự (2015), Phan Thanh Hiệp (2016), Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017) và Vo Xuan Vinh (2017) Tài sản cố định +/- Phan Thanh Hiệp (2016), Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017) và Vo Xuan Vinh (2017) Sở hữu nhà nước STATE Biến giả bằng 1 nếu nhà nước chiếm hơn 50% vốn cổ phần và bằng 0 trong các trường hợp còn lại + Phan Thanh Hiệp (2016); Lê Tuấn Phước (2017) Thuế thu nhập doanh nghiệp ET - Võ Thị Thúy Anh và cộng sự (2014); Đặng Thị Quỳnh và Quách Thị Hải Yến (2014); Phan Thanh Hiệp (2016); Lê Thị Minh Nguyên (2016) Thanh khoản LIQ -/+ Phan Thanh Hiệp (2016), Vo Xuan Vinh (2017) Nguồn: Tác giả tổng hợp. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ 38 công ty cổ phần được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ ngày 1/1/2009 đến 31/12/2016. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty, gồm có tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế, tổng nợ, tài sản cố định và doanh thu thuần, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng thu nhập trước thuế của công ty. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Thống kê mô tả Bảng 2 cho thấy giá trị trung bình, số trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị bé nhất, độ lệch chuẩn, độ lệch và độ nhọn của các biến nghiên cứu. Tổng số công ty nghiên cứu là 38 với 304 quan sát trong giai đoạn từ 2009 đến 2016. Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 131 Bảng 2 Thống kê mô tả TDTA ROA SIZE FIXED STATE LIQ ET Giá trị trung bình 0,450 0,077 5,599 0,221 0,259 0,257 0,096 Số trung vị 0,458 0,147 5,640 0,199 0,000 0,227 0,071 Giá trị lớn nhất 1,545 0,988 6,661 0,739 1,000 1,284 0,505 Giá trị bé nhất 0,032 -73,01 4,233 0,0004 0,000 -0,418 -3,608 Độ lệch chuẩn 0,213 4,290 0,511 0,146 0,439 0,259 0,261 Độ nhọn 0,489 -16,40 -0,216 0,984 1,095 0,909 -10,15 Độ lệch 4,512 279,148 2,328 3,926 2,199 4,480 139,097 N 304 304 304 304 304 304 304 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. 4.2. Ma trận tương quan Dựa vào Bảng 3 cho thấy ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu. Các nhân tố qui mô công ty, tài sản cố định và lợi nhuận có mối tương quan thuận với cấu trúc vốn trong khi các biến sở hữu nhà nước, thanh khoản và thuế thu nhập doanh nghiệp có mối tương quan nghịch. Bảng 3 Ma trận tương quan TDTA ROA SIZE FIXED STATE LIQ ET TDTA 1,000 0,103 0,213 0,047 -0,032 -0,747 -0,114 ROA 0,103 1,000 -0,038 0,111 -0,104 -0,028 0,007 SIZE 0,213 -0,038 1,000 -0,093 -0,178 -0,114 0,137 FIXED 0,047 0,111 -0,093 1,000 -0,173 -0,211 -0,003 STATE -0,032 -0,104 -0,178 -0,173 1,000 0,116 -0,013 LIQ -0,747 -0,028 -0,114 -0,211 0,116 1,000 0,106 ET -0,114 0,007 0,137 -0,003 -0,013 0,106 1,000 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 4.3. Hệ số hồi quy Bảng 4 trình bày hệ số hồi qui của các biến nghiên cứu với tác động cố định. Giá trị F = 31,37 và xác xuất (chuẩn F) <0,01 cho thấy mô hình hồi qui có ý nghĩa. Bên cạnh đó, mô hình có R2 là 0,838; giá trị R2 rất cao. Điều này cho thấy 83,8 % sự thay đổi của cấu trúc vốn được giải thích bởi biến độc lập. Quy mô và tài sản cố định có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với cấu trúc vốn trong khi sở hữu nhà nước và thanh khoản có ý nghĩa và mối quan hệ thuận chiều với cấu trúc vốn. Hai biến lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp trong mô hình không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy các công ty có lợi nhuận cao thường sử dụng lợi nhuận giữ lại để 132 Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 tái đầu tư và kinh doanh chứ không đi vay bên ngoài. Các công ty sản xuất thương mại không đi vay để tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế. Do đó, lý thuyết trật tự phân hạng phù hợp hơn các lý thuyết khác khi giải thích sự vận động của cấu trúc vốn của doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam. Size có hệ số hồi quy là 0,109 và có ý nghĩa ở mức 5%. Kết quả chứng minh cấu trúc tài chính và quy mô có mối quan hệ cùng chiều. Công ty có quy mô càng lớn thì xu hướng vay nợ nhiều hơn công ty nhỏ. Kết quả này phù hợp với giả thiết đã đưa ra và các nghiên cứu trước như AlGhusin (2015), Phan Thanh Hiệp (2016), Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017). Trong khi đó, Fixed có hệ số là 0,134 và có ý nghĩa ở mức 10%. Kết quả cho thấy tài sản cố định có mối quan hệ cùng chiều với cấu trúc tài chính. Tài sản cố định được xem như tài sản bảo đảm thực do đó khi tài sản cố định càng cao thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay nợ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017) và Vo Xuan Vinh (2017). Tiếp theo, State có hệ số là -0,182 và có ý nghĩa ở mức 10%. Điều này cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa cấu trúc vốn và sở hữu nhà nước. Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả của Phan Thanh Hiệp (2016) trong trường hợp với các công ty công nghiệp. Tổng số 38 công ty sản xuất thương mại trong đó 10 công ty do nhà nước sở hữu hơn 50%, bình quân tổng nợ đạt 273.089 triệu đồng trong khi các công ty khác đạt bình quân hơn 285.097 triệu đồng. Do đó, những công ty có sở hữu nhà nước chiếm hơn 50% thì sử dụng nợ ít hơn công ty khác. Cuối cùng Liq có hệ số -0.460 và có ý nghĩa ở mức 1%, đây cũng là biến nghiên cứu có giá trị hệ số hồi qui cao nhất, điều đó cho thấy tác động của thanh khoản đến cấu trúc tài chính mạnh hơn các biến nghiên cứu khác. Kết quả thực nghiệm cho thấy, nhân tố này tác động ngược chiều lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp Phan Thanh Hiệp (2016). Đối với các công ty sản xuất thương mại, nợ ngắn hạn chiếm hơn 80% tổng nợ do đó kết quả này là hoàn toàn dễ hiểu. Doanh nghiệp giảm vay nợ thì sẽ làm cho thanh khoản cao lên. Bảng 4 Hệ số hồi quy Biến nghiên cứu Hệ số Sai số chuẩn Chuẩn t Xác suất C -0,028 0,222 -0,126 0,899 ROA 0,001 0,001 1,291 0,197 SIZE 0,109 0,038 2,862 0,004 FIXED 0,134 0,071 1,891 0,059 STATE -0,182 0,102 -1,782 0,075 ET 0,009 0,023 0,407 0,684 LIQ -0,460 0,036 -12,48 0,000 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 133 4.4. Một số kiểm định khác Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman. Với giá trị p<0.01 cho thấy sử dụng mô hình hồi quy với tác động cố định là phù hợp. Bảng 5 Kiểm định Hausman Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. Cross-section random 24,00 6 0,00 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. Bảng 6 và bảng 7 trình bày kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi. Kết quả cho thấy thống kê F có sig nhỏ hơn 1% nên bác bỏ Ho và cho thấy mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Bảng 6 Kiểm định phương sai sai số thay đổi Heteroskedasticity Test: White F-statistic 4,27 Prob. F(21.282) 0,00 Obs*R-squared 72,91 Prob. Chi-Square(21) 0,00 Scaled explained SS 292,64 Prob. Chi-Square(21) 0,00 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. Bảng 7 Kiểm định Breusch–Godfrey Serial Correlation F-statistic 52,44 Prob, F(2.296) 0,00 Obs*R-squared 79,49 Prob, Chi-Square(2) 0,00 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. 5. Kết luận Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2016. Sử dụng eviews để phân tích dữ liệu bảng với tác động cố định, kết quả đã cho thấy qui mô, tài sản, thanh khoản và sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại niêm yết Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam đều cho thấy nhân tố qui mô có ảnh hưởng cùng chiều lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp, đây cũng là thực trạng chung cho tình hình cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp có qui mô càng lớn thì có xu hướng sử dụng nhiều vốn vay hơn. Bên cạnh đó, nhân tố tài sản cố định cũng cho thấy tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn. Tài sản cố định là tài sản đảm bảo thực đối với chủ nợ và ngân hàng. Tiếp theo, kết quả thực nghiệm cho thấy nhân tố sở hữu nhà nước có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn. Đối với các công ty sản xuất thương mại, công ty có vốn sở hữu nhà nước lớn hơn 50% thì sử dụng tổng nợ bình quân thấp hơn các công ty có vốn sở hữu nhà nước thấp hơn 50% hoặc không có sở hữu nhà nước. Về tính thanh khoản của tài sản, kết quả thực nghiệm cho thấy, nhân tố này tác động ngược chiều lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp và có mức tác động mạnh nhất trong các nhân tố. Kết hợp với thực trạng rằng trong cơ cấu nợ của các doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam, tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm đến hơn 80% tổng nợ do đó với tài sản ngắn hạn không đổi, thì doanh nghiệp giảm vay nợ sẽ làm tính thanh khoản của doanh nghiệp tăng lên. Kết luận này được ủng hộ bởi rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm khác trước đây. Ngoài những yếu tố trên, các yếu tố còn lại đều không cho ý nghĩa thống kê trong ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp sản xuất thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp thêm trường hợp điển hình làm rõ hơn cơ sở lý luận cấu trúc tài chính ở Việt Nam, cụ thể về các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với trường hợp công ty sản xuất thương mại. Kết quả này rất hữu ích đối với các nhà quản lý tài chính, nhà đầu tư và nhà tài trợ đối với trường hợp công ty sản xuất thương mại Việt Nam. Những bằng chứng thực nghiệm của nghiên cứu sẽ có ngụ ý quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tài chính của công ty về nhận diện và quản trị chính sách tài trợ. Công ty sản xuất thương mại ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại hay nguồn vốn chủ sở hữu hơn đi vay. