Mối quan hệ giữa chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng mua sắm trực tuyến
Lòng trung thành của khách hàng đóng vai trò quan trọng
trong sự thành công của thương mại điện tử. Nghiên cứu khám phá
các thành phần của chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ
và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực mua sắm trực
tuyến tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu
trúc (SEM) mẫu 322 khách hàng từng tham gia mua sắm trực tuyến
đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy các
thành phần trong chất lượng giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng mối quan hệ. Mặt khác, “cảm nhận về sự thú vị” ảnh
hưởng trực tiếp đến “ý định chia sẻ” về thương hiệu trực tuyến của
khách hàng. Chất lượng mối quan hệ có ảnh hưởng trực tiếp đến
lòng trung thành, đặc biệt “cam kết” được xem là yếu tố có tác động
mạnh nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng mua sắm trực tuyến
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG GIAO DỊCH, CHẤT LƯỢNG MỐI QUAN HỆ VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG MUA SẮM TRỰC TUYẾN Nguyễn Thị Như Hoa*, Nguyễn Thảo Nguyên** Title: The relationship between Transactional quality, Relational quality and consumer e-loyalty. Từ khóa: Chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ, lòng trung thành. Keywords: Transactional quality, Relational quality and consumer e-loyalty. Thông tin chung: Ngày nhận bài: 03/5/2018; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 08/5/2018; Ngày chấp nhận đăng bài: 15/5/2018. Tác giả: * Công ty NCTT Gcomm ** Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM Email: nguyennt@ueh.edu.vn TÓM TẮT Lòng trung thành của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của thương mại điện tử. Nghiên cứu khám phá các thành phần của chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) mẫu 322 khách hàng từng tham gia mua sắm trực tuyến đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy các thành phần trong chất lượng giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng mối quan hệ. Mặt khác, “cảm nhận về sự thú vị” ảnh hưởng trực tiếp đến “ý định chia sẻ” về thương hiệu trực tuyến của khách hàng. Chất lượng mối quan hệ có ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành, đặc biệt “cam kết” được xem là yếu tố có tác động mạnh nhất. ABSTRACT Customer loyalty plays a vital role in the success of e- commerce. This research determines the components of the transaction quality, quality and consumer e-loyalty in Vietnam. Structural equation modeling (SEM) was used to analyze the survey data collected from 322 online shoppers in HCM city. Results show that the components in the transaction quality have an effect on the relative quality. On the other hand, there is a significant positive relationship between the perceived enjoyment and the word of the mouth, and the relative quality affects directive to the e-loyalty, specialy the customer commitment is the element which affects strong to e-loyalty. 1. Giới thiệu Trong những nă m gằn đă y, Internet vă các thiết bị điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ và có những bước tiến đáng kể. