Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Tiếp cận tài chính là một yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thành công

trong nỗ lực xây dựng năng lực sản xuất, cạnh tranh, tạo việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở các

nước đang phát triển. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của các yếu tố thuộc về công

ty và người quản lý/chủ sở hữu đến việc tiếp cận nguồn vốn vay trung dài hạn ngân hàng của các DNNVV

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Sử dụng phân tích hồi quy Logistic từ dữ liệu của 110 DNNVV, kết quả

cho thấy quy mô doanh nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của chủ doanh nghiệp, ngành công nghiệp, thời

gian hoạt động và kế hoạch kinh doanh là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến việc tiếp cận vốn trung dài

hạn ngân hàng của các DNNVV.

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang baonam 8660
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển 
pISSN: 2588-1205; eISSN: 2615-9716 
Tập 129, Số 5C, 2020, Tr.155–174; DOI: 10.26459/hueunijed.v129i5C.5895 
* Liên hệ: nhpthao@hce.edu.vn 
Nhận bài: 28-6-2020; Hoàn thành phản biện: 25-11-2020; Ngày nhận đăng: 25-12-2020 
NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG 
TIẾP CẬN VỐN TRUNG DÀI HẠN NGÂN HÀNG CỦA 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Nguyễn Hồ Phương Thảo1, *, Phạm Thị Hồng Quyên1, Lê Hoàng Anh1
Phạm Thị Thanh Xuân2 
1
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Viẹ ̂t Nam 
2 Trường Đại học Tài chính – Marketing, 777 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Phú Nhuận, TP. HCM, Việt Nam 
Tóm tắt: Tiếp cận tài chính là một yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thành công 
trong nỗ lực xây dựng năng lực sản xuất, cạnh tranh, tạo việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở các 
nước đang phát triển. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động của các yếu tố thuộc về công 
ty và người quản lý/chủ sở hữu đến việc tiếp cận nguồn vốn vay trung dài hạn ngân hàng của các DNNVV 
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Sử dụng phân tích hồi quy Logistic từ dữ liệu của 110 DNNVV, kết quả 
cho thấy quy mô doanh nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của chủ doanh nghiệp, ngành công nghiệp, thời 
gian hoạt động và kế hoạch kinh doanh là những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến việc tiếp cận vốn trung dài 
hạn ngân hàng của các DNNVV. 
Từ khoá: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp cận vốn, vay ngân hàng trung dài hạn 
1 Đặt vấn đề 
Theo một nghiên cứu chung của International Finance Corporation và McKinsey [33] ước 
tính tổng số DNNVV chính thức trên toàn cầu là 420 – 510 triệu, phần lớn các doanh nghiệp (DN) 
này thuộc các quốc qua đang phát triển. Những DN này đóng vai trò chủ yếu trong việc cung ứng 
việc làm cũng như tạo ra giá trị gia tăng cho các quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của 
DNNVV, Ngân hàng thế giới đã dành ra 4,8 tỷ USD tài trợ cho 61 dự án tại hơn 47 nền kinh tế trên 
toàn thế giới tính đến tháng 1 năm 2018 [15]. Đối với các DNNVV, có hai nguồn tài chính bên 
ngoài chủ yếu quan trọng để tài trợ. Đầu tiên là tài trợ vốn chủ sở hữu được cung cấp dưới dạng 
vốn mạo hiểm và có sẵn cho các DN mới thành lập [16], thứ hai là các DN này phải đi vay nợ. 
Tuy nhiên, khả năng tiếp cận vốn vay rất hạn chế, đặc biệt là đối với các DNNVV do các yêu cầu 
khắt khe đối với việc cung cấp các khoản vay Enterprise Dev. 
