Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị Co.op mart khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị
Co.op Mart khu vực TP. Hồ Chí Minh‛ kết hợp giữa 2 phương pháp định tính và định lượng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi
mua sắm tại siêu thị Co.op Mart gồm: Mối quan tâm đến môi trường; Cảm nhận tính hiệu quả; Áp
lực xã hội; Thói quen tiêu dùng; Tính tập thể; Ý định giảm sử dụng. Thông qua nghiên cứu nhóm tác
giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng
khi mua sắm tại hệ thống các siêu thị Co.op Mart. Nghiên cứu này cũng có một số đóng góp nhất
định về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến quyết định giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng.
Tuy nhiên, cũng như nhiều nghiên cứu trước đây công trình nghiên cứu còn một số hạn chế cần
được nghiên cứu thêm và làm rõ trong các nghiên cứu tiếp theo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị Co.op mart khu vực thành phố Hồ Chí Minh
1814 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIẢM SỬ DỤNG TÚI NHỰA CỦA KHÁCH HÀNG KHI ĐI SIÊU THỊ CO.OP MART KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hương, Huỳnh Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Thị Thanh Tuyến Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Ti n Thành TÓM TẮT Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị Co.op Mart khu vực TP. Hồ Chí Minh‛ kết hợp giữa 2 phương pháp định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị Co.op Mart gồm: Mối quan tâm đến môi trường; Cảm nhận tính hiệu quả; Áp lực xã hội; Thói quen tiêu dùng; Tính tập thể; Ý định giảm sử dụng. Thông qua nghiên cứu nhóm tác giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi mua sắm tại hệ thống các siêu thị Co.op Mart. Nghiên cứu này cũng có một số đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn liên quan đến quyết định giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng. Tuy nhiên, cũng như nhiều nghiên cứu trước đây công trình nghiên cứu còn một số hạn chế cần được nghiên cứu thêm và làm rõ trong các nghiên cứu tiếp theo. Từ khóa: Co.op mart, môi trường, siêu thị, tiêu dùng xanh, túi nhựa. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại tiêu dùng nổi lên từ vài thập niên qua, mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng đã tăng lên, dẫn đến cạn kiệt tự nhiên tài nguyên và thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường. Con người phải đối mặt với rất nhiều loại rác thải và ô nhiễm nhựa. Việt Nam là một trong 10 quốc gia quản lý rác thải nhựa kém hiệu quả nhất thế giới, là một trong 5 nước châu Á phát sinh nhiều nhựa nhất. Báo cáo của Liên Hợp Quốc năm 2018, Việt Nam xếp thứ 17 trên 109 quốc gia có mức độ ô nhiễm do rác thải nhựa lớn trên thế giới. Theo Thứ trưởng Bộ Tài nguyên ” Môi trường Võ Tuấn Nhân, lượng chất thải nhựa và túi ni-lông ở Việt Nam hiện vẫn ở mức rất cao, chiếm khoảng 8 ” 12% trong chất thải rắn sinh hoạt. Chính vì những lý do đó, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài ‚Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị Co.op Mart khu vực TP. Hồ Chí Minh‛ 1815 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Một là, đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ thể về việc hạn chế sự xuất hiện của các túi ni- lông, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thực hiện chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế xanh. Hai là, kết quả sẽ có khả năng truyền cảm hứng cho các nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này cũng như các chính sách để giảm chất thải túi nhựa từ đó góp phần cải thiện sức khỏe và môi trường của người dân. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng của đề tài nghiên cứu là khách hàng khi đi siêu thị Co.op Mart khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, được giới hạn tại các hệ thống siêu thị Co.op Mart trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Về thời gian khảo sát, thu thập và xử lý dữ liệu diễn ra từ tháng 03 đến tháng 04. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu Thông tin thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn: báo, tạp chí, website, các số liệu báo cáo công khai và quá trình khảo sát các siêu thị Co.op Mart khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập bằng bảng câu hỏi từ khách hàng từng mưa sắm tại các siêu thị Co.op Mart khu vực Tp. Hồ Chí Minh bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của người tiêu dùng, thông tin về cảm nhận của khách hàng đối với các yếu tố đó và các thông tin về nhân khẩu của đối tượng phỏng vấn. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng 2.3 Nghiên cứu định tính Quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện chủ yếu bằng việc nghiên cứu các mô hình tiền nhiệm và kế thừa mô hình của những nhà khoa học trên thế giới. 2.4 Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng cách khảo sát thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với khách hàng thuộc hệ thống siêu thị Co.op Mart khu vực Tp. Hồ Chí Minh với số mẫu là 310 để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở lý thuyết về tiêu dùng xanh, hành vi người tiêu dùng, lý thuyết ra quyết định, lý thuyết về đạo đức doanh nghiệp với khách hàng, kết hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu này đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi mua sắm tại chuỗi siêu thị Co.op Mart gồm: Nhận thức về môi trường và túi nhựa; Mối quan tâm 1816 đến môi trường; Quan tâm đến sức khỏe; Cảm nhận tính hiệu quả; Áp lực xã hội; Thói quen tiêu dùng; Tính tập thể; Ý định giảm sử dụng túi nhựa. 2.6 Quy trình nghiên cứu Bước 1: Tổng quan lý thuyết. Bước 2: Phương pháp nghiên cứu. Bước 3: Nghiên cứu định tính. Bước 4: Nghiên cứu định lượng. Bước 5: Hàm ý quản trị. 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3.1 Lý thuyết về tiêu dùng xanh [1] Hành vi mua hàng xanh đề cập đến việc mua các sản phẩm thân thiện với môi trường và tránh các sản phẩm gây hại cho môi trường. Mua xanh thường được đo là ý định và hành vi mua xanh. [2] Ý định mua hàng xanh đề cập đến người tiêu dùng sẵn sàng mua sản phẩm xanh. Ý định nắm bắt các yếu tố thúc đẩy ảnh hưởng đến hành vi mua hàng xanh của người tiêu dùng. Theo Alfredsson (2004) giải thích rằng, mua sản phẩm thân thiện với môi trường, tiêu dùng xanh liên quan đến những chỉ số khoa học về sử dụng năng lượng và thải khí CO2. Theo báo cáo thống kê thường niên về mua sắm của Liên hợp quốc 2008 thì tiêu dùng xanh đuợc hiểu là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ có ít tác động xấu lên môi trường. [3] Tuy nhiên, tiêu dùng xanh không chỉ liên quan đến việc người tiêu dùng không dùng hàng hóa gây tổn hại đến môi trường tự nhiên, mà còn quyết định mua các sản phẩm thân thiện, tái chế. Hành vi mua hàng xanh đại diện cho một hình thức phức tạp của hành vi ra quyết định đạo đức và được coi là một loại hành vi có trách nhiệm xã hội. 3.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng Theo AMA, thì hành vi người tiêu dùng là sự tương tác không ngừng biến đổi giữa sự ảnh hưởng và nhận thức, hành vi và các yếu tố môi trường thông qua đó con người thực hiện hành vi trao đổi (American marketing association ” Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ). [4] Quan điểm về hành vi của người tiêu dùng rộng hơn so với quan điểm tuyền thống, vốn tập trung hẹp hơn vào người mua và các tiền đề và hậu quả ngay lập tức của quá trình mua hàng. [5] Tóm lại, có thể thấy hành vi người tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp đến quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm / dịch vụ. Bao gồm cả quy trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành đồng trên. 3.3 Lý thuyết ra quyết định [6] Ra quyết định là một phần rất quan trọng của một tổ chức, ra quyết định thường được định nghĩa là một quá trình hoặc chuỗi các hoạt động liên quan đến các giai đoạn nhận biết vấn đề, tìm 1817 kiếm thông tin, định nghĩa các lựa chọn thay thế và lựa chọn một tác nhân của một trong hai hoặc nhiều lựa chọn thay thế phù hợp với các ưu tiên được xếp hạng. Lý thuyết quyết định tập hợp tâm lý học, thống kê, triết học và toán học để phân tích quá trình ra quyết định. Ra quyết định thường được định nghĩa là một quá trình hoặc chuỗi các hoạt động liên quan đến các giai đoạn nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, định nghĩa các lựa chọn thay thế và lựa chọn một tác nhân của một trong hai hoặc nhiều lựa chọn thay thế phù hợp với các ưu tiên được xếp hạng. 3.4 Lý thuyết về đạo đức doanh nghiệp với khách hàng Để một doanh nghiệp thành công và tồn tại được lâu