Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang
Mở đầu
“Thanh nhạc” là một thuật ngữ chỉ phương cách biểu
hiện âm nhạc của con người - giọng hát. Đào tạo thanh
nhạc là huấn luyện người học để có được giọng hát chuẩn
xác, truyền cảm, có khả năng thể hiện được nội dung, xúc
cảm âm nhạc với các hình tượng phong phú, đa dạng.
Trong chương trình đào tạo giáo viên âm nhạc trình độ cao
đẳng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha
Trang, Thanh nhạc là học phần chuyên ngành nhằm giúp
sinh viên (SV) có khả năng sử dụng thành thạo giọng hát
để giảng dạy và biểu diễn các ca khúc trong chương trình
âm nhạc ở trường phổ thông và cộng đồng [1]. Chương
trình thanh nhạc hiện hành gồm 02 học phần là “Thanh
nhạc 1” và “Thanh nhạc 2”. Cấu trúc của mỗi học phần có
2 tín chỉ, mỗi tín chỉ thực hiện trong 15 tiết, mỗi tiết có thời
lượng 50 phút; các tiết của học phần được rải đều trong 30
tuần của năm học (1 tiết/tuần); hình thức tổ chức lớp học
là 4 SV/tiết. Phương pháp giảng dạy chủ yếu hướng dẫn
SV thực hành cá nhân (thời lượng khoảng 12 phút/1
SV/tiết/tuần). Nội dung của các học phần thanh nhạc được
thiết kế gồm 02 phần: luyện kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật
thể hiện tác phẩm [2]. Do thời lượng chương trình và thời
lượng SV được học trong 1 tiết học không nhiều nên hoạt
động giảng dạy của giảng viên (GV) cần phải được đổi
mới; hoạt động tự học của SV cũng phải được tăng cường
và có phương pháp tự học hiệu quả.
Nhằm hỗ trợ GV và SV trong hoạt động dạy và học
trên lớp và ngoài giờ lên lớp, chúng tôi cho rằng cần phải
đổi mới hình thức tổ chức lớp học trên lớp [3], nghiên
cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học, đặc biệt là
ứng dụng phương tiện hiện đại trong đổi mới phương
pháp dạy học. Năm 2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu “Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành
sư phạm âm nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước
ngoài” [4]. Năm 2018, chúng tôi nghiên cứu “Thiết kế
nội dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - Phần
luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo SV Cao đẳng Sư
phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Nha Trang” [5]. Kết quả các nghiên cứu đều được đưa
vào ứng dụng thực tiễn, giảng dạy hiệu quả cho SV
ngành Sư phạm Âm nhạc của Trường. Tiếp nối thành
công của các đề tài, năm 2019, chúng tôi tiếp tục triển
khai nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học
Thanh nhạc cho SV chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc.
Bài viết này đề cập một số vấn đề phát triển các phương
tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương Nha Trang.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ DẠY HỌC THANH NHẠC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG Lê Thị Minh Xuân - Tăng Long Phước Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Ngày nhận bài: 16/4/2019; ngày chỉnh sửa: 15/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019. Abstract: In the training curriculum for music teachers at the college level at Nha Trang National College of Pedagogy, Vocal is a specialized module to help students to proficiently use the voice to teach and perform songs in music programs in high schools and communities. However, the duration of the program and the duration that students to study in a lesson is not much, so that the lecturers need to change teaching methods; students have to improve self-study activities and have effective learning methods. This article addresses some of the issues of about developing support facilities for teaching vocal at Nha Trang National College of Pedagogy. Keywords: Teaching facilities, vocal, student. 