Trong những năm qua các DNNVV ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những đóng góp nhất 
định cho sự phát triển kinh tế tại địa phương. DNNVV chiếm đến 99,09% và đóng góp 1.309 tỷ 
đồng, chiếm 39,07% trong số thu ngân sách từ DN. Các DNNVV đã đóng góp khoảng 40% GDP 
Nguyễn Hồ Phương Thảo và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
156 
cho tỉnh, nộp ngân sách khoảng 30%, giải quyết được việc làm cho hơn 70.000 lao động [48]. Tuy 
đóng góp to lớn nhưng dư nợ cho vay của ngân hàng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh chỉ đạt 
26,93% so với tổng dư nợ cho vay khách hàng, trong đó dư nợ trung dài hạn đạt mức 4.519 tỷ 
đồng, chỉ chiếm khoảng 40% tổng dư nợ cho vay DNNVV [35]. Theo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh 
Thừa Thiên Huế rất nhiều nhu cầu vốn của các các DNNVV chưa được tài trợ, đặc biệt là vốn 
trung dài hạn. Trọng tâm của nghiên cứu này là tìm hiểu các đặc điểm công ty và các nhà quản 
lý/chủ sở hữu liệu có liên quan đến việc các DNNVV tiếp cận được nợ trung dài hạn ngân hàng 
hay không, vì nợ là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh. 
2 Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 
2.1 Cơ sở lý thuyết 
Theo nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ có nêu rõ: 
“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm”. 
Nguồn vốn hay nguồn tài chính trung dài hạn là các yêu cầu về vốn trong thời gian trên 1 
năm đến 10, 15, 20 năm hoặc có thể nhiều hơn tùy thuộc vào các yếu tố khác. 
Tiếp cận tài chính là việc sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính của các cá nhân và DN 
[4;17]. Hay nói cách khác là tỷ lệ các cá nhân và DN đang sở hữu tài khoản tại một tổ chức tài 
chính, hoặc sử dụng các dịch vụ tài chính như thanh toán, tiết kiệm, vay vốn hay mua hợp đồng 
bảo hiểm của các tổ chức này cho các mục đích đầu tư, kinh doanh hay bảo hiểm cho các rủi ro 
tài chính phát sinh để gia tăng khối tài sản và quản lý rủi ro tài chính tốt hơn [17]. Các dịch vụ tài 
chính này phải được cung cấp bởi các tổ chức tài chính chính thức, an toàn và hiệu quả trong một 
môi trường pháp lý minh bạch. Từ các nghiên cứu trên, có thể hiểu tiếp cận vốn trung dài hạn là 
khả năng các DNNVV được sử dụng dịch vụ tín dụng của các ngân hàng có thời hạn trên 1 năm 
trở lên nhằm mục đích đầu tư, cải tiến công nghệ hoặc kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả 
hoạt động của DN. 
Liên q ... g phân tích tài chính và viết kế hoạch kinh doanh. Điều này có thể cho phép cải thiện triển 
vọng tín dụng cho các DN thiếu tài sản hữu hình để được cam kết là tài sản thế chấp nhằm đảm 
bảo an toàn vốn hoặc những DNNVV không có lịch sử tín dụng trước đó. 
– Các DNNVV có xu hướng thay đổi hoạt động kinh doanh liên tục, vòng đời hoạt động 
ngắn, điều này dẫn đến kết quả là các DN này không có thông tin cứng nên để đánh giá đầy đủ 
về uy tín của DN đòi hỏi ngân hàng phải phụ thuộc nhiều hơn vào thông tin mềm. Nghiên cứu 
về thị trường tài chính vi mô của Mozambique của Behr, Entzian and Guettler [6] là ví dụ cho 
thấy thông tin có sẵn về DNNVV trẻ bị hạn chế nhiều hơn so với các DN phát triển bền vững hơn 
do đó khó khăn hơn khi tiếp cận tài chính. Chính vì vậy mà DNNVV cần có khát vọng trong phát 
triển, đó chính là nguồn lực quan trọng để mang lại sự thành công trong tương lai đồng thời giúp 
cho việc thu thập hồ sơ của ngân hàng được dễ dàng và chính xác, từ đó có thể gia tăng khả năng 
tiếp cận vốn vay ngân hàng hơn. 
