Một số ảnh hưởng của việc xác định chi phí nhân công đến doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
TÓM TẮT: Một số ảnh hưởng của việc xác định chi phí nhân công khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, bởi ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều quy định của ngành thuế về việc ghi nhận chi phí khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt với quy định của kế toán. Điều này tạo ra sự
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
TỪ KHÓA: Chi phí nhân công; Thuế thu nhập doanh nghiệp.
ABSTRACT: The influence of labor costs determining to calculating corporate income tax : In
Vietnam, there are now a lot of the tax regulation on the recognition of expenses when calculating
corporate income taxes differ from that regulation of accounting . This creates the difference
between accounting profit and taxable income
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số ảnh hưởng của việc xác định chi phí nhân công đến doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỘI SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG Số 02/2016 51 MỘT SỐ ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐẾN DOANH NGHIỆP KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THE INFLUENCE OF LABOR COSTS DETERMINING TO BUSINESSES WHEN CALCULATING CORPORATE INCOME TAX TH.S NGÔ THỊ HƢỜNG1; TH.S TRẦN THỊ LAN HƢƠNG2 1,2Trường Đại học Công nghệ Gíao thông vận tải 1 Email: ngothihuong2008@gmail.com; 2 Email: tranthilanhuong1982@gmail.com TÓM TẮT: Một số ảnh hưởng của việc xác định chi phí nhân công khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều quy định của ngành thuế về việc ghi nhận chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp có sự khác biệt với quy định của kế toán. Điều này tạo ra sự chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. TỪ KHÓA: Chi phí nhân công; Thuế thu nhập doanh nghiệp. ABSTRACT: The influence of labor costs determining to calculating corporate income tax : In Vietnam, there are now a lot of the tax regulation on the recognition of expenses when calculating corporate income taxes differ from that regulation of accounting . This creates the difference between accounting profit and taxable income KEYWORDS: Labor costs; Corporate income tax. 1. MỞ ĐẦU Theo điều 4 thông tư 96/2015-BTC ngày 22/6/2015 và có hiệu lực từ ngày 6/8/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT- BTC) quy định các khoản chi cho người lao động được trừ và không được trừ. Quy định này dẫn đến việc các doanh nghiệp không ghi nhận đúng thực tế phát sinh các khoản chi phí nhân công trên báo cáo tài chính, lẫn lộn giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập kế toán. 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐƢỢC TRỪ VÀ KHÔNG ĐƢỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. * Các khoản chi đƣợc trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. * Các khoản chi phí cho ngƣời lao động không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỘI SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG Số 02/2016 52 a) Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: + Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật. + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. + Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. + Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. b) Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính. c) Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến. d) Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động. Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. - Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. - Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản này. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỘI SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG Số 02/2016 53 Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. e) Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định. + Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm: - Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học). - Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. - Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. - Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. - Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ. + Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định. f) Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động. Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc). h) Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỘI SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG Số 02/2016 54 3. ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐẾN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Và vấn đề đặt ra ở đây là đối với những khoản chi phí trả cho người lao động không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không hạch toán nữa như vậy sẽ đơn giản hóa vấn đề. Tuy nhiên có những khoản chi phí trả cho người lao động doanh nghiệp thực tế có chi trả nhưng không đủ điều kiện ghi nhận khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến việc doanh nghiệp sẽ phải theo dõi hai loại chi phí. Một là chi phí trả cho người lao động không đủ điều kiện được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và hai là chi phí thực tế trả cho người lao động đủ điều kiên khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Với cách xử lý như trên thì chưa đạt được hiệu quả cao vì doanh nghiệp mới chỉ làm theo thuế còn về bản chất kế toán thì chưa đúng. Và cũng có những trường hợp mà doanh nghiệp sẽ không thể làm theo cách trên được. Ví dụ như trường hợp trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt quá 1 triệu /tháng/1 người đã chuyển khoản thanh toán mặc dù đây là chi phí không được trừ. Khi đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng nếu không hạch toán thì sẽ không thể khớp với sổ phụ ngân hàng. Đồng thời báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ không phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Để làm rõ hơn vấn đề này chúng ta có thể đưa ra công thức tính theo hai loại chi phí: Năm N tại doanh nghiệp A có doanh thu 500.000.000đ, chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 300.000.000đ và chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 15.000.000đ ( chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện vượt quá 1triệu/1 tháng/ 1 người). * Thu nhập tính theo thuế: Thu nhập trước thuế = 500.000.000 – 300.000.000 = 200.000.000 đ Thu nhập sau thuế = 200.000.000 – (200.000.000 x 22%) = 156.000.000 đ * Thu nhập tính theo kế toán: Thu nhập trước thuế = 500.000.000 – (300.000.000 + 15.000.000) = 185.000.000 đ Thu nhập sau thuế = 185.000.000 – (185.000.000 x 22%) = 144.300.000 đ Qua 2 cách tính này có thể thấy được sự chênh lệch về thu nhập của doanh nghiệp điều này dẫn đến báo cáo tài chính chưa phản ánh đúng thực tế của doanh nghiệp. Đó là về bản chất kế toán và thuế còn vấn đề nữa đặt ra ở đây là quyền lợi của người lao động đối với những quy định này. Ví dụ một số quy định không được trừ khi tính thuế thu nhập như phần chi trang phục cho người lao động không vượt quá mức 05 triệu đồng/ người/ năm. Đưa ra quy định này nhằm hạn chế việc các doanh nghiệp kê khai khống số thực tế chi trả. Tuy nhiên đứng về phía người lao động thì quy định này lại hạn chế quyền lợi được hưởng của người lao động. Vì nếu doanh nghiệp có thực trả cao hơn 5 triệu thì người được thụ hưởng vẫn là người lao động. Như vậy đối với những doanh nghiệp đang hoặc muốn chi trả cao hơn lại bị quy định này ràng buộc. Vì thế có thể doanh nghiệp sẽ hạ mức chi trả xuống theo đúng quy định hoặc sẽ dùng hình thức khác để chi trả cho người lao động dẫn đến sai lệch về tính chất các khoản chi. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỘI SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG Số 02/2016 55 Hoặc trường hợp chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế cụ thể, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến. Đặt trường hợp giả dụ doanh nghiệp không có quy định này nhưng trong quá trình lao động người lao động đã sáng kiến được ra phương pháp làm việc giúp doanh nghiệp tăng năng suất và hiệu quả công việc hơn. Đương nhiên doanh nghiệp sẽ thưởng cho người lao động nhưng theo quy định thì khoản thưởng này sẽ không được ghi nhận vì doanh nghiệp không có quy định cụ thể. Sẽ xảy ra 2 trường hợp một là doanh nghiệp vẫn thưởng cho người lao động, hai là sẽ không thưởng nữa vì doanh nghiệp chưa có quy định về vấn đề này khi thưởng sẽ không được ghi nhận vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với trường hợp thứ nhất thì doanh nghiệp thực chi nhưng không được ghi nhận vậy doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hợp thức hóa khoản chi này vì thực tế tiền đã giảm. Còn đối với trường hợp thứ hai doanh nghiệp đã làm đúng theo quy định nhưng về phía người lao động sẽ không nhận được tiền thưởng vậy quyền lợi của họ đã bị ảnh hưởng. Điều này không tốt cho doanh nghiệp vì một doanh nghiệp muốn phát triển thì nhân tố đầu tiên quan trọng nhất đó chính là nhân tố con người. Khi quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng thì đương nhiên chất lượng lao động sẽ giảm. 4. KẾT LUẬN Trên đây là một số trường hợp đưa ra để thấy được sự ảnh hưởng của các khoản chi phí cho người lao động được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nên khi hạch toán thì phải ghi nhớ các nguyên tắc xử lý các khoản chi không được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là: + Thứ nhất: hạch toán và ghi nhận theo đúng thực tế các khoản chi phí phát sinh, cuối kỳ kết chuyển lên báo cáo tài chính. + Thứ hai: khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải loại bỏ các chi phí không được trừ khi tính thuế tức là tính trên thu nhập chịu thuế chứ không tính trên thu nhập kế toán. + Thứ ba: khoản chi không được trừ điều chỉnh vào chỉ tiêu B4 – các khoản chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thông tư 96/2015-BTC do Bộ tài chính bàn hành ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của chính phủ. [2] Thông tư 78/2014-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 18/6/2014 hướng đẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngƣời phản biện: TS. Phạm Thị Minh Tuệ - Học viện Ngân hàng
File đính kèm:
- mot_so_anh_huong_cua_viec_xac_dinh_chi_phi_nhan_cong_den_doa.pdf