1. Mở đầu cứu “Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành “Thanh nhạc” là một thuật ngữ chỉ phương cách biểu sư phạm âm nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước hiện âm nhạc của con người - giọng hát. Đào tạo thanh ngoài” [4]. Năm 2018, chúng tôi nghiên cứu “Thiết kế nhạc là huấn luyện người học để có được giọng hát chuẩn nội dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - Phần xác, truyền cảm, có khả năng thể hiện được nội dung, xúc luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo SV Cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương cảm âm nhạc với các hình tượng phong phú, đa dạng. Nha Trang” [5]. Kết quả các nghiên cứu đều được đưa Trong chương trình đào tạo giáo viên âm nhạc trình độ cao vào ứng dụng thực tiễn, giảng dạy hiệu quả cho SV đẳng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha ngành Sư phạm Âm nhạc của Trường. Tiếp nối thành Trang, Thanh nhạc là học phần chuyên ngành nhằm giúp công của các đề tài, năm 2019, chúng tôi tiếp tục triển sinh viên (SV) có khả năng sử dụng thành thạo giọng hát khai nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học để giảng dạy và biểu diễn các ca khúc trong chương trình Thanh nhạc cho SV chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc. âm nhạc ở trường phổ thông và cộng đồng [1]. Chương Bài viết này đề cập một số vấn đề phát triển các phương trình thanh nhạc hiện hành gồm 02 học phần là “Thanh tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư nhạc 1” và “Thanh nhạc 2”. Cấu trúc của mỗi học phần có phạm Trung ương Nha Trang. 2 tín chỉ, mỗi tín chỉ thực hiện trong 15 tiết, mỗi tiết có thời 2. Nội dung nghiên cứu lượng 50 phút; các tiết của học phần được rải đều trong 30 2.1. Phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tuần của năm học (1 tiết/tuần); hình thức tổ chức lớp học là 4 SV/tiết. Phương pháp giảng dạy chủ yếu hướng dẫn Phương tiện dạy học, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các SV thực hành cá nhân (thời lượng khoảng 12 phút/1 yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học, SV/tiết/tuần). Nội dung của các học phần thanh nhạc được nhằm tăng cường nhận thức của người học trong quá thiết kế gồm 02 phần: luyện kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức của thể hiện tác phẩm [2]. Do thời lượng chương trình và thời phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung lượng SV được học trong 1 tiết học không nhiều nên hoạt và đạt được mục đích dạy học; theo nghĩa hẹp, là những động giảng dạy của giảng viên (GV) cần phải được đổi đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những mới; hoạt động tự học của SV cũng phải được tăng cường phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của và có phương pháp tự học hiệu quả. người học nhằm đạt mục tiêu dạy học [6]. Phương tiện dạy học chủ yếu trong giảng dạy Thanh nhạc tại các Nhằm hỗ trợ GV và SV trong hoạt động dạy và học trường sư phạm chủ yếu là nhạc cụ như piano, organ... trên lớp và ngoài giờ lên lớp, chúng tôi cho rằng cần phải đổi mới hình thức tổ chức lớp học trên lớp [3], nghiên Phương tiện hỗ trong dạy học thanh nhạc là phương cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học, đặc biệt là tiện được sử dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy của GV và ứng dụng phương tiện hiện đại trong đổi mới phương hoạt động học, tự học của SV. Phương tiện hỗ trợ dạy pháp dạy học. Năm 2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên học thanh nhạc có thể là các phương tiện mang tin, truyền 306 Email: leminhxuan.chauminh@gmail.com VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 tin, phương tiện tương tác trong sự hỗ trợ và điều khiển 2.2.2. Điều kiện thực hiện chương trình quá trình dạy học. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang 2.2. Thực trạng sử dụng phương tiện hỗ trợ dạy học có các phòng thực hành chuyên dụng phục vụ dạy học trong giảng dạy Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư học phần Thanh nhạc. Phòng thực hành được các ... ho SV trên lớp không nhiều là những khó dụng thể hiện được một số bài hát Việt Nam và nước khăn mà GV và SV đang gặp phải. Trong 1 tiết lên lớp, ngoài, các nội dung học tập của SV trong chương trình GV thường tổ chức cho SV thực hiện từ 2-4 hoạt động, bao gồm: Luyện tập kĩ thuật phát triển giọng hát (tư thế, thời lượng cho từng hoạt động nhiều nhất là khoảng 9 hơi thở, vị trí, điểm tựa, khẩu hình, cộng minh); kĩ thuật phút dành cho hoạt động kiểm tra vào tiết 11, 15; còn lại hát liền giọng (Cantilena), hát lướt nhanh (Passage), hát các tiết học khác có thời lượng cho một hoạt động từ 1-8 nẩy (Staccato), xử lí sắc thái to/nhỏ dần phút, trong đó chủ yếu là 2-6 phút/1 hoạt động, cụ thể: (Cresscendo/decresscendo), chuyển giọng thông qua Tiết học có 2 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động: mẫu câu luyện thanh và bài luyện thanh; thực hiện