Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam

Vốn là một trong số những nhân tố nền tảng để tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nói hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là quả tim trong một cơ thể sống thì vốn giống như mạch máu luôn tuần hoàn

nhằm duy trì sự sống cho cơ thể và dòng vốn đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp

chính là tĩnh mạch giúp lưu thông máu về tim. Trong những năm qua, nguồn vốn Nhà

nước huy động cho đầu tư liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, đặc biệt

là nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp góp phần tạo nên sự chuyển biến quan trọng về

cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực

sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội

và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với các kết quả

đạt được, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong những năm qua đã

bộc lộ một số hạn chế, yếu kém, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, hiệu quả

đầu tư kém. Những hạn chế về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là bài toán

khó đối với Nhà nước và các doanh nghiệp nhận vốn.

Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các

nguồn lực có thể là của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và tất cả

các tài sản vật chất khác. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử

dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư

vào doanh nghiệp nhằm mục đích tạo lợi nhuận. Đầu tư vốn là nhân tố quan trọng

đóng vai trò quyết định sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và

phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, vấn

đề nâng cao hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp luôn là vấn đề “nóng

hổi”, tuy nhiên nó không tránh được những rủi ro.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam trang 1

Trang 1

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam trang 2

Trang 2

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam trang 3

Trang 3

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam trang 4

Trang 4

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 14380
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam
44 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 03/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 
Nhà nước vào doanh nghiệp Việt Nam 
Phạm Bích Ngọc - CQ55/16.02 
Tìm hiểu sơ lược về “vốn” và nguồn vốn đầu tư của Nhà nước 
Vốn là một trong số những nhân tố nền tảng để tiến hành hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nói hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp là quả tim trong một cơ thể sống thì vốn giống như mạch máu luôn tuần hoàn 
nhằm duy trì sự sống cho cơ thể và dòng vốn đầu tư của Nhà nước cho doanh nghiệp 
chính là tĩnh mạch giúp lưu thông máu về tim. Trong những năm qua, nguồn vốn Nhà 
nước huy động cho đầu tư liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, đặc biệt 
là nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp góp phần tạo nên sự chuyển biến quan trọng về 
cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực 
sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội 
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với các kết quả 
đạt được, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong những năm qua đã 
bộc lộ một số hạn chế, yếu kém, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, hiệu quả 
đầu tư kém. Những hạn chế về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là bài toán 
khó đối với Nhà nước và các doanh nghiệp nhận vốn. 
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các 
nguồn lực có thể là của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và tất cả 
các tài sản vật chất khác. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử 
dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư 
vào doanh nghiệp nhằm mục đích tạo lợi nhuận. Đầu tư vốn là nhân tố quan trọng 
đóng vai trò quyết định sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và 
phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, vấn 
đề nâng cao hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp luôn là vấn đề “nóng 
hổi”, tuy nhiên nó không tránh được những rủi ro. 
Nguyên nhân nào dẫn đến vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp khó 
tránh khỏi thất thoát và hiệu quả không cao? 
Thứ nhất, Nhà nước chưa xác định rõ ràng những ngành, những lĩnh vực mà 
Nhà nước sẽ đầu tư. Thảo luận về phạm vi đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp 
theo các hình thức đầu tư, có ý kiến đề nghị, cần xác định rõ hơn những ngành, 
45 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 03/2019 
lĩnh vực mà Nhà nước được đầu tư, đặc biệt là lĩnh vực độc quyền nhà nước, cung ứng 
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; những ngành, lĩnh vực cần duy trì 
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; những ngành, lĩnh vực mà Nhà 
nước cần tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp; nguyên tắc để mua 
lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác khi Nhà 
nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc cung ứng 
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội. 
Thứ hai, vốn đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp chưa được Nhà nước 
giám sát một cách chặt chẽ nên không phát huy được hiệu quả. Việc giám sát đầu tư vốn 
nhà nước vào doanh nghiệp tức là giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và 
