Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh

Tóm tắt

Bài báo trình bày một nghiên cứu thực nghiệm số đo nhân trắc học sinh nữ phổ thông trung học trên địa

bàn thành phố Chí Linh, xác định mối tương quan giữa các kích thước chính với các kích thước thứ cấp

nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang và phương

pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với

các kích thước chiều dọc và có độ tương quan thấp với kích thước vòng. Kích thước vòng ngực 2 có mối

liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng lại có độ tương quan thấp với kích thước chiều

dọc. Hàm tương quan chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa

thống kê.

Từ khóa: Hàm tương quan; mối quan hệ giữa các kích thước; kích thước cơ thể học sinh nữ.

Abstract

The paper presents an empirical study on high school anthropometric measurements of female students

in Chi Linh city, identifying the correlation between the main dimensions and other dimensions for

application in design apparel. Using cross-sectional research method and direct measurement method.

Research results show that body height size is closely related to vertical dimensions and low correlation

with ring size. Chest size 2 is closely related to other ring sizes but has a low correlation with vertical size.

The standardized correlation function between the main dimensions and the dependent dimensions is

appropriate and statistically significant.

Keywords: Correlation; relationship between dimensions; body

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 1

Trang 1

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 2

Trang 2

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 3

Trang 3

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 4

Trang 4

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 5

Trang 5

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 6

Trang 6

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 7

Trang 7

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 9300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh

Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ Trung học Phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể 
 học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh
 Study the relationship between sizes on the body high school 
 girls in Chi Linh city
 Bùi Thị Loan, Phạm Thị Kim Phúc, Đỗ Thị Làn
 Email: loan.ngocmai2009@gmail.com 
 Trường Đại học Sao Đỏ
 Ngày nhận bài: 27/12/2019
 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/3/2020
 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020
Tóm tắt
Bài báo trình bày một nghiên cứu thực nghiệm số đo nhân trắc học sinh nữ phổ thông trung học trên địa 
bàn thành phố Chí Linh, xác định mối tương quan giữa các kích thước chính với các kích thước thứ cấp 
nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang và phương 
pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với 
các kích thước chiều dọc và có độ tương quan thấp với kích thước vòng. Kích thước vòng ngực 2 có mối 
liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng lại có độ tương quan thấp với kích thước chiều 
dọc. Hàm tương quan chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa 
thống kê.
Từ khóa: Hàm tương quan; mối quan hệ giữa các kích thước; kích thước cơ thể học sinh nữ.
Abstract
The paper presents an empirical study on high school anthropometric measurements of female students 
in Chi Linh city, identifying the correlation between the main dimensions and other dimensions for 
application in design apparel. Using cross-sectional research method and direct measurement method. 
Research results show that body height size is closely related to vertical dimensions and low correlation 
with ring size. Chest size 2 is closely related to other ring sizes but has a low correlation with vertical size. 
The standardized correlation function between the main dimensions and the dependent dimensions is 
appropriate and statistically significant.
Keywords: Correlation; relationship between dimensions; body size of female students.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thống cỡ số của từng lứa tuổi trên các khu vực và 
 địa bàn khác nhau sử dụng cho thiết kế may mặc.
Nhân trắc học là nghiên cứu về cơ thể con người. 
Dữ liệu nhân trắc học rất hữu ích cho việc thiết kế, Vì vậy, những kết quả nghiên cứu, khảo sát về đặc 
là một phần của quá trình phát triển giải pháp thiết điểm hình thái cơ thể người nhằm xây dựng lên 
kế trong các lĩnh vực khác nhau. Trong ngành May một hệ thống cỡ số chuẩn cho các lứa tuổi và giới 
mặc, dữ liệu nhân trắc học là một thành phần quan tính ngày càng trở nên cần thiết.
trọng để sản xuất hàng may mặc chất lượng cao. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hệ thống 
May vừa vặn là một trong những yêu cầu chính kích thước cơ thể người như là xây dựng hệ thống 
của khách hàng. Các quốc gia khác nhau đã thực kích thước cơ thể trẻ em trai, trẻ em gái, cơ thể 
hiện các nghiên cứu nhân trắc học để xây dựng hệ nam, nữ thanh niên, trung niên, TCVN 5781-2009: 
 Phương pháp đo cơ thể người [1], TCVN 5782-2009: 
 Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho đa dạng đối 
 Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ tượng từ trẻ sơ sinh đến người trưởng thành của 