– Để cải thiện khả năng tiếp cận tài chính từ các ngân hàng, các nhà quản lý/chủ DN phải 
luôn phát triển bản thân trong lĩnh vực kinh doanh và kỹ năng quản lý thông qua đào tạo và khi 
cần phải thuê chuyên gia tư vấn từ các kỹ năng kinh doanh đến tăng cường hồ sơ tài chính và kỹ 
năng quản lý khoản vay. Các DNNVV nên quan tâm những khoá xây dựng năng lực, đặc biệt 
nếu khoá học được đưa ra cùng với các ngân hàng thì càng hữu ích. Thực tế, hầu hết các doanh 
nhân tham gia khởi nghiệp vì những cơ hội hiện tại. Trong khi đó, họ thiếu kỹ năng và năng lực 
quản lý phù hợp. Tuy nhiên, các ngân hàng thích cho vay các DNNVV có chủ sở hữu/người quản 
lý vừa có năng lực vừa có kinh nghiệm. Do đó, điều quan trọng đối với các chủ sở hữu là có được 
các trình độ và kỹ năng cần thiết để họ quản lý DN tốt hơn, gia tăng khả năng tiếp cận vốn trung 
dài hạn ngân hàng. 
– Một vấn đề đặt ra là tại sao vẫn còn rất nhiều DN hoặc không dám mạnh dạn đầu tư hoặc 
các DN đã hoạt động thì chủ yếu vẫn là những DN siêu nhỏ, không đăng ký kinh doanh và cũng 
“không chịu lớn” cả về số lượng và quy mô. Một giải pháp khả thi đó là các DNNVV nên tìm 
hiểu và chủ động tìm đối tác để thực hiện mua bán và sáp nhập (M&A). Đây là cách để gia tăng 
quy mô của DN nhưng không làm mất đi giá trị của DN đó. Không phải ngẫu nhiên mà những 
năm gần đây, thị trường M&A ngày càng trở nên sôi động và thu hút sự quan tâm lớn của giới 
DN. M&A không chỉ đơn giản là mang đến cơ hội tài chính cho bản thân những chủ sở hữu hiện 
hữu mà nó đang mở ra những cơ hội lớn cho các DNNVV tại Việt Nam khi hội nhập nhằm tăng 
sức cạnh tranh mạnh mẽ và phát triển bền vững hơn. Như vậy, nếu thương vụ thành công thì cơ 
hội tiếp cận vốn ngân hàng của các DNNVV này cũng sẽ lớn hơn trước khi sáp nhập. Song song 
với việc mở rộng qui mô thì việc cần làm quan trọng nhất lúc này đó là các DNNVV nên triển 
khai hợp tác với nhau để tạo thành một chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh. Từ đó, mỗi DN sẽ trở 
thành một mắt xích trong chuỗi, qua đó vừa giúp gia tăng giá trị, vừa tăng thêm độ gắn kết giữa 
các DN, góp phần nâng cao hình ảnh của DN trong mắt các ngân hàng cho vay. 
Nguyễn Hồ Phương Thảo và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
170 
5 Kết luận 
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Logistic để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố 
thuộc về đặc điểm DN và chủ sở hữu/người quản lý DN đến khả năng tiếp cận vốn trung dài hạn 
của DNNVV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các DNNVV ở tỉnh Thừa 
Thiên Huế có quy mô nhỏ, không có kế hoạch kinh doanh, thời gian hoạt động ngắn, chủ DN 
hoặc người quản lý có trình độ học vấn thấp, chưa từng được tập huấn quản lý DN sẽ gặp khó 
khăn trong tiếp cận vốn vay trung dài hạn ngân hàng hơn. Ngoài ra nếu DN đó thuộc ngành sản 
xuất thì khả năng tiếp cận vốn cao hơn ngành khác cũng là kết luận tìm thấy từ nghiên cứu này. 
Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn 
trung dài hạn cho DNNVV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, nghiên cứu mới xem xét chủ yếu 
các yếu tố bên trong và chưa đề cập đến các yếu tố bên ngoài nhạy cảm khác, Barbosa và Moraes 
[2] cho thấy các yếu tố bên ngoài đã góp phần tác động đến việc tiếp cận tín dụng của các công 
ty. Hơn nữa, nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh tiếp cận vốn trung dài hạn ngân hàng của 
các DNNVV ở Thừa Thiên Huế, trong khi các nhà cung cấp tài chính khác chưa được xem xét 
đến, do đó một nghiên cứu với nhiều bên cung ứng vốn có thể phát hiện thêm nhiều đóng góp 
để tạo thêm cơ hội tiếp cận vốn cho DNNVV ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Tài liệu tham khảo 
1. Agarwal, S., Driscoll, J., Gabaix, X., & Laibson, D. (2008), The Age of Reason: Financial Decisions over 
the Lifecycle, Paper presented at the American Law & Economics Association Annual Meeting. 
2. Barbosa, E. G., & Moraes, C. C. (2004), Determinants of the firm’s capital structure: The case of the very 
small enterprises. Retrieved from  0302/0302001.pdf 
3. Bartholdy, J., & Mateus, C. (2008), Financing of SME’s: An Asset Side Story, Available at SSRN 1098347. 
4. Beck, T.; Demirguc-Kunt, A. (2008), Access to finance: An unfinished agenda, World Bank Econ. Rev, 22, 
383–396. 
5. Berger, A. N., & Udell, G. F. (1998), The Economics of Small Business Finance: The Roles of Private 
Equity and Debt Markets in the Financial Growth Cycle, Journal of Banking & Finance, 22, 613–673. 
6. Behr, Patrick, Annekathrin Entzian, and Andre Guettler (2011), How do Lending Relationships affect 
Access to Credit and Loan Conditions in Microlending?, Journal of Banking and Finance, 35(8), 2169–78. 
7. Briozzo, A., & Vigier, H. (2009), A Demand-Side Approach to SMEs' Capital Structure: Evidence from 
Argentina, Journal of Business and Entrepreneurship, 21(1), 30. 
8. Burkart, M.C., & Ellingsen, T. (2004), In-kind finance: A theory of trade credit, American Economic 
Review, 94(3), 569–590. 
9. Cassar, G. (2004), The Financing of Business Start-Ups, Journal of Business Venturing, 19(2), 261–283. 
 /10.1016/S0883-9026(03)00029-6. 
jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 
171 
10. Coleman, S., & Cohn, R. (2000), Small Firms' Use of Financial Leverage: Evidence from the 1993 National 
Survey of Small Business Finances, Journal of Business and Entrepreneurship, 12(3), 81. 
11. Coleman, S. (2007), The Role of Human and Financial Capital in the Profitability and Growth of 
Women-Owned Small Firms, Journal of Small Business Management, 45(3), 303–319. 
12. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo thống kê doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên 
Huế. 
13. DaboDD (2006), Financing small and medium sized enterprises in Nigeria, (PhD) thesis, Loughborough 
University. 
14. Daskalakis N, Robin J, Emmanouil S (2013), Financing practices and preferences for micro and small firms, J. 
Small Bus. Enterprise Dev, 20, 80–101. 
15. Data as of January 2018, For more information, see  
16. Deakins, D. (2008), SMEs’ access to finance: is there still a debt finance gap, Belfast: The Institute of 
Small Business and the Entrepreneurship. 
17. Demirgüç-Kunt, A. & Klapper, L. (2012), Measuring Financial Inclusion. The Global Findex Database, 
World Bank Policy Research Working Paper, 6025, The World Bank, Washington DC, USA. 
18. Ed V, Andy JYY, Sara C, Stephen T. (2007), The happy story of small business financing, J. Bank. Financ. 31, 
2648–2672. 
19. Field, A. P. (2009), Discovering Statistics Using SPSS (3rd ed.). London: SAGE. 
20. Gebru, G. H. (2009), Financing Preferences of Micro and Small Enterprise Owners in Tigray: Does POH 
Hold?, Journal of Small Business and Enterprise Development, 16(2), 322–334. 
