Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Vừa qua có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn của DN, như Đăng Thị Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga “ Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng

việt nam niêm yết”; Trần Thị Khoa và Nguyễn Thị Thanh Uyên, (2014). “Mối quan hệ giữa quản trị vốn

luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam”; Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn

Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển

hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh” .; Abor, J (2005) . “The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of

listed firms in Ghana”. Odalo, S.K. et al., (2016). “Relating Company Size and Financial Performance in

Agricultural Firms Listed in the Nairobi Securities Exchange in Kenya”; Taani, K. and M.e.H.H.

Banykhaled, (2011). “The effect of financial ratios, firm size and cash flows from operating activities on

earnings per share: (an applied study: on Jordanian industrial sector)”. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra

nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng niêm yết

trên thị trường chứng khoán, chưa có nghiên cứu nào cho riêng Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam

(VNM- Vinamilk), nên áp dụng riêng cho một DN có thể dẫn đến kết quả không chính xác. Thí dụ cùng

kinh doanh mặt hàng sữa, có cùng cơ cấu vốn tương đồng với Tổng Công ty cổ phần sữa Việt Nam

(VNM), nhưng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sữa Mộc Châu kém hơn VNM rất nhiều. Điều này có

thể đưa các nhà đầu tư chứng khoán đến quyết định sai lầm. Đây là kẻ hở chủ yếu của các nghiên cứu

trước. Do đó, tác giả nghiên cứu một số các yếu tố tài chính cụ thể nội tại trong Tổng công ty cổ phần sữa

Việt Nam (VNM- Vinamilk) mà các nghiên cứu trước chưa đề cập rõ ràng, Do bị giới hạn số mẫu quan

sát (Từ lúc cổ phần 01-01-2006 đến 31-12- 2018, tức 52 quí) nên tác giả chỉ xác định một số yếu tài chính

trong Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam, như lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản (TAT), cấu

trúc vốn, lợi nhuận ròng, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu Nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng cho

các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước và các cán bộ quản lý doanh nghiệp

có cơ sở quyết định, nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả của các chính sách và hiệu quả đầu tư. Tác giả

đã sử dụng số liệu được DN công bố chính thức trên các trang web hợp pháp, do Tổng giám đốc ký tên

đóng dấu, cuối năm có kiểm toán, theo luật chứng khoán 2006 và áp dụng phương pháp định lượng để

nghiên cứu.