các khoảng 6 phút - các tiết hát với phần nhạc đệm; 4 hoặc 8 bài tập ứng dụng kĩ thuật hát bao gồm: dân ca, ca khúc phút - tiết đầu tiên của tín chỉ; Tiết học có 3 hoạt động, Việt Nam và nước ngoài (lời Việt). Phương pháp giảng thời lượng mỗi hoạt động khoảng 1-9 phút: tiết 2, 3, 8, 9, dạy chủ yếu hướng dẫn SV thực hành cá nhân (thời lượng 10, 11; Tiết học có 4 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động khoảng 12 phút/1 SV/tiết/tuần). khoảng 1-5 phút: tiết 4, 5, 6, 7. Bảng 1. Học phần Thanh nhạc 2 - Tín chỉ 1 Thời lượng cho từng hoạt động Vận Tập Luyệ động Dàn hát Tổng cộng Tiết n tập Tập Tập Tập Nội dung khởi dựng với Biểu thời lượng thứ khởi kĩ bài biểu động tác phần diễn (phút/SV) động thuật hát diễn cơ phẩm đệm giọng thể piano Phần 1: Kĩ thuật hát Liền giọng và hát Lướt nhanh. Bài 1: Ôn luyện kĩ thuật phát triển giọng hát 1 4 8 12 1. Luyện thanh luyện tập hơi thở, vị trí, điểm tựa âm thanh, cộng minh, khẩu hình. 2. Giao bài hát Bài 2: Kĩ thuật hát Liền giọng 2 3 5 4 12 1. Khái niệm 2. Phương pháp luyện tập 3. Luyện thanh 3 3 5 4 12 4. Học hát 4 1 2 4 5 12 307 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 Bài 3: Kĩ thuật hát lướt nhanh 1. Khái niệm 2. Phương pháp 5 1 2 4 5 12 luyện tập 3. Luyện thanh 4. Học hát Bài 4: Bài luyện thanh số1 6 1 2 4 5 12 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 7 1 2 4 5 12 3. Học hát Bài 5: Bài luyện thanh số 2 8 2 5 5 12 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 9 2 5 5 12 3. Học hát Bài 6: Dựng bài 1. Luyện thanh 2. Bài luyện thanh 3. Xử lí bài hát Mở bài - cao trào - 10 1 2 9 12 kết bài. - Xử lí âm thanh. - Xử lí sắc thái, tình cảm bài hát. Bài 7: Ôn tập - Kiểm 11 1 2 9 12 tra 1 Bài 8: Hát với phần 12 6 6 12 nhạc đệm 1. Luyện thanh 13 6 6 12 2. Tập hát với phần nhạc đệm 14 6 6 12 Bài 9: Ôn tập - Kiểm 15 1 2 9 12 tra 2 Theo Trần Bá Hoành, một trong những điều kiện thực thiện tác phẩm; không có GV chuyên trách hỗ trợ đệm hát hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực cho SV trong quá trình học tập, tự học, ráp đàn và kiểm tra của người học đó là “có những thiết bị dạy học hỗ trợ, như các trường chuyên nghiệp nên việc SV trả bài trên lớp thuận lợi cho việc tổ chức các công tác độc lập. Hình thức chưa thực sự hiệu quả. lớp học phải thay đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể 2.3. Phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học Thanh và dạy học hợp tác” [7; tr 53]. Thực tế, khi triển khai thực nhạc tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương hiện chương trình, GV đã tiến hành đổi mới phương pháp Nha Trang giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của Nhằm hỗ trợ việc dạy và học trên lớp cũng như việc SV: dạy học lấy SV làm trung tâm; đa dạng các hình thức tự luyện tập trong các giờ tự học của SV tại Trường Cao tổ chức hoạt động trên lớp; chú trọng rèn luyện phương đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, chúng tôi thiết kế pháp tự học cho SV [3]. Tuy nhiên, GV không có nhiều các nội dung hỗ trợ dưới dạng bản phổ và âm thanh như thời gian trên lớp để hướng dẫn SV sửa sai, luyện tập hoàn sau (xem bảng 2): 308 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 Bảng 2. Nội dung hỗ trợ dạy học Thanh nhạc Cách sử dụng TT Nội dung hỗ trợ Mục đích GV SV Cung cấp tác phẩm bằng Hướng dẫn SV vỡ bài, văn bản Bản phổ bài luyện thanh, chỉnh sửa cao độ, tiết tấu Làm căn cứ để giảng dạy 1 dân ca Việt Nam, dân ca các bài luyện thanh, dân Vỡ bài về cao độ, tiết tấu bài luyện thanh, dân ca nước ngoài ca Việt Nam và dân ca Việt Nam và dân ca nước ngoài nước ngoài Cung cấp tác phẩm bằng Hướng dẫn SV nghe và Nghe GV hướng dẫn, tự Nhạc đệm có giai điệu bài âm thanh mẫu phương pháp luyện tập nghe để củng cố kiến 2 luyện thanh, dân ca Việt Hỗ trợ hoạt động luyện kĩ thuật, vận dụng kĩ thức và luyện tập, vận Nam, dân ca nước ngoài tập kĩ thuật, ứng dụng kĩ thuật thể hiện tác phẩm dụng thể hiện tác phẩm thuật thể hiện tác phẩm Tập thể hiện kĩ thuật tác Nhạc đệm không có giai Cung cấp nhạc đệm phẩm; tự luyện tập củng điệu bài luyện thanh, dân Có thể sử dụng trong Hướng dẫn SV kĩ thuật 3 cố kiến thức và tập biểu ca Việt Nam, dân ca nước tác phẩm kiểm tra (thay GV diễn ngoài chuyên trách đệm Piano) Thực hành biểu diễn Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đang