 2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Anh nam, nữ [2]. Trong những năm gần đây có:
 34
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
Tác giả Vũ Thị Lan Hương đã nghiên cứu đặc 2.2. Phương pháp nghiên cứu
điểm hình thái cơ thể và xây dựng hệ thống cỡ 
 + Phương pháp nghiên cứu
số cho học sinh lứa tuổi 14. Trong nghiên cứu 
tác giả chỉ giới hạn học sinh ở tại huyện Ý Yên Áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt 
tỉnh Nam Định [10]. ngang, phương pháp đo trực tiếp và được tiến hành 
 như sau theo các bàn đo chia theo các kích thước:
Tác giả Lê Thúy Hằng nghiên cứu đặc điểm hình 
thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa tuổi 15-17. - Kích thước chiều cao;
Tác giả đã đánh giá được sự phát triển của các em - Kích thước rộng và dày;
và xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ thiết kế trang 
 - Kích thước vòng.
phục song chỉ hạn chế ở một số trường trên địa bàn 
Hà Nội [11]. + Phương pháp chọn mẫu
Nhóm tác giả Bùi Thúy Nga, Đỗ Phương Nga, Ngô - Xác định cỡ mẫu nghiên cứu theo công thức mô 
Thu Nga, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Trần Thanh Sơn ở tả cắt ngang: 
Viện Dệt May nghiên cứu xây dựng bảng hệ thống 2 p 1( - p) 2 0,95×*0,05
 n = Z a =1,96 ´ = 203 
cỡ số phục vụ cho thiết kế, may sản phẩm sơ mi 1( - ) 2 2
 2 e 0,03
nữ, quần âu và váy nữ trong độ tuổi từ 18-55 trên 
cơ sở số đo nhân trắc người Việt Nam bằng thiết bị - Trong đó: 
quét cơ thể 3D [9]. n - Cỡ mẫu; 
Tác giả Lê Đức Việt nghiên cứu đặc điểm hình Với nghiên cứu sinh học thường sử dụng mức xác 
thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 17. Tác giả suất p = 95%, ứng với α = 0,05 có z = 1,96; ɛ - Sai 
đã đánh giá được sự phát triển đặc điểm hình thái số 3%. 
của các em và góp phần xây dựng hệ thống cỡ 
 Đề tài đã lựa chọn ngẫu nhiên và đo các kích thước 
 ... phương sai tích lũy cộng phương sai tích lũy
 1 Cn 10,58 31,12 31,12 10,58 31,12 31,12 8,83 25,96 25,96
 2 Cct 7,54 22,18 53,30 7,54 22,18 53,30 8,81 25,90 51,86
 3 Cdsc7-đ 2,06 6,06 59,36 2,06 6,06 59,36 2,02 5,95 57,81
 4 Cdv - đ 1,85 5,43 64,79 1,85 5,43 64,79 1,96 5,75 63,56
 5 Cmcv-đ 1,35 3,96 68,75 1,35 3,96 68,75 1,76 5,19 68,75
 6 Cnv-d 0,98 2,88 71,62
 7 Kcnv 0,94 2,75 74,38
 8 Dv-v 0,86 2,52 76,90 
 9 Dv-eo 0,76 2,25 79,15 
 10 Dhc-eo 0,68 2,00 81,14 
 11 Dv-eol 0,67 1,96 83,10 
 12 Ddsc7-eol 0,64 1,88 84,98 
 13 Dt 0,50 1,46 86,44 
 14 Dtrcd 0,47 1,38 87,82 
 15 Dđ 0,42 1,22 89,04 
 16 Dvd 0,40 1,18 90,23 
 17 Rngn 0,35 1,03 91,25 
 18 Rne 0,34 1,00 92,25 
 19 Rnh 0,32 0,93 93,19 
 20 Rlnn 0,30 0,87 94,06 
 21 Dl 0,27 0,78 94,85 
 22 De 0,26 0,75 95,60 
 23 Dh 0,23 0,69 96,29 
 24 Vbt 0,20 0,60 96,89 
 25 Xv 0,19 0,55 97,44 
 26 Rv 0,17 0,50 97,93 
 27 Dvc 0,15 0,43 98,36 
 28 Dđâu 0,13 0,39 98,75 
 29 Vđâu 0,12 0,34 99,09 
 30 Vc 0,10 0,30 99,39 
 31 Vn2 0,08 0,22 99,62 
 32 Ve 0,06 0,17 99,79 
 33 Vm 0,04 0,12 99,91 
 34 Vdui 0,03 0,09 100,00 
Kết quả phân tích thành phần chính được cho thấy, vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến 
sau khi thay đổi thang đo có 5 thành phần chính có mặt đất. Nhóm các kích thước này giải thích được 
giá trị riêng lớn hơn 1. Các kích thước thành phần 68,75% lượng biến thiên của các biến trong đám 
chính bao gồm: cân nặng, chiều cao cơ thể, chiều mây dữ liệu khảo sát.
cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu 
 36
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
Bảng 2. Bảng ma trận thành phần chính và hệ số tương quan giữa các thành phần chính với các biến kích 
thước cơ thể của học sinh nữ nghiên cứu khi xoay các mặt phẳng chính
 Ma trận ban đầu Ma trận sau khi xoay
 TT Các số đo
 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
 1 Cn 0,67 0,56 -0,06 -0,03 -0,06 0,17 0,93 0,12 0,08 -0,04
 2 Cct 0,76 -0,57 -0,04 -0,17 -0,13 0,89 0,03 0,14 0,03 -0,05
 3 Cdsc7-đ 0,68 -0,63 0,07 -0,08 0,03 0,91 -0,01 0,12 0,06 0,16
 4 Cdv-đ 0,70 -0,59 0,03 -0,14 -0,03 0,92 0,04 0,14 0,03 0,08
 5 Cmcv-đ 0,64 -0,64 -0,04 -0,05 0,05 0,90 -0,02 0,00 0,06 0,11
 6 Cnv-đ 0,72 -0,53 -0,08 -0,17 -0,10 0,90 0,10 0,10 0,03 -0,05
 7 Kcnv 0,09 0,10 0,34 0,38 0,40 -0,12 0,11 -0,04 0,20 0,60
 8 Dv-v 0,41 -0,08 0,58 0,32 0,15 0,22 0,15 0,31 0,36 0,59
 9 Dv-eo 0,53 -0,37 -0,06 0,59 -0,13 0,55 0,09 -0,18 0,66 0,12
 10 Dhc-eo 0,49 -0,47 -0,02 0,42 0,22 0,60 0,00 -0,25 0,36 0,36
 11 Dv-eol 0,66 -0,42 -0,25 -0,06 -0,18 0,79 0,16 -0,03 0,11 -0,19
 12 Ddsc7-eol 0,64 -0,54 0,14 0,00 0,13 0,80 0,03 0,10 0,09 0,29
 13 Dt 0,59 -0,56 -0,07 -0,33 0,15 0,85 0,01 0,05 -0,24 0,09
 14 Dtrcd 0,57 -0,61 -0,11 -0,15 0,02 0,85 -0,04 -0,01 -0,03 0,02
 15 Dđ 0,56 -0,27 -0,41 0,30 -0,10 0,59 0,22 -0,34 0,34 -0,14
 16 Dvd 0,68 -0,30 -0,12 0,17 -0,08 0,68 0,25 -0,06 0,29 0,01
 17 Rngn 0,52 0,47 -0,01 -0,10 0,17 0,06 0,71 0,04 -0,12 0,13
 18 Rne 0,59 0,57 -0,07 -0,11 0,17 0,05 0,83 0,02 -0,13 0,09
 19 Rnh 0,37 0,65 -0,11 0,08 -0,03 -0,18 0,73 -0,02 0,08 -0,06
 20 Rlnn 0,51 0,31 0,04 -0,34 0,33 0,19 0,58 0,09 -0,38 0,21
 21 Dl 0,54 0,57 -0,11 0,23 -0,10 -0,03 0,78 -0,03 0,27 -0,06
 22 De 0,48 0,61 0,02 0,14 -0,07 -0,09 0,75 0,09 0,19 0,00
 23 Dh 0,65 0,51 -0,08 -0,04 0,11 0,12 0,83 0,01 -0,03 0,06
 24 Vbt 0,26 -0,27 0,36 -0,02 0,52 0,31 -0,03 0,07 -0,14 0,64
 25 Xv 0,35 -0,14 0,19 -0,13 -0,09 0,34 0,11 0,27 0,02 0,05
 26 Rv 0,34 0,08 0,61 -0,26 -0,36 0,15 0,19 0,80 0,07 0,03
 27 Dvc 0,22 0,16 0,68 -0,31 -0,37 0,01 0,16 0,86 0,02 0,04
 28 Dđâu 0,27 -0,07 0,45 0,57 -0,28 0,09 0,05 0,29 0,73 0,24
 29 Vđâu 0,49 0,20 -0,16 0,08 -0,33 0,23 0,48 0,07 0,25 -0,28
 30 Vc 0,54 0,30 0,09 0,01 0,18 0,16 0,59 0,07 0,00 0,23
 31 Vn2 0,71 0,59 -0,08 -0,04 -0,04 0,12 0,94 0,09 0,04 -0,04
 32 Ve 0,71 0,61 -0,08 -0,05 0,04 0,11 0,91 0,06 0,00 0,01
 33 Vm 0,68 0,59 0,07 -0,08 0,08 0,08 0,89 0,17 -0,03 0,11
 34 Vđui 0,54 0,65 -0,08 0,04 -0,08 -0,06 0,84 0,07 0,10 -0,08
Kết quả bảng trên cho thấy: mặt đất, Trong các kích thước chiều dọc, kích 
- Trong hệ trục tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần thước có trọng số giải thích cao hơn cả là chiều 
1, đa số các thành phần kích thước chiều dọc có cao cơ thể. Xét về kích thước chiều ngang và kích 
trọng số giải thích cao trên 0,6 như: chiều cao cơ thước vòng có thể thấy kích thước vòng ngực 2 
thể, chiều cao từ đốt sống cổ thứ 7 đến mặt đất, và vòng eo, vòng mông, vòng đùi có trọng số giải 
chiều cao từ mỏm cùng vai đến mặt đất, chiều cao thích cao hơn, trong đó cao hơn là kích thước vòng 
từ núm vú đến mặt đất, chiều cao từ đầu vai đến ngực 2.
 37