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 1

Trang 1

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 2

Trang 2

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 3

Trang 3

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 4

Trang 4

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 5

Trang 5

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 6

Trang 6

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 7

Trang 7

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 8

Trang 8

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 9

Trang 9

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang baonam 16520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Một số yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 42, 2019 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
NGUYỄN TRUNG TRỰC 
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
nguyentrungtruc@iuh.edu.vn 
Tóm tắt. Xác định một số yếu tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty cổ 
phần sữa Việt Nam (VNM- Vinamilk) có ý nghĩa rất quan trọng.Vì nó có tác động làm tăng lợi nhuận 
DN, tăng thu nhập của một cổ phiếu và do đó, làm tăng giá trị thị trường của một cổ phiếu, tăng tài sản 
của cổ đông Phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng phần mềm Eviews. Nguồn dữ liệu là các 
báo cáo tài chính hàng quí của Tổng công ty sữa Việt Nam từ năm 2006 đến 2018. Kết quả nghiên cứu là 
tài liệu tham khảo để các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng xem xét đầu tư vào Tổng công ty cổ phần sữa 
Việt Nam (VNM- Vinamilk) và các nhà quản lý DN, các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra giải pháp, 
chính sách kinh tế tài chính có hiệu quả. 
Từ khóa. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản 
(TAT), cấu trúc vốn, tài sản dài hạn (Longterm Assetes LA), đầu tư. 
A NUMBER OF FINANCIAL FACTORS AFFECT THE EFFICIENCY OF 
USING CAPITAL OF VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK 
CORPORATION (VNM-VINAMILK) 
Abstract. Determining a number of financial factors which affect the efficiency of using capital of a 
corporation in general is very important. Due to the size of the company, it becomes a matter in Vietnam 
Dairy Products Joint Stock Corporation (VNM-Vinamilk) in particular. Because analizing these not only 
increases the profit, and the earnings of stock, but also its market value, as well as shareholders’ wealth, 
will be grown. Quantitative research method, using Eviews software, is being used in this research. The 
data source is the quarterly financial statements of Vietnam Dairy Corporation from 2006 to 2018. The 
research results are references for not only investors, credit institutions to consider investing in Vietnam 
Dairy Products Joint Stock Company (VNM- Vinamilk) but also business for managers, and state 
management agencies who have proposed effective economic and financial solutions and policies.. 
Key words. Return on asset (ROA), return on sale (ROS), total assets turn over (TAT), capital structure, 
long-term assetes, invest. 
1. GIỚI THIỆU 
Vừa qua có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử 
dụng vốn của DN, như Đăng Thị Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga “ Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng 
việt nam niêm yết”; Trần Thị Khoa và Nguyễn Thị Thanh Uyên, (2014). “Mối quan hệ giữa quản trị vốn 
luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam”; Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn 
Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Nghiên cứu điển 
 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 191 
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí 
Minh”.; Abor, J (2005).. “The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of 
listed firms in Ghana”. Odalo, S.K. et al., (2016). “Relating Company Size and Financial Performance in 
Agricultural Firms Listed in the Nairobi Securities Exchange in Kenya”; Taani, K. and M.e.H.H. 