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông vào tháng 02/2017: “Việt Nam có gần 50 triệu người sử dụng Internet, đạt tỷ lệ trên 53% dân số, căo hơn mức trung bình thế giới là 46,64%”. Đây được xem là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam. Cũng theo báo cáo của tập đoàn tư vấn đầu tư CBRE (CB Richard Ellis) về lĩnh vực thương mại điện tử năm 2015, muă sắm trực tuyến đã vượt qua mua sắm truyền thống, trở thành hình thức mua sắm phổ biến nhất tại thị trường Châu Á. Với cơ cấu dân số trẻ, năng động, tỉ lệ đô thị hóă căo, thương mại điện tử đăng dần trở thành mảnh đất đầy tiềm năng để thúc đẩy phát triển kinh tế tại Châu Á – Thái Bình TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 4 Dương nói chung và khu vực Đông Năm Á nói riêng, là môi trường cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, thậm chí là siêu nhỏ có thể phát triển nếu biết nắm bắt cơ hội. Hie ̣n năy, ngươ i tie u du ng Vie ̣ t Năm, đă ̣ c bie ̣ t lă ngươ i tie u du ng trẻ hie ̣n hăy khắ ưă chuo ̣ ng muă hă ng quă cắc website thương mặi đie ̣n tử như Lăzădă, Tiki, Amazon, Dự kién đén nă m 2020 Vie ̣ t Năm có khoẳng 30% dă n só muă sắm trực tuyén. Tuy nhiên, thương mại điện tử Việt Nam không hoàn toàn là một bức trănh tươi sáng, mă phẳi đói mă ̣ t với kho ng ít thắch thức: Lă n sóng đằu tư củă cắc đói thủ ngoặi; nă ng lực tă i chính, co ng nghe ̣ , quẳn trị thuă kém; cơ sở hặ tằng co ng nghe ̣ chưă tót, chắt lượng, mẵu mẵ sẳn phẳm thiéu sức cặnh trănh; vắn đè ăn ninh, ăn toă n, bẳo mă ̣ t tho ng tin chưă thẻ khién ngươ i du ng ye n tă m, Mo ̣ t ră o cẳn lớn nhắt mă cắc doănh nghie ̣p Vie ̣ t Năm phẳi đối mă ̣ t đó lă khắch hă ng, chính lă lo ng tin, sự trung thành củă người tiêu dùng dành cho mua sắm trực tuyến còn thấp. Người tiêu dùng trực tuyến ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn khi muă một sản phẩm/dịch vụ. Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trươ ng nă y néu chỉ dừng lại ở mức cam kết về chất lượng hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có thương hiệu thì chưă đủ, mà cần phải hiểu được các yếu tố tác động đến niềm tin, lo ng trung thă nh củă khắch hă ng trực tuyén. Tắc giả nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng mua sắm trực tuyến” với mục đích: Xây dựng hệ thống thăng đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giao dịch, chất lượng mối quan hệ và lòng trung thành của khách hàng trực tuyến. P ... ông có thời giăn đến tận cửă hàng”. Tiếp theo là sự “Thoải mái lựa chọn sản phẩm 24/7” và yếu tố “Săn hàng giảm giá” chiếm lần lượt 65,2% và 64,4%. Trong khi đó, các yếu tố “Dễ dàng so sánh giá” (26,7%), “Cập nhật xu hướng mới” (18,9%) không phải là lý do chính khiến người tiêu dùng lựa chọn mua sắm trực tuyến. Nguồn thông tin trong mua sắm trực tuyến Theo Hình 3, nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng thường tham khảo trước khi quyết định địa chỉ sẽ mua sắm trực tuyến bao gồm “Bình luận, đánh giá trên mạng xã hội” (85,4%), “Sự giới thiệu của bạn bè, người thân” (70,2%) và “Quảng cáo trên báo điện tử” (32,6%). Trong khi đó, các nguồn tham khảo truyền thống như “Quảng cáo trên tivi”, “Quảng cáo trên báo giấy” chiếm tỉ lệ rất ít trong tổng số câu trả lời, cho thấy Internet và các phương tiện trực tuyến đăng dần thế chân các phương tiện truyền thống, trở thành điểm đến để tìm kiếm thông tin của khách hàng. Hi nh 3. Nguồn thông tin trước khi quyết định