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Khi xoay lần 2 các thành phần kích thước chiều + Xác định mối tương quan giữa các kích thước 
dọc có trọng số giải thích giảm đi so, kích thước chính với các kích thước khác
vòng có trọng số giải thích cao hơn so với xoay 
 Với các kết quả được thể hiện trong bảng 3.3 cho 
lần 1.
 thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối liên quan 
- Sau khi xoay từ lần 3 trở đi, các thành phần kích chặt chẽ với các kích thước chiều dọc như: chiều 
thước tản mạn không rõ nét, đối với các kích thước cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu 
chiều dọc cũng như kích thước vòng trọng số giải vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến 
thích có kích thước tăng lên nhưng kích thước khác mặt đất, chiều cao từ núm vú đến mặt đất, dài tay, 
lại giảm đi. dài phía trước chi dưới (hệ số tương quan đều trên 
 0,7) nhưng chúng lại có độ tương quan thấp với 
Qua phân tích trên, đề tài chọn kích thước chiều 
 kích thước về chiều rộng, chiều dày và kích thước 
cao cơ thể, đại diện cho nhóm các kích thước dọc 
 vòng (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3). Kết quả 
và kích thước vòng ngực 2, đại diện cho nhóm các 
 tương tự đối với các kích thước vòng ngực 2, nghĩa 
kích thước chiều ngang là 2 kích thước chính của 
 là kích thước vòng ngực 2 có mối liên quan chặt 
hệ thống cỡ số cơ thể. Đây là hai kích thước có 
 chẽ với các kích thước vòng khác (hệ số tương 
trọng lượng giải thích cao (trên 0,7) trong hệ trục 
 quan đều trên 0,5) nhưng chúng lại có độ tương 
tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần 1, đồng thời là 
 quan thấp với kích thước chiều cao và kích thước 
hai kích thước thể hiện được đặc điểm hình dáng 
 chiều dài (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3).
của cơ thể.
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các kích thước
 KT Cn Cct Cdsc7-đ Cdv-đ Cmcv-đ Cnv-đ Kcnv Dv-v Dv-eo Dhc-eo Dv-eol Dđsc7-eol
 Cct 0,21 1,00 0,87 0,89 0,78 0,81 -0,07 0,26 0,46 0,46 0,69 0,67
 Vn2 0,92 0,15 0,09 0,15 0,09 0,23 0,07 0,19 0,17 0,05 0,23 0,12
 KT Dt Dtrcd Dđ Dvd Rngn Rne Rnh Rlnn Dl De Dh Vbt
 Cct 0,76 0,71 0,46 0,57 0,09 0,04 -0,09 0,18 0,01 -0,02 0,12 0,20
 Vn2 0,11 0,07 0,24 0,28 0,60 0,73 0,58 0,48 0,68 0,65 0,77 0,55
 KT Xv Rv Dvc Dđâu Vđâu Vc Vn Ve Vm Vđui
 Cct 0,29 0,19 0,12 0,15 0,26 0,16 0,15 0,16 0,09 0,01
 Vn2 0,12 0,27 0,21 0,11 0,42 0,56 1,00 0,92 0,84 0,75
 3.2. Hàm tương quan giữa các kích thước chính các hàm tương quan chuẩn hóa giữa các kích 
 với các kích thước thứ cấp thước chính (chiều cao cơ thể, vòng ngực 2) với 
 các kích thước thứ cấp [4, 8].
 Trong quá trình xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ 
 may trang phục, bên cạnh các kích thước chính, Hàm tương quan chuẩn hóa được xây dựng dựa 
 chủ đạo cần phải bổ sung các kích thước thứ cấp trên phần mềm SPSS, thu được kết quả được trình 
 để phục vụ cho việc thiết kế trang phục. Xây dựng bày trong bảng sau:
 Bảng 4. Hàm tương quan giữa kích thước chính và kích thước thứ cấp
 TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig
 1 Cn z = 0,067*x + 0,911*y 0,924 0,854 0,00
 2 Cdsc7-đ z = 0,872*x - 0,042*y 0,867 0,751 0,00
 3 Cdv-đ z = 0,885*x + 0,017*y 0,887 0,787 0,00
 4 Cmv-đ z = 0,783*x + 0,031*y 0,778 0,606 0,00
 5 Cnv-đ z = 0,795*x + 0,105*y 0,818 0,669 0,00