21. Hainz, C., & Nabokin, T. (2009), Access to versus Use of Loans: What are the True Determinants of 
Access? Paper presented at the German Development Economics Conference, Frankfurt, Germany. 
22. Hair, J. F., Anderson, R., Tatham, R., & Black, W. (1998), Multivariate Data Analysis (5th ed.). London: 
Prentice Hall. 
23. Herrington, M., & Wood, E. (2003), Global Entrepreneurship Monitor, South African Report. 
24. Holton, S., Lawless, M., & McCann, F. (2012), Credit Demand, Supply and Conditions: A Tale of Three 
Crises, Working Paper, Central Bank of Ireland. 
25. Irwin, D., & Scott, J. M. (2010), Barriers Faced by SMEs in Raising Bank Finance, International Journal of 
Entrepreneurial Behaviour & Research, 16(3), 245–259. 
26. Kira, A.R. (2013), The Evaluation of the Factors Influence the Access to Debt Financing by Tanzanian SMEs, Euro- 
pean Journal of Business and Management, 5, 1–24. 
27. Klapper, L., Sarria-Allende, V., & Sulla, V. (2002), Small and Medium-Size Enterprise Financing in Eastern Europe, 
World Bank Publications. 
28. Le (2012), What Determines the Access to Credit by SMEs?: A Case Study in Vietnam, Journal of 
Nguyễn Hồ Phương Thảo và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
172 
Management Research, 4(4), 90–115. 
29. Le and Nguyen (2009), The impact of networking on bank financing: The case of small and medium–
sized enterprises in Vietnam, Entrepreneurship theory and practice, 33(4), 867–887. 
30. Mac an Bhaird, C., & Lucey, B. (2014), Culture’s Influences: An Investigation of Inter- Country 
Differences in Capital Structure, Borsa Istanbul Review, 14(1), 1–9. 
31. Mansfield, E. R., & Helms, B. P. (1982), Detecting Multicollinearity, The American Statistician, 36(3a), 
158–160. 
32. McGuinness, G., & Hogan, T. (2016), Bank Credit and Trade Credit: Evidence from SMEs over the Financial Crisis. 
International Small Business Journal, 34(4), 412–445. 
33. McKinsey & Company and the Global Legal Entity Identifier Foundation 2017, “The Legal Entity 
Identifier: The Value of the Unique Counterparty ID.” Report, October 2017. Available from 
https://www.mckinsey.com/industries/financial- services/our-insights/the-legal-entity-identifier-the-
value- of-the-unique- counterparty-idMcKernan, S. M. (2002), The impact of microcredit programs on 
self- employment profits: Do noncredit program aspects matter? Review of economics and statistics, 
84(1), 93–115. 
34. Mukiri, W.G. (2008), Determinants of Access to Bank Credit by Micro and Small Enterprises in Kenya, 
Growing In- clusive Markets Conference. 
35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo cho vay doanh nghiệp nhỏ 
và vừa, năm 2018. 
36. Nguyễn Hồng Hà, Huỳnh Thị Ngọc Tuyền, Đỗ Công Bình (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến 
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Tạp chí 
Khoa học Xã hội và Nhân Văn, 9, 37–45. 
37. Nichter S, Goldmark L (2009), Small firm growth in developing countries, J. World, Dev. 37, 1453–1464. 
38. Nofsinger, J. R., & Wang, W. (2011), Determinants of Start-up Firm External Financing Worldwide, 
Journal of Banking & Finance, 35(9), 2282–2294. 
39. Olomi, D., & Urassa, G. (2007), The constraints to access the capital by SMEs of Tanzania. Dar es Salaam: 
REPOA. 
40. Peter van der Zwan (2015), Bank Debt and Trade Credit for SMEs: International Evidence, Business 
Political Economy - Development: Fiscal & Monetary Policy eJournal. 