từng bước Bước 5: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần hoàn thiện bộ sản phẩm gồm: Bản phổ bài luyện thanh, nhạc đệm không có giai điệu (giữ nguyên tempo, thời dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài với nhạc đệm có lượng số lần trình bày, mở và kết trong nhạc đệm có giai giai điệu và không có giai điệu. điệu nhưng trích xuất phần giai điệu); Nguyên tắc thiết kế: Bước 6: Kiểm tra, đối chiếu âm nhạc giữa bản phổ và - Các tác phẩm dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài âm thanh, chỉnh sửa; và bài luyện thanh được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kĩ Bước 7: Thu thanh mẫu một số tác phẩm; thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát trong chương Bước 8: Thử nghiệm và điều chỉnh tác phẩm sau thử trình thanh nhạc; nghiệm; - Các tác phẩm có âm vực trong khoảng 2 quãng 8 Bước 9: Thu thanh các tác phẩm; phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra về âm vực giọng Bước 10: Hoàn thiện sản phẩm. của người học được quy định trong chương trình thanh Kết quả sản phẩm: nhạc; - 03 bản phổ tác phẩm bao gồm bài luyện thanh, dân - Mỗi tác phẩm đại diện cho một loại kĩ thuật hoặc ca Việt nam, dân ca nước ngoài với mục đích cung cấp phối hợp các kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát; bản phổ, tạo sự thống nhất trong đệm đàn hỗ trợ việc - Mỗi tác phẩm có phần soạn đệm piano, âm thanh giảng dạy và học tập của GV và SV. nhạc đệm có giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu; - 03 CD âm thanh nhạc đệm có giai điệu với mục đích - Thời lượng âm thanh nhạc đệm có giai điệu/nhạc cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội dung luyện đệm không có giai điệu từ 2-5 phút/1 tác phẩm. kĩ thuật và học các tác phẩm bài luyện thanh, dân ca Việt Các bước thực hiện: Nam và dân ca nước ngoài; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ Bước 1: Sưu tầm vocalise, bài dân ca Việt Nam và lên lớp, nhạc có giai điệu được biên soạn trên cơ sở bản dân ca nước ngoài; phổ tác phẩm. Bước 2: Soạn phần đệm piano cho mỗi tác phẩm; - 03 CD âm thanh nhạc đệm không có giai điệu với Bước 3: Chế bản vi tính, hoàn thành bản phổ tác mục đích cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội phẩm; dung ôn tập và kiểm tra; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ lên Bước 4: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần lớp, nhạc đệm không có giai điệu được biên soạn căn cứ nhạc đệm có giai điệu (xác định tempo, thời lượng, số lần vào bản phổ và thống nhất với phần nhạc đệm có giai trình bày, mở và kết); điệu về cấu trúc và thời gian thực hiện. 309 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151 Các tác phẩm dân ca Việt nam, dân ca nước ngoài, Trong đó, phần mềm website hỗ trợ dạy học thanh nhạc bài luyện thanh có phần đệm piano đã được âm thanh hóa được sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học. GV có thể trao làm phương tiện hỗ trợ hoạt động tự học của SV; có thể đổi, hướng dẫn SV thực hiện các nội dung bài tập trước khi sử dụng nhạc đệm có giai điệu và không có giai điệu cho lên lớp và hoàn thành yêu cầu bài tập sau khi lên lớp. Bảng 3. Thời điểm sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc Thời lượng cho từng hoạt động Vận Tập Luyện Dàn động Tập hát với Tập Tiết tập dựng khởi Tập kĩ bài phần biểu Biểu Nội dung hỗ trợ thứ khởi tác động thuật(*) hát đệm diễn diễn (*) động phẩm cơ (*) piano (*) giọng (*) thể (*) 1 4 8 Bản phổ/nhạc đệm có 2 3 5 4 giai điệu Bản phổ/nhạc đệm có 3 3 5 4 giai điệu 4 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 5 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 6 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 7 1 2 4 5 CD nhạc đệm có giai điệu 8 2 5 5 CD nhạc đệm có giai điệu 9 2 5 5 CD nhạc đệm có giai điệu 10 1 2 9 CD nhạc đệm có giai điệu CD nhạc đệm không có 11 1 2 9 giai điệu CD nhạc đệm không có 12 6 6 giai điệu CD nhạc đệm không có 13 6 6 giai điệu CD nhạc đệm không có 14 6 6 giai điệu CD nhạc đệm không có 15 1 2 9 giai điệu (*) Các hoạt động sử dụng nội dung hỗ trợ trong các tiết học thanh nhạc SV tự học, tự ráp nhạc. Nhạc đệm không có giai điệu có 3. Kết luận thể được SV sử dụng trong việc thực hiện các bài kiểm Việc soạn các bản phổ bài luyện thanh, dân ca Việt tra (thay cho GV chuyên trách