Banykhaled, (2011). “The effect of financial ratios, firm size and cash flows from operating activities on 
earnings per share: (an applied study: on Jordanian industrial sector)”... Các nghiên cứu trên đã chỉ ra 
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng niêm yết 
trên thị trường chứng khoán, chưa có nghiên cứu nào cho riêng Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam 
(VNM- Vinamilk), nên áp dụng riêng cho một DN có thể dẫn đến kết quả không chính xác. Thí dụ cùng 
kinh doanh mặt hàng sữa, có cùng cơ cấu vốn tương đồng với Tổng Công ty cổ phần sữa Việt Nam 
(VNM), nhưng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sữa Mộc Châu kém hơn VNM rất nhiều. Điều này có 
thể đưa các nhà đầu tư chứng khoán đến quyết định sai lầm. Đây là kẻ hở chủ yếu của các nghiên cứu 
trước. Do đó, tác giả nghiên cứu một số các yếu tố tài chính cụ thể nội tại trong Tổng công ty cổ phần sữa 
Việt Nam (VNM- Vinamilk) mà các nghiên cứu trước chưa đề cập rõ ràng,Do bị giới hạn số mẫu quan 
sát (Từ lúc cổ phần 01-01-2006 đến 31-12- 2018, tức 52 quí) nên tác giả chỉ xác định một số yếu tài chính 
trong Tổng công ty cổ phần sữa Việt Nam, như lợi nhuận biên (ROS), vòng quay tổng tài sản (TAT), cấu 
trúc vốn, lợi nhuận ròng, tài sản dài hạn, vốn chủ sở hữu Nghiên cứu này có ý nghĩa rất quan trọng cho 
các nhà đầu tư, các tổ chức t ... S.E. of regression 0.007163 Akaike info criterion -7.002042 
Sum squared resid 0.002566 Schwarz criterion -6.926994 
Log likelihood 184.0531 Hannan-Quinn criter. -6.973271 
F-statistic 291.1907 Durbin-Watson stat 1.692412 
Prob(F-statistic) 0.000000 
 Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 
Bảng 5: Kết quả hồi quy giữa ROA và LA 
Dependent Variable: ROA 
Method: Least Squares 
Date: 11/23/19 Time: 00:32 
Sample: 1 52 
Included observations: 52 
 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
TSDH 1.35E-09 5.72E-10 2.354182 0.0225 
C 0.060856 0.004877 12.47793 0.0000 
R-squared 0.099783 Mean dependent var 0.070768 
Adjusted R-squared 0.081779 S.D. dependent var 0.018527 
S.E. of regression 0.017754 Akaike info criterion -5.186743 
Sum squared resid 0.015760 Schwarz criterion -5.111696 
Log likelihood 136.8553 Hannan-Quinn criter. -5.157972 
F-statistic 5.542173 Durbin-Watson stat 1.113683 
Prob(F-statistic) 0.022533 
 Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 
198 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
 CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
Bảng 6: Kết quả hồi quy giữa ROA và E 
Dependent Variable: ROA 
Method: Least Squares 
Date: 11/23/19 Time: 00:34 
Sample: 1 52 
Included observations: 52 
 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
 VCSH 8.62E-10 2.98E-10 2.889829 0.0057 
C 0.058866 0.004768 12.34690 0.0000 
 R-squared 0.143118 Mean dependent var 0.070768 
Adjusted R-squared 0.125981 S.D. dependent var 0.018527 
S.E. of regression 0.017321 Akaike info criterion -5.236079 
Sum squared resid 0.015001 Schwarz criterion -5.161031 
Log likelihood 138.1381 Hannan-Quinn criter. -5.207308 
F-statistic 8.351112 Durbin-Watson stat 1.141126 
Prob(F-statistic) 0.005687 
 Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 
 Bảng 7: Kết quả hồi quy giữa ROA và EM 
Dependent Variable: ROA 
Method: Least Squares 
Date: 11/23/19 Time: 00:34 
Sample: 1 52 
Included observations: 52 
 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
 EM -0.055540 0.024864 -2.233765 0.0300 
C 0.143088 0.032470 4.406732 0.0001 
 R-squared 0.090739 Mean dependent var 0.070768 
Adjusted R-squared 0.072554 S.D. dependent var 0.018527 
S.E. of regression 0.017843 Akaike info criterion -5.176747 
Sum squared resid 0.015918 Schwarz criterion -5.101699 
 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 199 
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
Log likelihood 136.5954 Hannan-Quinn criter. -5.147975 
F-statistic 4.989707 Durbin-Watson stat 0.939621 
Prob(F-statistic) 0.030001 
 Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 
 Bảng 8: kết quả hồi quy giữa ROA và TAT 