41. Pickernell D, Julienne S, Paul J Gary P and Elaine R (2013), New and young firms Entrepreneurship 
policy and the role of government – evidence from the Federation of Small Businesses survey, J. Small 
Bus. Enterprise, Dev. 20, 358–382. 
42. Romano CA, Ceorge AT, Kosmas XS (2001), Capital structure decision making: A model for family 
business, Journal of Business Venturing, 16, 285–310. 
43. Sena, V., Scott, J., & Roper, S. (2012), Gender, Borrowing Patterns and Self- Employment: Some Evidence 
jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 
173 
for England, Small Business Economics, 38(4), 467–480. 
44. Shamshubaridah Ramlee & Berma Berma (2013), Financing gap in Malaysian small-medium 
enterprises: a supply-side perspective, Sajems special issue 16, 115–126. 
45. Slavec, A. and Prodan, I. (2012), The Influence of Entrepreneur’s Characteristics on Small 
Manufacturing Firm Debt Financing, Journal for East European Management Studies, 17, 104–130. 
46. Stein, Peer, Tony Goland and Robert Shiff (2010), Two Trillion and Counting: Assessing the Credit Gap 
for Micro, Small and Medium-size Enterprises in the Developing World, Working Paper 71315, World 
Bank, Washington, DC. 
47. Tổng cục Thống kê (2018), Bộ chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và 
các địa phương năm 2017 và giai đoạn 2010–2017. 
https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=621&idmid=&ItemID=18970. 
48. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/su-kien-noi-
bat/thong-tin-tong-dieu-tra-kinh-te-2017/tid/Chinh-sach-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-Don-bay-
cho-phat-trien/newsid/FFA0ED41-D3FA-48A5-AB41-A8B30109833C/cid/2BEA0540-FCA4-4F81-99F2-
6E8848DC5F2F. 
49. Vo, T. T., T.C. Tran, V. D. Bui and D. C. Trinh (2011), Small and Medium Enterprises Access to Finance 
in Vietnam, in Harvie, C., S. Oum, and D. Narjoko (eds.), Small and Medium Enterprises (SMEs) Access to 
Finance in Selected East Asian Economies, ERIA Research Project Report 2010-14, Jakarta: ERIA, 151–192. 
50. Yamane (1973), Statistics: An Introductory Analysis 3r Edition, Publisher: New York: Harper and Row. 
51. Yilmazer, T., & Schrank, H. (2006), Financial Intermingling in Small Family Businesses. Journal of 
Business Venturing, 21(5), 726–751. 
52. Zhang, G. (2008), The Choice of Formal or Informal Finance: Evidence from Chengdu, China. China 
Economic Review, 19(4), 659–678. 
Nguyễn Hồ Phương Thảo và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 
174 
RESEARCH ON FACTORS AFFECTING THE ACCESS TO 
MEDIUM AND LONG-TERM BANK CREDIT OF SMES 
IN THUA THIEN HUE PROVINCE 
Nguyen Ho Phuong Thao1, *, Pham Thi Hong Quyen1, Le Hoang Anh1
Pham Thi Thanh Xuân2 
 1 University of Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di St., Hue city, Vietnam 
2 University of Finance - Marketing, 777 Nguyen Kiem St., Phu Nhuan, Ho Chi Minh city, Vietnam 
Abstract: Access to finance is important for SMEs to succeed in their efforts to build production and 
competition capacity, to create jobs and to contribute to poverty reduction in developing countries. The main 
objective of this study is to investigate how the firms and the owner – managers’ characteristics impact the 
access to medium and long-term bank loans of SMEs in Thua Thien Hue Province. Using Logistic regression 
analysis on the data of 110 SMEs, the results show that business size, education and training level of business 
owners, firm’s industry, firm’s age and business plans are the factors that influence significantly the SME's 
ability to access medium and long-term bank loans. 
Keywords: Access to finance, middle – long term bank loans, SMEs 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nhan_to_anh_huong_den_kha_nang_tiep_can_von_trung.pdf