 6 Kcnv z = -0,083*x + 0,078*y 0,105 0,011 0,039
 7 Dv-v z = 0,238*x + 0,153*y 0,302 0,091 0,00
 8 Dv-eo z = 0,445*x + 0,102*y 0,772 0,596 0,00
 9 Dhc-eo z = 0,465*x - 0,024*y 0,762 0,581 0,00
 10 Dv-eol z = 0,67*x + 0,131*y 0,746 0,556 0,00
 11 Ddsc7-eol z = 0,662*x + 0,23*y 0,766 0,587 0,00
 38
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
 TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig
 12 Dt z = 0,757*x - 0,007*y 0,756 0,571 0,00
 13 Dtrcd z = 0,72*x - 0,038*y 0,715 0,511 0,00
 14 Dđ z = 0,435*x + 0,17*y 0,491 0,241 0,00
 15 Dvđ z = 0,54*x + 0,201*y 0,744 0,554 0,00
 16 Rngn z = -0,004*x + 0,598*y 0,717 0,514 0,00
 17 Rne z = -0,078*x + 0,746*y 0,738 0,544 0,00
 18 Rnh z = -0,182*x + 0,607*y 0,606 0,368 0,00
 19 Rlnn z = 0,104*x + 0,469*y 0,496 0,246 0,00
 20 Dl z = -0,097*x + 0,691*y 0,722 0,521 0,00
 21 De z = -0,122*x + 0,666*y 0,759 0,576 0,00
 22 Dh z = 0,003*x + 0,772*y 0,773 0,597 0,00
 23 Vbt z = 0,21*x - 0,079*y 0,212 0,045 0,00
 24 Xv z = 0,279*x + 0,077*y 0,301 0,091 0,00
 25 Rv z = 0,152*x + 0,243*y 0,306 0,093 0,00
 26 Rvc z = 0,088*x + 0,197*y 0,228 0,052 0,00
 27 Ddau z = 0,137*x + 0,092*y 0,176 0,031 0,003
 28 Vdau z = 0,195*x + 0,394*y 0,466 0,217 0,00
 29 Vc z = 0,076*x + 0,551*y 0,727 0,529 0,00
 30 Ve z = 0,017*x + 0,917*y 0,92 0,846 0,00
 31 Vm z = -0,035*x + 0,849*y 0,845 0,713 0,00
 32 Vđ z = -0,128*x + 0,774*y 0,765 0,585 0,00
Trong đó: vòng ngực 2 có mối liên quan chặt chẽ với các kích 
 thước vòng khác nhưng có độ tương quan thấp với 
x: Chiều cao cơ thể;
 kích thước chiều cao và chiều dài. Hàm tương quan 
y: Vòng ngực 2; chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước 
 phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa thống kê (R2 hiệu 
z: Kích thước phụ thuộc.
 chỉnh lớn hơn 0,5, chỉ số sig nhỏ hơn 0,05).
Nghiên cứu dùng chỉ số sig để kiểm định độ phù 
hợp của phương trình hồi quy. Hầu hết các hàm 
tương quan chuẩn hóa trình bày trong bảng 3.4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
đều có chỉ số sig nhỏ hơn 0,05 cho thấy phương 
trình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. [1] TCVN 5781:2009: Phương pháp đo cơ thể 
Trong bảng trên có thông số R2 hiệu chỉnh ứng người.
với mỗi hàm tương quan, là thông số mức độ giải [2] TCVN 5782:2009: Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn 
thích sự biến thiên của các kích thước dựa trên sự quần áo cho đa dạng đối tượng từ trẻ sơ sinh 
biến thiên của kích thước chiều cao cơ thể và vòng đến người trưởng thành của nam, nữ.
ngực 2 đa số lớn hơn 0,5. Điều đó cho thấy hàm [3] Tiêu chuẩn ISO 8559-1989: Cấu trúc quần 
 áo và qui định về kích thước cơ thể người.
tương quan đưa ra có tính phù hợp cao.
 [4] Lê Văn Huy, Ph.D Candidate (2007), Giáo 
4. KẾT LUẬN trình Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng 
 trong nghiên cứu marketing, Trường Đại học 
Qua nghiên cứu, khảo sát và phân tích trên phần Kinh tế Đà Nẵng.
mềm SPSS, đã đưa ra được các kích thước chính [5] Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ 
trong việc xây dựng hệ thống cỡ số và mối quan lao động (1986), Atlat nhân trắc học người 
hệ tương quan giữa kích thước chính với các kích Việt Nam trong lứa tuổi lao động, Nhà xuất 