Dependent Variable: ROA 
Method: Least Squares 
Date: 11/23/19 Time: 00:35 
Sample: 1 52 
Included observations: 52 
 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
 TAT 0.093000 0.061340 1.516137 0.1358 
C 0.035934 0.023115 1.554570 0.1264 
 R-squared 0.043953 Mean dependent var 0.070768 
Adjusted R-squared 0.024832 S.D. dependent var 0.018527 
S.E. of regression 0.018296 Akaike info criterion -5.126572 
Sum squared resid 0.016737 Schwarz criterion -5.051524 
Log likelihood 135.2909 Hannan-Quinn criter. -5.097800 
F-statistic 2.298672 Durbin-Watson stat 1.054194 
Prob(F-statistic) 0.135782 
 Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 
 Dựa vào kết quả từ bảng hồi quy 4.1; 4.2; 4.3; 5.4; 4.5; 4.6 ta thấy: 4 biến ROS, LA, E, EM có ý nghĩa 
thống kê với mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%, biến TAT bị loại ra khỏi mô hình vì không thỏa mãn điều kiện 
thống kê với độ tin cậy 95%. Điều này có thể được giải thích do số vòng quay tổng tài sản hàng quí từ 01-
01-2006 đến 31-12-2018 hầu như không thay đổi không đáng kể, trong khi chỉ số hiệu quả sử vốn của DN 
tăng gần 50%, nên vòng quay tổng tài sản trong trường hợp này chưa tác động đến chỉ số hiệu quả sử 
dụng vốn ROA của Tổng công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) (Xem bảng 4.7) 
200 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
 CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
Bảng 9: Vòng quay tổng tài sản 
STT QUI ROA TAT 
 1 Q 1/06 4.867% 0.3207 
 2 Q 2/06 5.514% 0.3762 
 3 Q 3/06 3.766% 0.4818 
 4 Q 4/06 4.572% 0.5267 
 5 Q 1/07 6.732% 0.2875 
 6 Q 2/07 4.836% 0.3376 
 7 Q 3/07 3.501% 0.3503 
 8 Q 4/07 3.965% 0.3500 
 9 Q 1/08 5.143% 0.3011 
 10 Q 2/08 6.330% 0.3359 
 11 Q 3/08 3.776% 0.3564 
 12 Q 4/08 3.567% 0.3796 
 13 Q 1/09 7.951% 0.3388 
 14 Q 2/09 8.253% 0.3911 
 15 Q 3/09 9.753% 0.4002 
 16 Q 4/09 7.039% 0.3368 
 17 Q 1/10 9.054% 0.3603 
 18 Q 2/10 8.721% 0.3734 
 19 Q 3/10 11.491% 0.4424 
 20 Q 4/10 6.785% 0.3843 
 21 Q 1/11 8.196% 0.3693 
 22 Q 2/11 7.532% 0.3687 
 23 Q 3/11 7.411% 0.3974 
 24 Q 4/11 6.687% 0.3834 
 25 Q 1/12 7.319% 0.3385 
 26 Q 2/12 8.308% 0.3869 
 27 Q 3/12 8.167% 0.3874 
 28 Q 4/12 8.379% 0.3587 
 29 Q 1/13 7.435% 0.3243 
 30 Q 2/13 8.728% 0.3822 
 31 Q 3/13 8.183% 0.3886 
 32 Q 4/13 6.426% 0.3573 
 33 Q 1/14 5.993% 0.3300 
 34 Q 2/14 6.643% 0.3890 
 35 Q 3/14 5.720% 0.3652 
 36 Q 4/14 6.713% 0.3622 
 37 Q 1/15 5.778% 0.3228 
 38 Q 2/15 8.031% 0.3857 
 39 Q 3/15 8.177% 0.4064 
 40 Q 4/15 6.917% 0.4039 
 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 201 
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
 41 Q 1/16 7.437% 0.3567 
 42 Q 2/16 9.478% 0.4192 
 43 Q 3/16 9.878% 0.4398 
 44 Q 4/16 6.225% 0.4030 
 45 Q 1/17 10.885% 0.3729 
 46 Q 2/17 9.234% 0.4053 
 47 Q 3/17 8.536% 0.4212 
 48 Q 4/17 4.988% 0.3567 
 49 Q 1/18 7.595% 0.3434 
 50 Q 2/18 7.401% 0.3797 
 51 Q 3/18 7.865% 0.3919 
 52 Q 4/18 6.113% 0.3483 
Nguồn: https://finance.vietstock.vn/VNM/tai-tai-lieu.htm và tính toán của tác giả 
Ghi chú: 
- Q: Quí 
- STT: Số thứ tự 
- TAT (Total assets turn over): Vòng quay tổng tài sản 
5. GỢI Ý GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH 
Với kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số gợi ý các giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn tại Tổng công ty sữa Việt Nam (Vinamilk), như sau: 
5.1 Tăng đầu tư tài sản dài hạn (LA) 
Tổng công ty sữa Việt Nam nên chú trọng tăng cường đầu tư tài sản dài hạn, nhất là xây dựng các nông 
trường nuôi bò ở các vùng khí hậu ôn đới như Mộc Châu, Đà Lạt,để chủ động về nguồn nguyên liệu, 
đáp ứng yêu cầu xuất xứ theo Hiệp định CPTPP, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất kinh 
doanh, mạng lưới bán hàng điện tử.để tăng chất lượng, tăng giá bán, đồng thời hạ giá thành, tăng lợi 
nhuận, tăng hiệu quả sử dụng vốn (ROA), tăng lợi nhuận biên (ROS), và do đó, làm tăng giá một cổ 
phiếu, tăng tài sản của cổ đông. Phương thức đầu tư có thể mua hoặc thuê tài chính. Nếu mua nên dựa 