thì điều quan trọng nhất là phải có khách hàng. Đạo đức doanh nghiệp với khách hàng được thể hiện bằng niềm tin của khách hàng cho dù doanh nghiệp của bạn có tăng giá cao hơn hay thay đổi bất kì dịch vụ nhỏ nào. Đạo đức doanh nghiệp với khách hàng cải thiện chất lượng dịch vụ và thúc đẩy các mối quan hệ một cách tích cực hơn. [7] Đạo đức doanh nghiệp với khách hàng là sự lựa chọn mà các doanh nghiệp đưa ra và một trong đó sẽ đạt được những thành tựu lớn cho doanh nghiệp trong thời gian dài. Các doanh nghiệp nếu bỏ qua tầm quan trọng của đạo đức doanh nghiệp với khách hàng sẽ không tồn tại được lâu dài. Đưa ra các quyết định phi đạo đức để mang lại lợi nhuận trong thời gian ngắn, chắc chắn luôn luôn phản tác dụng trong thời gian dài dẫn đến sự sụp đổ và tan rã của doanh nghiệp. 4 KẾT QUẢ Sau khi đo lường sự tin cậy của các nhân tố thông qua Cronbach’s Alpha, kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy với α > 0.600 và có hệ số tương quan biến tổng > 0.300. Như vậy, tất cả các biến quan sát đều đáp ứng độ tin cậy thang đo và sẽ được sử dụng trong phần phân tích nhân tố khám phá (EFA). Qua 5 lần chạy EFA lần lượt loại các biến TT1, SK3, CN5, YD1, YD4 có chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.300 nên bị loại. Ở lần phân tích EFA lần 6 (lần cuối) cho thấy KMO đạt 0.894 (0.500 < KMO < 1), chứng tỏ các biến tác giả đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và mô hình phân tích phù hợp với các giả thuyết đã đề ra. Sau khi đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy biến độc lập X1 có Sig.= .237 > α = 0.05 (độ tin cậy 95%) không có sự tác động lên biến phụ thuộc do đó X1 không phù hợp để bảo vệ giả thuyết đưa ra. Như vậy mô hình còn lại 7 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị hệ số tương quan là 0.745>0.500. Đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc hành vi giảm sử dụng túi nhựa và các biến độc lập. Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.555, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu đạt 55.5%. Từ thông số thống kê mô hình hồi quy. Sau khi tiến hành phân tích định lượng bằng phần mềm SPSS 20.0. Thu được kết quả như sau: Y = 0.140*X2 + 0.123*X3 + 0.141*X4 + 0.106*X5 + 0.187*X6 + 0.203*X7 + 0.148*X8 1818 Hành vi giảm sử dụng túi nhựa của khách hàng khi đi siêu thị Co.op Mart khu vực Tp. Hồ Chí Minh = 0.140*Mối quan tâm đến môi trường + 0.123*Quan tâm đến sức khỏe + 0.141*Cảm nhận tính hiệu quả + 0.106*Áp lực xã hội + 0.187*Thói quen tiêu dùng + 0.203*Tính tập thể + 0.148*Ý định giảm sử dụng túi nhựa Ý nghĩa của mô hình: Tất cả các biến độc lập đều có giá trị Sig < 0.05 nên có ý nghĩa giải thích cho Y. Trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình được cố định, các yếu tố X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8 tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên lần lượt 0.140, 0.123, 0.141, 0.106, 0.187, 0.203, 0.148 đơn vị. 5 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO HÀNH VI GIẢM SỬ DỤNG TÚI NHỰA CỦA KHÁCH HÀNG KHI ĐI MUA SẮM 5.1 Triển v ng từ phía Nhà nước Nhiều văn bản, Luật, Nghị định, Quyết định được Nhà nước thông qua để ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường, ưu đãi về thuế, phí, hỗ trợ chi phí đầu vào, hỗ trợ về giá... cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, đề án, chương trình nghiên cứu mà có nhiều hoạt động bảo vệ môi trường. Chiến lược đặt ra mục tiêu chung là tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế cac-bon thấp, củng cố cho tiến trình xây dựng nền kinh tế xanh. Làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính. Tạo cơ hội cho sự gặp nhau giữa nhu cầu của nhà sản xuất, người tiêu dùng và Nhà nước trong mục tiêu hướng tới sản xuất và tiêu dùng bền vững. Định hướng phát triển các ngành Kinh tế Xanh với việc sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu và năng lượng, bảo tồn và gia tăng giá trị vốn tự nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống. 5.2 Triển v ng từ phía các doanh nghiệp Các doanh nghiệp phân phối bán lẻ tại Việt Nam cần nắm bắt tốt sự thay đổi để có phương thức thu mua, phân phối sản phẩm thân thiện môi trường. Đóng gói sản phẩm bằng những vật liệu thân thiện môi trường phù hợp với xu hướng sống xanh. 5.3 Triển v ng từ phía người tiêu dùng Các công ty nên