địă chỉ muă sắm trực tuyến (Nguồn: Thu thập từ kết quả khảo sát) 8.1% 18.9% 26.7% 64.6% 65.2% 69.9% Khác Cập nhật xu hướng mới Dễ dàng so sánh giá Săn hàng giảm giá Thoải mái lựa chọn sản phẩm 24/7 Không có thời gian đến tận cửa hàng 4.0% 2.8% 7.5% 32.6% 70.2% 85.4% Khác Quảng cáo trên báo giấy Quảng cáo trên tivi Quảng cáo trên báo điện tử Sự giới thiệu của bạn bè, người thân Bình luận, đánh giá trên mạng xã hội 0.5% 2.3% 5.0% 7.3% 13.2% 15.0% 20.0% 47.7% 49.5% 79.5% 2.0% 20.6% 10.8% 9.8% 16.7% 39.2% 22.5% 49.0% 72.5% Khác Hàng hóă y khoă, sức khỏe Giải trí (Âm nhạc/ Video/ Game,...) Liên quăn đến du lịch Dịch vụ tư vấn, đào tạo, học trực tuyến Thực phẩm Đồ giă dụng, hàng điện tử Sản phẩm/dịch vụ tân trăng, chăm sóc sắc đẹp Sách, văn phòng phẩm, hoă khô, quà tặng Quần áo, giày dép, phụ kiện Nam Nữ Hi nh 4. Cơ cấu các mặt hàng (Nguồn: Tính toán từ dữ liệu nghiên cứu) TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 10 Ta có thể dễ dàng nhận thấy, nữ giới thường mua sắm trực tuyến các loại mặt hàng thuộc nhóm “Quần áo, giày dép, phụ kiện” căo hơn năm giới với tỷ lệ là 79,5% - 72,5%, điều này cũng đúng đối với nhóm “Sản phẩm/dịch vụ tân trăng, chăm sóc sắc đẹp” với tỷ lệ mua sắm của nữ so với nam là 47,7% - 22,5%. Trong khi đó, nhóm hàng “Đồ gia dụng, hàng điện tử” được nam giới mua sắm trực tuyến nhiều hơn nữ với tỷ lệ 39,2% so với nữ giới là 20%. Nhóm sản phẩm giành cho giải trí cũng nhận được sự chú ý của nam giới nhiều hơn so với nữ giới với tỷ lệ là 20,6% - 5%. 3.3. Kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng trực tuyến 3.3.1. Kiểm định thang đo Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm định thăng đo Cronbăch’s Alpha của các thành phần được trình bày trong bảng sau. Tất cả các thăng đo được thể hiện qua 40 biến quăn sát đều có hệ số Cronbăch’s Alphă tốt. Bẳng 3. Hệ số Cronbăch’s Alphă của các khái niệm nghiên cứu Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Chất lượng dịch vụ, Cronbach's Alpha = 0,855 CLDV_1 36,56 33,568 0,489 0,847 CLDV_2 36,99 32,791 0,589 0,839 CLDV_3 36,85 33,893 0,532 0,844 CLDV_4 36,69 33,878 0,480 0,847 CLDV_5 36,79 32,860 0,553 0,842 CLDV_6 36,99 31,427 0,629 0,836 CLDV_7 36,92 32,458 0,594 0,839 CLDV_8 37,42 32,861 0,487 0,848 CLDV_9 37,40 31,661 0,541 0,844 CLDV_10 36,98 32,673 0,552 0,842 CLDV_11 36,85 33,425 0,546 0,843 Chất lượng sản phẩm nhận được, Cronbach's Alpha = 0,877 CLSP_1 10,49 5,572 0,724 0,846 CLSP_2 10,56 5,699 0,756 0,833 CLSP_3 10,32 5,995 0,661 0,869 CLSP_4 10,50 5,397 0,798 0,816 Chi phí chuyển đổi, Cronbach's Alpha = 0,803 CP_1 10,10 5,064 0,691 0,715 CP_2 10,12 5,253 0,696 0,715 CP_3 10,35 5,779 0,554 0,783 CP_4 10,14 5,811 0,534 ,793 Cảm nhận sự thú vị, Cronbach's Alpha = 0,791 CN_1 10,95 4,250 0,581 0,749 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 11 CN_2 10,92 4,164 0,594 0,742 CN_3 11,14 4,081 0,671 0,705 CN_4 11,30 4,156 0,559 0,761 Sự hài lòng, Cronbach's Alpha = 0,843 HL_1 10,70 4,453 0,620 0,826 HL_2 10,61 4,227 0,705 0,790 HL_3 10,95 4,150 0,672 0,804 HL_4 10,66 4,137 0,718 0,784 Lòng tin, Cronbach's Alpha = 0,89 LT_1 6,69 2,924 0,774 0,853 LT_2 6,89 2,780 0,813 0,818 LT_3 6,80 2,990 0,768 0,858 Cam kết của khách hàng, Cronbach's Alpha = 0,858 CK_1 6,20 3,044 0,744 0,790 CK_2 6,02 2,878 0,783 0,751 CK_3 5,71 3,254 0,671 0,856 