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm đánh giá việc tuân thủ quy định về 
phạm vi, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước vào doanh 
nghiệp. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy việc quản lý này của Nhà nước đối với 
các doanh nghiệp còn lỏng, khiến tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn vẫn xảy ra. 
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là 
ROE (tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu). Hiện tại, ROE của 871 doanh nghiệp 100% vốn 
nhà nước là 16%, không chỉ thấp xa so với doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có 
vốn đầu tư nước ngoài, mà còn giảm so với năm 2013. Các doanh nghiệp này hiện có 
vốn chủ sở hữu 1.233.723 tỷ đồng, nếu ROE tăng thêm 1-2% thì Nhà nước đã có thêm 
12.337 - 24.674 tỷ đồng. Như vậy, chưa cần nói đến những doanh nghiệp thua lỗ, mà chỉ 
cần nói tới việc quản lý, sử dụng vốn kém hiệu quả đã cho thấy cần phải có mô hình 
quản lý vốn nhà nước mới thay cho cách quản lý hiện nay. 
Bên cạnh đó, trong những năm qua, hành lang pháp lý về đầu tư, quản lý và sử 
dụng nguồn vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã cơ bản được hình thành, khắc phục 
được một số tồn tại, bất cập trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng vốn, tài sản của 
doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống pháp 
lý này mới chỉ dừng lại ở nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, 
thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành nên chưa bao quát được hết các loại hình doanh 
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt, cơ chế tài chính cho các tập đoàn, tổng 
công ty; chế độ về quản lý rủi ro, báo cáo và công bố thông tin, đánh giá xếp loại 
doanh nghiệp; cơ chế tài chính cho hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thanh 
lý phá sản dự án lớn thua lỗ vỡ nợ, xử lý về mặt tài chính đối với doanh nghiệp liên 
quan bán phá giá... Bên cạnh đó, cơ chế phân công, phân cấp trong thực hiện các 
quyền chủ sở hữu tại doanh nghiệp Nhà nước còn bị phân tán, chồng chéo, trùng lặp và 
không rõ phạm vi. 
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp chưa được doanh 
nghiệp sử dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
46 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 03/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
Ông Nguyễn Hữu Quang, thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội 
cho rằng: “Đã 20 năm trôi qua, bàn tới, bàn lui, nghiên cứu, khảo sát không biết bao 
nhiêu lần, nhưng đến bây giờ vẫn chưa làm được. Khi vụ việc Vinashin, Vinalines xảy 
ra, vấn đề thành lập cơ quan chuyên quản lại được bàn bạc một cách nghiêm túc, nhưng 
vẫn chưa làm được, thì gần đây lại “phát lộ” hàng loạt doanh nghiệp có vốn nhà nước 
làm ăn thua lỗ, mất vốn hàng ngàn, thậm chí hàng chục ngàn tỷ đồng, như: PVC, Đạm 
Ninh Bình, Xơ sợi Đình Vũ, Nhiên liệu sinh học Bio-Ethanol Dung Quất, Bột giấy 
Phương Nam, Gang thép Thái Nguyên Danh sách doanh nghiệp có vốn nhà nước làm 
ăn thua lỗ tiếp tục dài ra đã chứng tỏ mô hình giao các bộ, ngành, địa phương làm đại 
diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp không còn phù hợp”. 
Việc sử dụng vốn chưa hiệu quả do cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp còn 
nhiều bất cập như: Hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu 
cầu quản lý, yêu cầu giám sát hiệu quả sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; 
tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý tài chính, công khai, minh bạch thông tin của 
các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; sự tách bạch giữa nhiệm vụ kinh 
doanh với nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp chưa rõ ràng; sự phân công, thực thi 
vai trò đại diện chủ sở hữu trong doanh nghiệp còn phân tán, chồng chéo; quá trình tổ 
chức, cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp tiến hành chậm, kéo dài. 
Thứ tư, tình trạng tham nhũng ở các doanh nghiệp không được kiểm soát một 
cách sát sao dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn. Một hình thức được xem là khá 
phổ biến, làm thất thoát lãng phí nguồn vốn Nhà nước là tình trạng tham nhũng, hối lộ 
trong quan hệ doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân (hối 
lộ thương mại) biểu hiện phổ biến là lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Nhà nước nhận 
“hoa hồng”, “gửi giá” trong các hợp đồng ký kết với doanh nghiệp tư nhân, trong đó 
có 40% số doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng “Chi phí không chính thức” để tiếp cận 
nguồn vốn này. Tình trạng này đang là vấn nạn không chỉ đối với các doanh nghiệp có 
vốn đầu tư Nhà nước mà cả những doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài. Điều này là nhân tố làm hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên khó 
khăn, yếu kém và giảm hiệu quả nền kinh tế. 
Giải pháp nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước vào các 
doanh nghiệp 
Về phía Nhà nước 
Thứ nhất, Nhà nước nên xác định rõ hơn những ngành, những lĩnh vực Nhà nước 
sẽ đầu tư. Về nội dung này, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho rằng, phạm vi đầu tư 
theo các hình thức đầu tư vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã 
được quy định chi tiết tại dự thảo Luật, đảm bảo tuân thủ các mục tiêu và nguyên tắc 
47 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 03/2019 
của việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần xác định rõ hơn những 
ngành, lĩnh vực sẽ đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo từng hình thức đầu tư 