trên cơ sở là các chỉ tiêu tài chính chủ yếu hiện giá thuần NPV ( Net present value), IRR (Internal rate of 
return), để lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả cao nhất. Nếu thuê dựa trên chỉ tiêu NAL (Net 
advantage to leasing ) để quyết định. Với các giải pháp trên sẽ có tác động làm tăng hiệu quả sử dụng vốn 
của DN. 
5.2 Tăng vốn chủ sở hữu 
Tổng công ty sữa Việt Nam cần xây dựng cấu trúc vốn tối ưu, trong đó chú ý tăng cường huy động vốn 
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu. Vì vốn chủ sở hữu DN không phải trả lãi tiền vay, nên lợi 
nhuận ròng sẽ tăng, do đó làm tăng hiệu quả sử vốn ROA. Tùy theo bối cảnh cụ thể của nền kinh tế, khi 
nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng bình thường hoặc tăng truorng chậm, DN nên tăng cường huy động vốn 
chủ sở hữu, khi nền kinh tế tăng trưởng nóng có thể huy động thêm một phần vốn vay dày hạn ngân hàng 
hoặc phát hành trái phiếu DN để tận dụng lá chắn thuế. 
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp 
- Vòng quay tổng tài sản, về lý thuyết có tác dụng tăng hiệu suất sử dụng tài sản hay nói cách khác làm 
tăng doanh thu trên một đồng tài sản, do đó, làm tăng lợi nhuận ròng, tăng hiệu quả sử dụng vốn của DN. 
Với các giải pháp tăng doanh thu, áp dụng mô hình EOQ, BAT để xác định tài sản ngắn hạn: Tồn quӻ, 
tồn kho, khoản phải thu,tối ưu, giảm chi phí sử dụng vốn của tài sản ngắn hạn. Mặt khác, sử dụng tài 
202 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
 CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
sản dài hạn có hiệu suất cao có tác dụng làm tăng doanh thu, do đó làm tăng lợi nhuận (EAT), lợi nhuận 
biên ROS,. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này không có ý nghĩa thống kê, đề nghị các nghiên cứu sau sẽ 
nghiên cứu thêm. 
6. KẾT LUẬN 
Các yếu tố lợi nhuận biên (ROS), hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu (EM), tài sản dài hạn (LA), vốn chủ 
sở hữu có tác động hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty sữa Việt Nam (VNM). Vì vậy Tổng công ty 
sữa Việt Nam (VNM) nên tăng cường đầu tư tài sản dài hạn, xây dựng cấu trúc vốn tối ưu, tăng vốn chủ 
sở hữu,để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Điều này sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng thu nhập một 
cổ phiếu EPS (Earning per share) và đó làm tăng giá của một cổ phiếu trên thị trường, tăng tài sản của cổ 
đông. 
Tuy nhiên, vòng quay tổng tài sản về lý tuyết tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty sữa 
Việt Nam, nhưng trong nghiên cứu này bị loại, cần tiếp tục nghiên cứu thêm mối quan hệ này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Abor, J. The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana. The 
Journal of Risk Finance 6(5): 438-445, 2005 
[2]. Adekunle, O.A. and S.O. Kajola. Capital structure and firm performance: Evidence from Nigeria. European 
Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences 25(2): 77, 2010 
[3]. Almajali, A.Y. et al. Factors Affecting the Financial Performance of Jordanian Insurance Companies Listed at 
Amman Stock Exchange. Journal of Management Research 4(2): 266-289, 2012 
[4]Allison, P. D. Multiple regression: A primer. Pine Forge Press và Hulland, J. 1999. Use of partial least squares 
(PLS) in strategic management research: A review of four recent studies. Strategic Management Journal, 20(2), 195-
204. doi:23.0.CO;2-7), 1999 
[5]. Berzkalne, I. and E. Zelgalve, (2014). Return on equity and company characteristics: An empirical study of 
industries in Latvia. The 8th International Days of Statistics and Economics, Prague: 94-103, 2014 
[6]. Bontis, N. et al. Intellectual capital and business performance in Malaysian industries. Journal of Intellectual 
Capital 1(1): 85-100, 2000 
[7]. Burja, C., (2011). Factors influencing the companies’ profitability, Rumani. Annales Universitatis Apulensis 
Series Oeconomica 13(2): 215-224, 2011 
[8]. Burja, V. and R. Mărginean. The study of factors that may influence the performance by the Dupont analysis in 