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu chỉ ra công ty 134 Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 chủ yếu vay để đầu tư tài sản cố định. Tuy nhiên, tài sản cố định nhỏ hơn tài sản ngắn hạn do đặc thù của ngành, đầu tư vào hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó cho thấy công ty sử dụng nguồn vốn bên trong để tài trợ nợ ngắn hạn Tài liệu tham khảo Alghusin, N. A. S. (2015). Do Financial Leverage, Growth and Size Affect Profitability of Jordanian Industrial Firms Listed?. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 5(4), 335-348. Cophieu68 (2018). Tăng trưởng tài chính ngành. Truy cập từ link categorylist.php?o=cm&ud=d Đặng Thị Quỳnh & Quách Thị Hải Yến (2014). Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 18(28), 34-39 Đỗ Thuỳ Linh (2018). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số T4/2018. Harc, M. (2015). The relationship between tangible assets and capital structure of small and medium-sized companies in Croatia. Ekonomski vjesnik/Econviews-Review of Contemporary Business. Entrepreneurship and Economic Issues, 28(1), 213-224. Kraus, A., & Litzenberger, R. H. (1973). A state-preference model of optimal financial leverage. The journal of finance, 28(4), 911-922. Lê Thị Minh Nguyên (2016). Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn: Một nghiên cứu trong ngành xi măng Việt Nam. Van Hien University Journal of Science, 4(3), 30-37. Lê Thị Mỹ Phương (2014). Nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán. Tạp chí Tài chính, 8, 23-30. Lê Tuấn Phước. (2017). Tác động cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết. Truy cập từ dong-cau-truc-so-huu-den-hieu-qua-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-niem-yet-121151.html. Marete, D. (2015). The relationship between firm size and financial leverage of firms listed at Nairobi securities exchange (Doctoral dissertation, University of Nairobi). Modigliani, F., & Miller, M. H. (1958). The cost of capital, corporation finance and the theory of investment. The American economic review, 48(3), 261-297. Modigliani, F., & Miller, M. H. (1963). Corporate income taxes and the cost of capital: A correction. The American economic review, 53(3), 433-443. Nawaz, A., Salman, A., & Shamsi, A. F. (2015). Impact of Financial Leverage on Firms’ Profitability: An Investigation from Cement Sector of Pakistan. Research Journal of Finance and Accounting, 6(7), 75-80. Nguyễn Thanh Cường (2011). Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 14(1), 28-54. Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 126-135 135 Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2017). Nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của các Công ty Du Lịch Việt Nam. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), 5–17. Nguyen, T. D. K., & Ramachandran, N. (2006). Capital structure in small and medium-sized enterprises: the case of Vietnam. ASEAN Economic bulletin, 23(2), 192-211. Nguyen, T. D., Diaz-Rainey, I., & Gregoriou, A. (2012). Financial development and the determinants of capital structure in Vietnam. Retrieved from 2013/papers/updated/46.pdf Phạm Thị Diệu Linh (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trong thời kỳ hội nhập. Truy cập từ to-anh-huong-den-cau-truc-von-cua-doanh-nghiep-nha-nuoc-sau-co-phan-hoa-trong-thoi- ky-hoi-nhap20170322093432256p0c488.htm Phan Thanh Hiệp (2016). Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghiệp nhìn từ mô hình GMM. Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 6 năm 2016. Truy cập từ den-cau-truc-von-cua-doanh-nghiep-cong-nghiep-nhin-tu-mo-hinh-gmm-85427.html Shamaileh, M. O., & Khanfar, S. M. (2014). The effect of the financial leverage on the profitability in the tourism companies (analytical study-tourism sector-Jordan). Business and economic research, 4(2), 251-264. Trinh, T. H., & Phuong, N. T. (2015). Effects of Financial Crisis on Capital Structure of Listed Firms in Vietnam. International Journal of Financial Research, 7(1), 66-74. Võ Thị Thúy Anh, Trần Khánh Ly, Lê Thị Nguyệt Ánh & Trần Thị Dung (2014). Nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 207, 19-27. Vo Xuan Vinh (2017). Determinants of capital structure in emerging markets: Evidence from Vietnam. Researh in International Business and Finance, 40, 105-113. Vũ Thị Ngọc Lan & Nguyễn Tiến Dũng (2013). Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các Doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 193, 23-28.
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_cau_truc_von_cua_cac_cong_ty_san_xuat.pdf