Một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
TÓM TẮT: Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng
đáng khích lệ. Đóng góp vào thành công chung đó không thể không kể đến vai trò của hoạt động
xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh nên nhu cầu bảo hiểm đối với hàng hoá
xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Tuy vậy loại hình bảo hiểm này phát triển vẫn chưa tương xứng
tiềm năng. Vì vậy rất cần thiết để nghiên cứu đưa ra các biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí
bảo hiểm. Bài báo đã làm rõ sự cần thiết khách quan để nghiên cứu bảo hiểm hàng hóa; phân tích
thực trạng; từ thực trạng đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
TỪ KHÓA: Bảo hiểm; bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển,đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển,biện pháp nâng cao bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt
Nam.
1.MỞ ĐẦU: Theo thông lệ của thương mại quốc tế hiện nay bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được thực hiện duới hình thức bắt buộc. Bởi vì trên 80%
giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển; việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển có thể gặp rất nhiều rủi ro, trách nhiệm của người chuyên chở lại rất
hạn chế và việc khiếu nại bồi thường lại rất khó khăn; việc mua bảo hiểm bảo vệ được nhiều
lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh. Trên thực tế
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam chỉ có khoảng
trên 6% giá trị hàng hóa xuất khẩu, trên 32% giá trị hàng hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm
trong nước. Vì vậy, việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển là một yêu cầu quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp bảo hiểm nói riêng và trong toàn bảo hiểm nói chung, nhất là trong điều kiện thị
trường trong nước và quốc tế có sự cạnh tranh như hiện nay.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 496 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƢỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Th.S. Ngô Thị Thu Hằng Khoa Kinh Tế v Quản Trị Kinh Doanh TÓM TẮT: Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng đáng khích lệ. Đóng góp vào thành công chung đó không thể không kể đến vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh nên nhu cầu bảo hiểm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Tuy vậy loại hình bảo hiểm này phát triển vẫn chưa tương xứng tiềm năng. Vì vậy rất cần thiết để nghiên cứu đưa ra các biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm. Bài báo đã làm rõ sự cần thiết khách quan để nghiên cứu bảo hiểm hàng hóa; phân tích thực trạng; từ thực trạng đưa ra một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. TỪ KHÓA: Bảo hiểm; bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển,đẩy mạnh doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển,biện pháp nâng cao bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam. 1.MỞ ĐẦU: Theo thông lệ của thương mại quốc tế hiện nay bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển được thực hiện duới hình thức bắt buộc. Bởi vì trên 80% giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển; việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có thể gặp rất nhiều rủi ro, trách nhiệm của người chuyên chở lại rất hạn chế và việc khiếu nại bồi thường lại rất khó khăn; việc mua bảo hiểm bảo vệ được nhiều lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh. Trên thực tế bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam chỉ có khoảng trên 6% giá trị hàng hóa xuất khẩu, trên 32% giá trị hàng hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước. Vì vậy, việc đưa ra các biện pháp thúc đẩy doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển là một yêu cầu quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng và trong toàn bảo hiểm nói chung, nhất là trong điều kiện thị trường trong nước và quốc tế có sự cạnh tranh như hiện nay. 2.NỘI DUNG 2.1. Thực trạng doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển ở Việt Nam 2.1.1.Doanh thu phí bảo hiểm và các yếu tố khác liên quan như kim ngạch xuất nhập khẩu,tổng tài sản,vốn chủ sở hữu,tổng lao động,tốc độ tăng trưởng Công tác khai thác là một khâu rất quan trọng trong các doanh nghiệp, các công ty, khai thác được coi như là đầu vào cho hoạt động sản xuất tạo ra lợi thế thương mại cuối cùng cho doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của công ty. Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh dịch vụ tài chính không có hoạt động sản xuất cho nên họ chủ yếu tập trung vào khai thác thị trường. Nếu các công ty khai thác tốt tức là bán được nhiều hợp đồng bảo hiểm, mang lại doanh thu lớn sẽ là cơ sở để tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của mình TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 497 trên thị trường bảo hiểm.Chính vì tính chất quan trọng của khâu khai thác mà hầu hết các công ty bảo hiểm phải lập ra các chiến lược khai thác. Công việc khai thác càng trở nên khó khăn hơn trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vào đầu năm các nhân viên của phòng bảo hiểm hàng hải phải thu thập được thông tin về kim ngạch xuất khẩu, qua đó sẽ tập hợp số liệu để lập kế hoạch khai thác và định mức thu phí trong năm của các đối tượng. Đối với khách hàng mới thì các cán bộ phải tìm cách tiếp cận để tìm hiểu về ngành hàng, nhóm hàng, cách thức đóng gói chất xếp, luồng vận chuyển. Các nhân viên phải tìm cách tiếp cận được với những khách hàng này cho họ thấy sự hiện diện của công ty và giúp họ hiểu hơn về sản phẩm mà công ty co thể cung cấp. Thông qua tư vấn giúp đỡ các công ty xuất nhập khẩu lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp. Đối với khách hàng cũ, các khách hàng truyền thống, các nhân viên phải thuyết phục được họ tiếp tục hợp đồng một cách tự nguyện. Lượng khách hàng truyền thống này sẽ đảm bảo cho công ty một doanh thu ổn định. Một công ty bảo hiểm có lượng khách truyền thống chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ chất lượng dịch vụ của công ty là rất tốt và biểu phí phù hợp. Kết quả của công tác khai thác là doanh thu phí bảo hiểm. Tác giả muốn xác định Doanh thu phí bảo hiểm có mối quan hệ như thế nào với kim ngạch xuất nhập khẩu; tổng tài sản; vốn chủ sở hữu; tổng lao động; tốc độ tăng trưởng kinh tế.Tác giả thu thập số liệu của các yếu tố liên quan trên trong 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm từ năm 2004 đến năm 2016 sau đó sử dụng phân tích bằng phần mềm SPSS. Bảng 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm ;kim ngạch xuất nhập khẩu;tổng tài sản; vốn chủ sở hữu;tổng lao động; tốc độ tăng trƣởng 6 tháng h ng năm giai đoạn 2004 - 2016 STT Năm Doanh thu phí(nghìn tỷ đồng) Kim ngạch xnk(tỷ usd) Tổng Tài Sản(nghìn ... ồi quy tuyến tính bội hay hồi quy giữa nhiều tiêu thức số lượng. Vì giá trị của doanh thu phí bảo hiểm(DT), tổng tài sản(TSS), vốn chủ sở hữu(VCSH), kim ngạch xuất nhập khẩu có giá trị lớn nên tác giả chuyển các biến doanh thu phí bảo hiểm, tổng tài sản, vốn chủ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 500 sở hữu, kim ngạch xuất nhập khẩuvthành giá trị LnDT,LnTTS,LnVCSH, LnKNXNKđể giẩm bớt sự sai sót khi phân tích bằng phần mềm SPSS. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng qua các bước như sau: Bước 1:Lập ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập Bước 2:Đánh giá độ phù hợp của mô hình Cụ thể Bước 1: Lập ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập Bảng 2.3: Ma trận tƣơng quan LnDT LnTTS LnVCSH LnKNXNK lao động tốc độ tăng trưởng LnDT Pearson Correlation 1 .928 ** .886 ** .971 ** .894 ** -.607 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 N 26 26 26 26 26 26 LnTTS Pearson Correlation .928 ** 1 .983 ** .975 ** .841 ** -.619 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 N 26 26 26 26 26 26 LnVCS H Pearson Correlation .886 ** .983 ** 1 .931 ** .740 ** -.648 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 26 26 26 26 26 26 LnKNX NK Pearson Correlation .971 ** .975 ** .931 ** 1 .924 ** -.592 ** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 N 26 26 26 26 26 26 lao động Pearson Correlation .894 ** .841 ** .740 ** .924 ** 1 -.457 * Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .019 N 26 26 26 26 26 26 tốc độ tăng trưởng Pearson Correlation -.607 ** -.619 ** -.648 ** -.592 ** -.457 * 1 Sig. (2-tailed) .001 .001 .000 .001 .019 N 26 26 26 26 26 26 