the furniture industry. Procedia Economics and Finance 16: 213-223, 2014 
[9]. EL-Maude, J.G. et al. Capital Structure and Firm Performance in the Nigerian Cement Industry. Archives of 
Business Research 4(6): 30-44, 2016 
[10]. Gill, A. et al. The Effect of Capital Structure on Profitability: Evidence from the United States. International 
Journal of Management 28(4): 3-15, 2011 
[11]. Hu, Y. and S. Izumida. Ownership Concentration and Corporate Performance: A Causal Analysis with 
Japanese Panel Data. Corporate Governance: An International Review 16(4): 342-358, 2008 
[12]. Le, T.V. and T. Buck. State ownership and listed firm performance: a universally negative governance 
relationship? Journal of Management and Governance 15(2): 227-248, 2011 
[13]. Lect. Daniel Cîrciumaru Ph.D et al. A study on the return on equity for the Romanian industrial companies. 
Annals of University of Craiova - Economic Sciences Series 2(38): 8, 2010 
[14]. Odalo, S.K. et al. Relating Company Size and Financial Performance in Agricultural Firms Listed in the 
Nairobi Securities Exchange in Kenya. International Journal of Economics and Finance 6(9): 34-40, 2016 
 MỘT SỐ YẾU TỐ TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 203 
CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
[15] Pouraghajan, A. et al. The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation Measures: 
Evidence from the Tehran Stock Exchange. International Journal of Business and Commerce 1(9): 166-181, 2012 
[16]. Shah, S.Z.A., et al. Ownership structure and performance of firms: Empirical evidence from an emerging 
market. African Journal of Business Management 5(2): 515-523, 2011 
[17]. Sheikh, N.A. and Z. Wang. The impact of capital structure on performance: An empirical study of non-
financial listed firms in Pakistan. International Journal of Commerce and Management 23(4): 354-368, 2013 
[18]. Sorensen, B. and E. Stuart. Aging, Obsolescence, and Organizational Innovation. Academy of Management 
Journal 25(6): 121-132, 2000 
[19]. Taani, K. The Relationship between Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Jordan. Global 
Advanced Research Journal of Management and Business Studies 2(11): 542-546, 2013 
[20]. Taani, K. and M.e.H.H. Banykhaled. The effect of financial ratios, firm size and cash flows from operating 
activities on earnings per share: (an applied study: on Jordanian industrial sector). In ternational journal of social 
sciences and humanity studies 3(1): 197-205, 2011 
[21] Đăng Thị Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga “ Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng việt nam niêm yết”, Tạp chí khoa học và 
Công Nghệ số 46, trang 72, 2018 
[22] Trần Thị Khoa và Nguyễn Thị Thanh Uyên. “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: 
Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, trang 62-70, 2014 
[23] Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên, “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài 
chính: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố 
Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, số ra 215, 5/2015 
[24]. Thoa, T.T.K. and N.T.U. Uyên. Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi: Bằng chứng 
thực nghiệm ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập: 62-70, 2014 
[25] PGS.TS Trần Ngọc Thơ. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê, 2005 
 Web: 
[1] Retrieved November12, 2019, https://www.cophieu68.vn/incomestatementq.php?id 
[2] Retrieved November 15, 2019 from https://finance.vietstock.vn/VNM/tai-tai-lieu.htm 
[3] Retrieved November 11, 2019 from  
[4] Retrieved November 09, 2019 from  
[5] Retrieved November 16, 2019 from  
1) Retrieved November 16, 2019 from  
2) Retrieved November 15, 2019 from  
3) Retrieved November 06, 2019 from  
4) Retrieved November 17, 2019 from  
 Ngày nhận bài: 25/11/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 25/03/2020 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_tai_chinh_tac_dong_den_hieu_qua_su_dung_von_cu.pdf