đảm bảo, công bố rõ rằng những lợi ích môi trường của sản phẩm và dịch vụ của mình. Các chủ trương, chính sách, chương trình hành động về tiêu dùng xanh được phát triển ở nhiều địa phương trên cả nước, bước đầu đã đạt những kết quả tốt, thu hút đông đảo người dân tham gia. Người tiêu dùng đặt niềm tin vào các mặt hàng có nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sản phẩm rõ ràng. 1819 6 KIẾN NGHỊ 6.1 Kiến nghị đối với Nhà nước Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Khuyến khích và hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức môi trường trong việc phát động các chương trình marketing xanh. Các nhà tiếp thị nên chú ý nhiều hơn đến người tiêu dùng nữ khi thực hiện các chiến lược tiếp thị, bởi vì việc quảng cáo các sản phẩm xanh đến phụ nữ sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn so với nam giới. Xây dựng khuôn khổ chính thức đánh thuế sử dụng túi nhựa ni-lông. Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp. Sử dụng các công cụ kinh tế, tranh thủ nguồn hỗ trợ FDI, ODA, khuyến khích hợp tác, liên doanh, liên kết với nước ngoài để phát triển công nghệ, kỹ thuật cho các dự án xây dựng và phát triển mạng lưới, chuỗi cung ứng xanh. Cần hoàn thiện các mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế bền vững, trong đó tiêu dùng xanh được xem xét là một trong những yếu tố cơ sở then chốt. Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường để trực tiếp tư vấn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng. 6.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp Có các sản phẩm thay thế và phải có giá thành rẻ hơn túi nhựa. Tuyên truyền đến khách hàng bằng cách đọc loa tại siêu thị, thông qua bao bì sản phẩm, sử dụng hình ảnh người nổi tiếng để tuyên truyền, khuyến khích khách hàng dùng túi môi trường hoặc giỏ đi chợ, và hạn chế tối đa các vật dụng sử dụng một lần trong việc mua sắm sinh hoạt trong gia đ nh hàng ngày. Doanh nghiệp cần xác định rõ phân khúc người tiêu dùng tiềm năng ứng với mỗi sản phẩm, từ đó có chiến lược phù hợp. Xây dựng một doanh nghiệp mang thương hiệu xanh uy tín với các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. 6.3 Kiến nghị từ phía người tiêu dùng Nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận thức trong việc bảo vệ môi trường bằng việc tìm hiểu kỹ thông tin, thường xuyên cập nhật tình hình về các thay đổi của môi trường trước khi ra quyết định mua, cũng như tiêu dùng sản phẩm. Ngoài ra tham gia phát động các phong trào, hành động vì môi trường. Thay đổi thói quen sử dụng túi nhựa sang túi cá nhân, túi thân thiện với môi trường. Người tiêu dùng nên lập và mở rộng tham gia hiệp hội bảo vệ môi trường bên cạnh bảo vệ người tiêu dùng, tạo điều kiện cho các ban ngành liên quan có thể tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng. 1820 7 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Thời gian và phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát người dân ở TP. Hồ Chí Minh, nên số lượng mẫu khảo sát chưa mang tính khái quát cao, thời gian nghiên cứu có hạn nên nhóm tác giả chỉ nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giảm sử dụng túi nhựa theo hiểu biết của mình trong một phạm vi nhỏ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chan, R.Y.K. (2001) ‚Determinants of Chinese consumers’ green purchase behavior, Psychology & Marketing‛ pp 389”413. [2] David L. Mothersbaugh, Delbert I. Hawkins (2015) ‚Consumer Behavior Building Marketing Strategy 2015‛. [3] Emily Newman (2014) ‚Importance of Ethics in Customer Dealings‛. [4] Herbert A. Simon (1948) ‚Theories of Decision-Making in Economics and Behavioral Science‛. [5] James F. Engel, Roger D. Blackwell, Paul W. Miniard (1993) ‚Consumer Behavior‛. [6] Moisander J. 2007 ‚Motivational complexity of green consumerism. International Journal of Consumer Studies‛ pp 404”409. [7] Ramayah, T. lee, J. WC, and Mohamah, O. (2010) ‚Green product purchase intention: Some insights from a developing country‛, Conservation and recycling, pp 1419-1427. [8] Vũ Anh Dũng, Nguyễn Thị Ngọc Ánh và Nguyễn Thu Huyền (2012), ‚Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh‛, Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 76s tr. 30.
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_tac_dong_den_hanh_vi_giam_su_dung_tui.pdf