cụ thể. Ủy ban Kinh tế cho rằng, cần hạn chế tối đa việc Nhà nước thành lập doanh 
nghiệp mới, cũng như làm rõ những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước cần tiếp tục duy trì 
tỷ lệ cổ phần, vốn góp và đề nghị quy định cụ thể hơn về vai trò, mô hình hoạt động 
của doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước. 
Thứ hai, Nhà nước cần tăng cường quản lý giám sát tài chính doanh nghiệp, nâng 
cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, hạn chế sự can thiệp 
hành chính, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm của doanh nghiệp. Việc giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở 
doanh nghiệp giúp Nhà nước có thể nắm bắt rõ hơn tình hình sử dụng vốn ở các doanh 
nghiệp; kịp thời đưa ra các quy định, chính sách buộc doanh nghiệp phải tuân thủ nếu 
có những khó khăn khi sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; từ đó 
tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn ở các doanh nghiệp nhằm mang lại lợi 
nhuận cao hơn về phía Nhà nước và phía doanh nghiệp. 
Thứ ba, Nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền 
vững, hiệu quả. Để giúp các doanh nghiệp phát triển phù hợp với cam kết hội nhập, 
Chính phủ cần xây dựng và đưa ra các định hướng chiến lược phát triển ngành, vùng 
dài hạn làm cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động. Đồng thời, tập trung hỗ trợ các doanh 
nghiệp về tài chính, khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin để giúp các doanh nghiệp 
xây dựng một hệ thống thông tin đồng nhất phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của 
chủ sở hữu, của xã hội đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng thông lệ quốc tế; tập 
trung đào tạo, xây dựng đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đáp ứng được yêu cầu 
phát triển và thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước trong các 
doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó, rất cần có thêm các cơ chế để quản lý phần vốn đầu tư của Nhà 
nước vào các doanh nghiệp. Thảo luận trong dự án Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà 
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong năm 2018, đa số đại biểu Quốc hội cho 
rằng, việc ban hành Luật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư 
vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình tái cơ cấu doanh 
nghiệp, tái cơ cấu nền kinh tế cũng như đóng góp tích cực vào công tác phòng, chống 
tham nhũng và lãng phí trong quản lý kinh tế. 
Về phía các doanh nghiệp nhận vốn đầu tư của Nhà nước 
Thứ nhất, doanh nghiệp cần sát sao hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh 
để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí vốn. Doanh nghiệp 
48 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 03/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
cần hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, xây dựng lộ 
trình sử dụng vốn cho từng giai đoạn sản xuất và thực hiện tiết kiệm, minh bạch. Bên 
cạnh đó, xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, kiểm tra, 
đẩy mạnh thu hồi công nợ một cách thường xuyên, tuân thủ nghiêm túc quy tắc quản 
lý tài chính trong sản xuất. Đồng thời, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực, chất lượng 
nguồn nhân lực, hiện đại hóa trang thiết bị trong quản lý để sử dụng vốn một cách 
khoa học, hợp lý và tiết kiệm mà vẫn mạng lại hiệu quả cao. 
Thứ hai, doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ và đưa ra những quy định chống 
tình trạng cán bộ công nhân viên tham nhũng tránh nguy cơ thất thoát vốn trong doanh 
nghiệp. Tham nhũng là một hiện tượng xảy ra rất phổ biến không chỉ đối với các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước mà còn ở các khu vực kinh tế tư nhân và vốn 
đầu tư nước ngoài. Để hạn chế tình trạng này, các doanh nghiệp cần mở rộng đối tượng 
điều chỉnh của pháp luật phòng chống tham nhũng, tăng cường chế tài xử lý đối với 
doanh nghiệp sử dụng biện pháp “đưa hối lộ” nhằm làm méo mó tính chất thị trường 
cạnh trang lành mạnh. Tiếp tục nghiên cứu khách quan và rõ ràng hơn về “nhóm lợi 
ích” trong quá trình hoạch định chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi nhóm các ngành 
hàng, kiểm soát mặt trái và hạn chế tiêu cực của “nhóm lợi ích” gây thiệt hại cho xã 
hội. Bên cạnh đó, khuyến khích các DN xây dựng và thực hiện các cơ chế kiểm soát 
nội bộ và “Quy tắc ứng xử của doanh nghiệp” bao gồm cả những nguyên tắc kinh 
doanh không tham nhũng, không hối lộ. 
Như vậy, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp 
là một vấn đề bức thiết và quan trọng đối với Nhà nước và các doanh nghiệp nhận vốn 
hiện nay. Nguồn vốn Nhà nước tạo đà cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất 
kinh doanh, bởi sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý sẽ giúp các 
doanh nghiệp tránh tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động sản 
xuất không bị gián đoạn, ngưng trệ. Đây là lí do Nhà nước và các doanh nghiệp nhận 
vốn cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp kích thích sự tăng trưởng và phát triển 
của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. 
Tài liệu tham khảo: 
nguon-von-nha-nuoc-tai-doanh-nghiep-thuc-trang-va-mot-so-kien-nghi-90086.html 
trang-huy-dong-va-su-dung-von-dau-tu-phat-trien-trong-doanh-70876/ 
https://sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=31935&l=TinTucSuKien 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_su_dung_von_dau_tu_nha_nuoc_vao_doanh_nghi.pdf