đệm piano). Sự thống nhất Nam và nước ngoài có phần đệm piano, nhạc đệm có giữa bản phổ, nhạc đệm có giai điệu, nhạc đệm không có giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu, phần mềm giai điệu giúp cho GV thuận lợi trong việc luyện tập website bao gồm cơ sở dữ liệu, cửa sổ tương tác và kho hướng dẫn SV hoàn thiện tác phẩm và hoàn thành bài lưu trữ là cần thiết; khắc phục được hạn chế do việc kiểm tra; giúp SV chủ động, tự tin khi thực hiện các khâu thiếu GV đệm đàn và thời gian dạy cá nhân không của quy trình học thanh nhạc: vỡ bài, tập kĩ thuật, dựng nhiều; hỗ trợ GV và SV trong quá trình dạy học trên lớp bài, ráp nhạc, thực hành biểu diễn. Bên cạnh đó, chúng cũng như tự học ngoài giờ lên lớp. Đây cũng chính là tôi đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế phần mềm website hướng nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ GV hỗ trợ GV trong việc trao đổi, thảo luận, hướng dẫn và đổi mới phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả trong quản lí hoạt động tự học của SV; tăng cường thời lượng giảng dạy Thanh nhạc ở Trường Cao đẳng Sư phạm tương tác giữa GV và SV, khắc phục hạn chế thời lượng Trung ương Nha Trang. học chính khóa ít của mỗi SV/tiết/tuần. (Xem tiếp trang 151) 310 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151 những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. [10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội. đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta [11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá trong kinh doanh. NXB Thống kê. nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều [12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ công. NXB Lao động - Xã hội. của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác; [13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012). nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục tiềm năng của bản thân. phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192. cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi [14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính. cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường khác nhau. 3. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN... đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình, (Tiếp theo trang 310) kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp Tài liệu tham khảo ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết [1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai. (2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ. Tài liệu tham khảo [2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang [1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà (2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2. Nẵng. Tài liệu lưu hành nội bộ. [2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh [3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16. số KH2017.03. [4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội [3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm Technology. UC Davis, Graduate School of nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề Management. tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng [4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers Sư phạm Trung ương Nha Trang. and adults with esperger syndrome. Jessica [5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội Kingsley Publisher. dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần [5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man. luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên Boston, American. cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư [6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer. phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu Chelsea Publisher. khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm [7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010). Trung ương Nha Trang. Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình [8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm. cho bạn trẻ. NXB Trẻ. [7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy [9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ. Sư phạm. 151
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_phat_trien_phuong_tien_ho_tro_day_hoc_thanh.pdf