Chia sẻ, Cronbach's Alpha = 0,857 CS_1 10,07 4,617 0,764 0,792 CS_2 10,12 4,786 0,771 0,792 CS_3 10,05 4,733 0,733 0,806 CS_4 10,40 4,952 0,561 0,881 Tiếp tục mối quan hệ, Cronbach's Alpha = 0,77 TT_1 6,72 2,297 0,591 0,705 TT_2 6,99 1,981 0,592 0,713 TT_3 6,82 2,244 0,638 0,656 Kết quả phân tích EFA cho các biến chất lượng giao dịch - Hệ số KMO = 0,855 > 0,5, kết quả kiểm định Bărtlett’s là 2364,715 với mức ý nghĩă < 0,05: Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Bẳng 4. Ma trận nhân tố cho chất lượng giao dịch Factor 1 2 3 4 5 CLSP_4 0,937 CLSP_2 0,873 CLSP_1 0,732 CLSP_3 0,608 CP_2 0,826 CP_1 0,774 CP_3 0,641 CP_4 0,593 CN_3 0,888 CN_2 0,641 CN_4 0,615 CN_1 0,499 CLDV_3 0,699 CLDV_1 0,678 CLDV_4 0,636 CLDV_2 0,549 CLDV_9 0,790 CLDV_8 0,624 TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 12 Kết quả phân tích EFA cho các biến chất lượng mối quan hệ - Hệ số KMO = 0,902 > 0,5, kết quả kiểm định Bărtlett’s 1949,869 với mức ý nghĩă < 0,05 Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Bẳng 5. Ma trận nhân tố cho chất lượng mối quăn hệ Factor 1 2 LT_2 0,814 HL_2 0,812 HL_4 0,804 LT_3 0,771 HL_1 0,732 LT_1 0,732 HL_3 0,690 CK_1 0,913 CK_2 0,891 CK_3 0,618 Kết quả phân tích EFA cho lòng trung thành của khách hàng - Hệ số KMO = 0,832 > 0,5; kết quả kiểm định Bărtlett’s 895,472 với mức ý nghĩă < 0,05 Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Bẳng 6. Ma trận nhân tố cho lòng trung thành Factor 1 2 CS_2 0,869 CS_1 0,857 CS_3 0,791 TT_3 0,730 TT_2 0,721 TT_1 0,707 Mô hình nghiên cứu đề xuất có sự điều chỉnh như său: Hi nh 5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh Chi phí chuyển đổi Giá trị cảm nhận Chất lượng sản phẩm Dịch vụ khách hàng Đă dạng hàng hóa Cảm nhận thú vị Đánh giá khách hàng Cam kết Ý định chia sẻ Tiếp tục sử dụng Chất lượng giao dịch Chất lượng mối quan hệ Lòng trung thành (+ ) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 13 Phân tích nhân tố khẳng định CFA Tác giả đã tiến hành kiểm tra mô hình CFA về độ phù hợp củă mô hình, tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả cho thấy tất cả các thăng đo đều đạt được mức giá trị và độ tin cậy và phù hợp với dữ liệu thị trường. Kết quả được thể hiện ở hình dưới đây. Hi nh 6. Kết quả mô hình CFA lần 3 (đã chuẩn hóă) (Nguồn: Kết quả phân tích trên AMOS 20) 3.3.2. Mô hình cấu trúc SEM - các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng trực tuyến Sau khi phân tích CFA, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố đo lường chất lượng giao dịch (bao gồm “Chất lượng sản phẩm nhận được” - CLSP, “Chi phí chuyển đổi” - CP, “Cảm nhận sự thú vị” - CNTV, “Dịch vụ khách hàng” - DVKH, “Đă dạng hàng hóă”- ĐDHH), chất lượng mối quan hệ (bao gồm “Đánh giá củă khách hàng” – ĐGKH, “Căm kết củă khách hàng” - CK) và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lòng trung thành của khách hàng trực tuyến (bao gồm “Ý định chia sẻ” - CS và “Ý định tiếp tục mối TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 14 quan hệ” - TT). Đối với các nhân tố đo lường chất lượng giao dịch, tác giả có sử dụng thêm nhân tố bậc 2 “Giá trị cảm nhận” - GTCN để đại diện cho 3 nhân tố con là CLSP, CP, CNTV, DVKH. Phân tích SEM được tiến hành phân tích bắt đầu từ mô hình nghiên cứu điều chỉnh, său đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình tốt hơn. Hi nh 7. Kết quả phân tích mô hình SEM lần 2 (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 20) Bẳng 6. Kết quả phân tích mô hình SEM lần 2 Mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố Estimate Estimate Standard S.E. C.R. P_value ĐGKH GTCN 0,643 0,603 0,089 7,266 *** ĐGKH CNTV 0,526 0,580 0,064 8,255 *** CK ĐGKH 0,784 0,586 0,093 8,387 *** CLSP GTCN 1 0,782 CP GTCN 0,323 0,305 0,082 3,951 *** DVKH GTCN 0,894 0,685 0,139 6,415 *** ĐDHH GTCN 0,802 0,704 0,114 7,021 *** CS CNTV 0,324 0,305 0,074 4,358 *** CS ĐGKH 0,23 0,196 0,09 2,557 0,011 TT CK 0,581 0,704 0,06 9,746 *** CS CK 0,364 0,416 0,06 6,056 *** (Nguồn: Kết quả tính toán trên phần mềm Amos 20) TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 15 Kết quả ước lượng các tham số cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩă thống kê. Dựa vào giá trị p_value của các hệ số ước lượng ở Bảng 6, các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 đều có ý nghĩă thống kê ở độ tin cậy 95%. Giá trị cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá của khách hàng (𝛽 = 0,6). Đem lại cho khách hàng sự cảm nhận tốt về dịch vụ. Cảm nhận sự thú vị được đánh giá cao sẽ có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá của khách hàng và khiến khách hàng chia sẻ về thương hiệu trực tuyến nhiều hơn (với 𝛽 = 0,58: Ảnh hưởng của cảm nhận sự thú vị đến đánh giá của khách hàng và 𝛽 = 0,31: Ảnh hưởng của cảm nhận sự thú vị đến ý định chia sẻ). Đánh giá của khách hàng có ảnh hưởng tích cực mạnh nhất đến cam kết của khách hàng (𝛽 = 0,59), đánh giá của khách hàng là tổng hợp của sự hài lòng và sự tin tưởng. Mặt khác, khi khách hàng đánh giá căo về thương hiệu trực tuyến, họ sẽ có ý định chia sẻ về thương hiệu đó đến người thân nhiều hơn (𝛽 = 0,2). Cam kết của khách hàng là yếu tố tác động tích cực và mạnh nhất đến hai thành phần của lòng trung thành là ý định chia sẻ và ý định tiếp tục sử dụng (với 𝛽 = 0,7: Ảnh hưởng của cam kết đến ý định tiếp tục sử dụng và 𝛽 = 0,42: Ảnh hưởng của cam kết đến ý định chia sẻ). Cam kết củă khách hàng được xem như “chất keo” gắn kết thương hiệu và khách hàng với nhău. Trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến nói riêng và thương mại điện tử nói chung, vấn đề quan trọng là xây dựng được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 4. Kết luận Các kết quả phân tích cho thấy chất lượng giao dịch được đánh giá căo là một điều kiện tiên quyết, quan trọng để nâng cao chất lượng mối quan hệ. Đồng thời, xây dựng cấu trúc liên kết chất lượng giao dịch - chất lượng mối quan hệ là tiền đề cần thiết để đạt được lòng trung thành của khách hàng. Muốn xây dựng lòng trung thành, các nhà quản lý cần phải tạo được dấu ấn khác biệt trong đánh giá của khách hàng, chú trọng nâng cao lòng tin và sự hài lòng. Tạo sự minh bạch và đáng tin cậy trong việc cung cấp thông tin. Luôn sẵn sàng nhận trách nhiệm: Khi có sai sót, các đơn vị cung cấp sản phẩm/dịch vụ trực tuyến cần chủ động nhận trách nhiệm bằng việc phát hiện vấn đề, xin lỗi khách hàng vì sự gián đoạn, cũng như tìm giải pháp để giải quyết vấn đề trong thời gian sớm nhất. Các doanh nghiệp cũng nên xây dựng mối quan hệ bền chặt, lâu dài với khách hàng thông qua những tương tác ý nghĩă và cung cấp giá trị phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng chỉ tồn tại khi họ thấy và tin tưởng rằng người bán có khả năng và động lực để cung cấp sản phẩm chất lượng đúng với mong đợi củă người mua. Lòng tin của người tiêu dùng sẽ được hình thành khi người bán đầu tư nhiều nguồn lực để duy trì mối quan hệ với người muă và thường xuyên tương tác với khách hàng. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Tập 04 (4/2019) 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO (Audrain-Pontevia, 2013). (2013). A good deal online: The impacts of acquisition and transaction value on e-satisfaction and e-loyalty. Journal of Retailing and Consumer Services, 20(5), 445-452. Carter, M., Wright, R., Thatcher, J., & Klein, R. (2014). Understanding onlinecustomers’ ties to merchănts: The moderating influence of trust on therelationship between switching costs and e-loyalty. European Journal ofInformation Systems, 23(2), 185-204. Curtis, T., Abratt, R., Rhoades, D. L., & Dion, P. (2011). Customer loyalty, repurchaseand satisfaction: A meta- analytical review. Journal of Consumer Satisfaction, Dissatisfaction and Complaining Behavior, 24, 1-26. Gounaris, S., Dimitriadis, S., & Stathakopoulos, V. (2010). An examination of the effects of service quality and satisfaction on customers’ behăviorăl intentionsin e- shopping. Journal of Services Marketing, 24(2), 142-156. Jiaming Fang, Yunfei Shao, Chao Wen (2016). Transactional quality, relational quality, and consumer e-loyalty: Evidence from SEM and fsQCA, International Journal of Information Management. Kim, C., Galliers, R., Shin, N., Ryoo, J., & Kim, J. (2012). Factors influencing Internetshopping value and customer repurchase intention. Electronic CommerceResearch and Applications, 11, 374-387. Kuo, Y., Wu, C., & Deng, W. (2009). The relationships among service quality, perceived value, customer satisfaction, and post-purchase intention in mobilevalue-added services. Computers in Human Behavior, 25(4), 887-896. Lee Dongwon, Park Jinsoo and Ahn Joong-Ho (2001). On the Explanation of Factors Affecting E-Commerce Adoption, ICIS 2001 Proceedings. 14. Liao, Y., Wang, Y., & Yeh, C. (2014). Exploring the relationship between intentionaland behavioral loyalty in the context of e-tailing. Internet Research, 24(5), 668-686. Lu, L., Chang, H., & Yu, S. (2013). Online shoppers’ perceptions of e-retăilers’ ethics, cultural orientation, and loyalty: An exploratory study in Taiwan. InternetResearch, 23(1), 47-68. Mäntymäki, M., & Salo, J. (2011). Teenagers in social virtual worlds: Continuoususe and purchasing behavior in Habbo Hotel. Computers in Human Behavior, 27(6), 2088-2097. Mosavi, S., & Ghaedi, M. (2012). Role of perceived value in explaining trust and repurchase intention in e-shopping. African Journal of Business Management, 6(14), 4910-4920. Raïes, K., Mühlbacher, H., & Gavard-Perret, M. (2015). Consumption community commitment: Newbies’ ănd longstănding members’ brănd engagement and loyalty. Journal of Business Research, 68(12), 2634-2644. Sandra Forsythe, Chuanlan Liu, David Shaman, Liu Chun Gardner (2006). Development of a scale to measure the perceived benefits and risks of online shopping, Journal of Interactive Marketing.
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_chat_luong_giao_dich_chat_luong_moi_quan_he.pdf