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Kết quả bảng 2.3 cho thấy, có mối quan hệ tương quan giữa LnDT với LnTTS, LnVCSH, LnKNXNK, lao động, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mức ý nghĩa của kiểm định đều nhỏ hơn 0.05 cho thấy các biến này đều có thể được sử dụng vào mô hình hồi quy bội để giải thích cho biến LnDT.Trong các biến độc lập, hệ số tương quan giữa LnKNXNK với các biến còn lại là rất lớn cho thấy cần phải đưa biến này ra khỏi mô hình để tránh sự đa cộng tuyến trong mô hình. Tiếp theo Bước 2:Đánh giá độ phù hợp của mô hình TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 501 Ta tiến hành hồi quy LnDT với LnTTS; LnVCSH;lao động; tốc độ tăng trưởng theo phương pháp Stepwise là phương pháp chọn từng bước. Kết quả hồi quy được thể hiện ở các bảng như sau: Bảng 2.4:Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .928 a .862 .856 .27536 2 .952 b .906 .898 .23249 a. Predictors: (Constant), LnTTS b. Predictors: (Constant), LnTTS, lao động Bảng 2.5:ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 11.377 1 11.377 150.047 .000 b Residual 1.820 24 .076 Total 13.197 25 2 Regression 11.954 2 5.977 110.577 .000 c Residual 1.243 23 .054 Total 13.197 25 a. Dependent Variable: LnDT b. Predictors: (Constant), LnTTS c. Predictors: (Constant), LnTTS, lao động Bảng 2.6:Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -1.844 .669 -2.757 .011 LnTTS .811 .066 .928 12.249 .000 1.000 1.000 2 (Constant) .624 .943 .661 .515 LnTTS .527 .103 .603 5.099 .000 .292 3.419 lao động 3.350E- 006 .000 .387 3.266 .003 .292 3.419 a. Dependent Variable: LnDT Các kết quả bảng trên cho thấy: Còn lại 2 mô hình hội quy phù hợp: Mô hình 1 LnDT phụ thuộc vào LnTTS. Mô hình 2 LnDT phụ thuộc vào LnTTS và lao động Bảng 2.4, Hệ số xác định điều chỉnh R2 nhỏ hơn hệ số xác định R2 nên các kết luận về độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn.Hệ số xác định điều chỉnh R2 của mô hình 1 bằng 0.856 của mô hình 2 là 0.898. Vậy mô hình 2 có R2 lớn hơn ta chọn mô hình 2. Ở mô hình 2 cho biết 89,8 % sự thay đổi của LnDT được giải thích bởi LnTTS và lao động Bảng 2.5: phản ánh giá trị của kiểm định F và mức ý nghĩa về độ phù hợp của mô hình. Theo kết quả bảng này, mức ý nghĩa của kiểm định F nhỏ hơn 0.05(Sig=0.000)nên có thể kết luận mô hình phù hợp. Bảng 2.6: cho biết hệ sô hồi quy của các biến độc lập có trong mô hình TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 502 Mô hình hồi quy tuyến tính bội trong trường hợp này có thể viết như sau: LnDT = 0.624 + 0.603* LnTTS + 0.387*lao động Trong thực tế, hệ số hồi quy chuẩn hóa – Beta của các biến độc lập thường phản ánh tốt hơn so với hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa – B. Nguyên nhân là do độ lớn của các hệ số hồi quy phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập có cùng đơn vị tính. Trong khi đó, hệ số Beta được xác định trên cơ sở khi tất cả dữ liệu của các biến được phản ánh bằng đơn vị đo lường của độ lệch tiêu chuẩn. Theo các số liệu trong bảng này, LnTTS có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ln DT do có hệ số Beta bằng 0.603; lao động là yếu tố ảnh hưởng thứ 2( Beta = 0.378) Các mức ý nghĩa của kiểm định hệ số hồi quy đều nhỏ hơn 0.05 ngoại trừ sig của yếu tố khách quan bằng 0.515 nhưng vì đây là sig của yếu tố khách quan nên mô hình vẫn được chấp nhận. Các giá trị VIF trong bảng Coefficients đều nhỏ hơn 10 cho thấy giữa các biến độc lập trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. 2.2. Một số biện pháp thúc đẩy doanh thu phí bảo hiểm h ng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng biển ở Việt Nam 2.2.1. Đẩy mạnh tốc đ tăng của tổng tài sản trong các doanh nghiệp bảo hiểm Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản luôn song hành trong quá trình hoạt động trong doanh nghiệp bảo hiểm. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm tài sản ngắn hạn thường chiếm khoảng 50%- 60%tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp bảo hiểm có thể kinh doanh bảo hiểm thuận lợi. Doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thi đủ để đảm bảo khả năng thanh toán cho người được bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra trong phạm vi bảo hiểm. Từ đó nâng cao được uy tín cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trên thị trường bảo hiểm. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.Trong đó tài sản cố định là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong mô hình hồi quy bội phân tích trong chương 2 các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thì tổng tài sản và tổng lao động còn được giữ lại trong mô hình. Tổng tài sản là yếu tổ ảnh hưởng đến doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu mạnh hơn tổng lao động. 2.2.2. Nâng c o chất lượng nguồn l o đ ng Là một nghiệp vụ rất nhạy cảm với sự biến động của các điều kiện kinh tế xã hội lại liên quan đến rất nhiều lĩnh vực trên một phạm vi rộng lớn bao gồm nhiều thông lệ, quy định của nhà nước khác nhau nên đòi hỏi các cán bộ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu không những phải có trình độ chuyên môn cao mà còn phải am hiểu về các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Đặc biệt phải có sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động ngoại thương, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và có óc tìm tòi, phân tích, dự đoán xu hướng biến động của nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, các kế hoạch phù hợp trong quá trình triển khai nghiệp vụ. Chính vì vậy, vai trò của yếu tố con người là rất quan trọng đòi hỏi trong thời gian tới các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần phải chú trọng công tác đào tạo và các chương trình đào tạo cần thiết để nâng cao hơn nữa trình độ cho cán bộ công nhân viên. Các doanh nghiệp cần phải tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ định kỳ cho cán bộ công nhân viên nhằm không ngừng đổi mới và phát triển phương thức kinh doanh của từng cá nhân góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển nói riêng. Hoàn thiện và ban hành mới các văn bản quy định về chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên và các cộng tác viên của của doanh nghiệp mình. Khen TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 503 thưởng kịp thời thỏa đáng cho những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển nói riêng. Bên cạnh đó cần phải áp dụng các hình thức kỷ luật, công khai phê bình thẳng thắn những cán bộ thiếu nhiệt tình, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền và giáo dục cho các cán bộ nhân viên đặt uy tín, trách nhiệm và nhân cách của mình lên hàng đầu tránh hiện tượng móc ngoặc với khách hàng nhằm trục lợi bảo hiểm gây thiệt hại về kinh tế cũng như uy tín của công ty. 2.2.3. C ng tác chăm sóc khách hàng Trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặt biệt với các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động dựa trên quy luật số đông thì vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng hơn. Để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm tích cực hơn nữa các doanh nghiệp nên: Tiếp tục tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây là một biện pháp tiếp cận truyền thống nhưng nó vẫn mang lại hiệu quả một cách thiết thực đối với những đối tượng là những khách hàng mới, nhỏ, lẻ, không tập trung. Khai thác triệt để lợi thế của các khách hàng trong cổ đông đồng thời tận dụng được mối quan hệ kinh doanh của các cổ đông để thu hút khách hàng. Tăng cường hoàn thiện hơn nữa trách nhiệm phục vụ khách hàng, đáp ứng các điều kiện bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu, thường xuyên củng cố quan hệ và tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng, kịp thời và thỏa đáng khi có tổn thất xảy ra. Thường xuyên nghiên cứu đưa ra các mức phí hợp lý. Việc thay đổi linh hoạt hay nghiên cứu hạ tỷ lệ phí bảo hiểm là rất cần thiết vừa là để đảm bảo lợi ích cho khách hàng vừa khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm hay tái tục hợp đồng bảo hiểm với công ty. Tuy nhiên việc hạ tỷ lệ phí bảo hiểm phải được tính toán dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá của từng chủng loại hàng hóa được bảo hiểm. Như vậy tránh được việc tạo ra tâm lý xấu cho khách hàng, đồng thời không ảnh hưởng đến khả năng giữ lại của công ty và gây ra mất ổn định đối với thị trường trong nước. Đẩy mạnh hoạt động khai thác, khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nâng cao ý thức trách nhiệm đối với hoạt động của mình, vừa bảo vệ tài sản cũng như mang lại nguồn ngoại tệ cho nhà nước thông qua hoạt động bảo hiểm của các công ty bảo hiểm trong nước. Một thực trạng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở nước ta hiện nay chính là việc các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu theo điều kiện CIF. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta giành quyền vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá cho phía đối tác nước ngoài. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hàng năm chúng ta làm thất thoát một khối lượng lớn ngoại tệ nước ngoài. Nhiệm vụ của doanh nghiệp bảo hiểm ở đây là tạo dựng cho khách hàng sự tin tưởng vào chất lượng phục vụ của công ty, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để tư vấn cho doanh nghiệp về các điều kiện xuất và nhập hàng, khuyến khích họ xuất khẩu theo giá CIF và nhập theo giá được đặt ra đối với FOB. Cần tìm hiểu nhu cầu xuất nhập khẩu để phân chia khách hàng thành từng nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên và không thường xuyên và nhóm khách hàng chuyên xuất hay nhập các mặt hàng, chủng loại hàng hóa nào đó, hay nhóm khách hàng trong và ngoài cổ đông. Trên cơ sở đó công ty có thể đề ra các biện pháp, chiến lược tiếp cận khai thác thích hợp và xây dựng mức phí chào hợp lý để khuyến khích họ tham gia, tao lập mối quan hệ lâu dài. 3.KẾT LUẬN Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển không phải mới ra đời và được triển khai ở Việt Nam, so với lịch sử và ra đời và phát triển của nó trên thế giới thì đây TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 504 là nghiệp vụ rất non trẻ trên thị trường bảo hiểm. Song những kết quả mà các doanh nghiệp bảo hiểm đạt được trong thời gian qua đã chứng tỏ nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển đã tìm được chỗ đứng trên thị trường và khẳng định được vai trò quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như trong hoạt động ngoại thương. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội xã hội, trong tương lai chắc chắn rằng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển sẽ ngày càng củng cố được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm trong nước, ngày càng hoàn thiện hoàn thiện, phát triển sánh ngang với thị trường bảo hiểm khu vực và quốc tế, hòa nhập với quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng của nền kinh tế thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chủ biên TS.Nguyễn Văn Định (2011), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản giáo dục 2. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Định(2014), Giáo trình kinh tế bảo hiểm,Nhà xuất bản Thống Kê 3.Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Thu Hương (2012), Giáo trình vận tải và bảo hiểm hàng hóa ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 5.Tạp chí thông tin thị trường Bảo hiểm- Tái bảo hiểm 2012 ,2013, 2014, 2015,2016 của VINARE 6.Thống kê tình hình kinh tế xã hội 2004 đến 2016 của Tổng cục thống kê 7.Cục quản lý giám sát bảo hiểm 8.Các trang web bảo hiểm SOME MEASURES TO PROMOTE THE INSURANCE REVENUE OF IMPORT AND EXPORT GOODS TRANSPORTED BY SEA IN VIETNAM IN THE CURRENT PERIOD Abtract: Over the past few years, our country's economy has made remarkable growth.Contributing to this overall success, we cannot deny the role of import and export operations. Import and export operations have increased rapidly, so the demand for insuranceof import and export goods has also grown. However, the development of this type of insurance is still not commensurate with the potential. Therefore, it is very necessary to research and propose measures to promote insurance revenue. The article clarifies the objective need in order to research insurance‟s goods; analyse situations; from the current situations, we give some measures to promote the insurance revenue of import and export goods transported by sea. Keywords: Insurance; insurance revenue of import and export goods transported by sea ,Promoting the revenue from insurance of import and export goods transported by sea, measures to improve the insurance of import and export goods transported by sea in Vietnam.
File đính kèm:
- mot_so_bien_phap_day_manh_doanh_thu_phi_bao_hiem_hang_hoa_xu.pdf