thước khác trên cơ thể. Kết quả cho thấy, kích bản Khoa học và Kỹ thuật.
thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ [6] Bùi Thúy Ái (2005), Giáo trình giải phẫu sinh 
với các kích thước chiều dọc (hệ số tương quan lý - vệ sinh phòng bệnh trẻ em, Nhà xuất bản 
trên 0,5) và có độ tương quan thấp với kích thước Hà Nội.
vòng (hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3). Kích thước 
 39
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
[7] Tô Cẩm Tú và Nguyễn Huy Hoàn (2003), [11] Lê Thúy Hằng (2010), Nghiên cứu đặc điểm 
 Phân tích số liệu nhiều chiều, Nhà xuất bản hình thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa 
 Khoa học và kỹ thuật. tuổi 15-17 tại một số trường THPT trên địa 
 bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại 
[8] Vũ Văn Hiều (2008), Xây dựng phần mềm 
 học Bách khoa Hà Nội.
 tính toán và phân cỡ kích thước cơ thể người 
 Việt Nam phục vụ ngành công nghiệp may, [12] Lê Đức Việt (2011), Nghiên cứu đặc điểm 
 Viện Dệt May. hình thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 
 17 bậc THPT tại địa bàn Hà Nội phục vụ cho 
[9] Bùi Thúy Nga (2010), Nghiên cứu xây dựng 
 công tác xây dựng hệ thống cỡ số quần áo, 
 phân cấp các bảng cỡ số cho một số sản 
 Luận văn thạc sỹ, Trương Đại học Bách 
 phẩm may dành cho phụ nữ, Bộ Công 
 khoa Hà Nội.
 Thương, Báo cáo Viện Dệt May.
 [13] T. Spahiu, E. Shehi and E. Piperi, 
[10] Vũ Thị Lan Hương (2009), Góp phần nghiên 
 Anthropometric Studies: Advanced 3D Method 
 cứu xây dựng hệ thống cỡ số cho học sinh 
 for Taking Anthropometric Data in Albania, 
 lứa tuổi 14 tại hai Trường THCS Yên Chính 
 International Journal of Innovative Research 
 và Yên Nghĩa huyện Ý Yên tỉnh Nam Định, 
 in Science, Engineering and Technology, 
 Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách 
 Vol.4, April 2015, pp.2136 - 2142.
 khoa Hà Nội.
THÔNG TIN TÁC GIẢ
 Bùi Thị Loan
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
 nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
 Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
 Bách Khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
 học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ may, thiết kế trang phục
 - Email: loan.ngocmai2009@gmail.com
 - Điện thoại: 0376377118
 Phạm Thị Kim Phúc
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
 nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
 Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
 Bách khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
 học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Thiết kế thời trang, hệ thống cỡ số cơ thể người, phần mềm ứng dụng 
 trong ngành May
 - Email: phamthikimphuc1980@gmail.com
 - Điện thoại: 0972942093
 40
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 
 Đồ Thị Làn
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, 
 nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 
 Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học 
 Bách khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại 
 học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ May 
 - Email: dothilan1980@gmail.com
 - Điện thoại: 0971520980
 41
Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_quan_he_giua_cac_kich_thuoc_tren_co_the_hoc_s.pdf