Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình
Trường thủy động lực là vấn đề nghiên cứu cơ bản của tất cả các nghiên về các vùng cửa
sông ven biển. Nhiều năm qua, đã có nhiêu nghiên cứu về khu vực cửa Nhật Lệ (Quảng Bình) nhưng
những nghiên cứu này chưa thực sự tập trung vào mô phỏng đặc điểm của trường thủy động lực của
khu vực này. Nghiên cứu này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán để mô phỏng trường
thủy động lực cho khu vực cửa Nhật Lệ, Quảng Bình thông qua xây dựng bộ mô hình MIKE 21 dựa
trên cơ sở dữ liệu thực đo do Trung tâm Động lực học- Thủy khí- Môi trường thực hiện năm 2018.
Thông qua các kịch bản tính toán trong các điều kiện khác nhau, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng
Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với
vận tốc dòng chảy dao động chủ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Ở khu vực cửa sông, dòng chảy
sông có những diễn biến phức tạp, bao gồm nhiều dòng chảy thành phần. Vào mùa kiệt, dòng chảy
sông không mạnh và bị chi phối biến đổi đều theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Vào mùa lũ,
có những ngày dòng chảy lũ lớn, lấn át dòng triều, vận tốc dòng chảy lớn nhất tại cửa có thể lên tới
hơn 6m/s. Sóng trong mùa gió Tây Nam khá nhỏ khoảng 0,25 – 0,6m; trong khi sóng trong mùa gió
Đông Bắc khá lớn và rất mạnh trong lúc có bão, nhưng khi đến độ sâu khoảng -3m đến -4m thì độ
cao sóng giảm mạnh, lan truyền đến sát cửa sôn. Đặc biệt, khi có lũ trong sông ra, sóng khi lan
truyền qua độ sâu này sẽ gần như lặng sóng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 Original Article Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, Quang Binh Province Nguyen Xuan Loc*, Dang Dinh Duc, Tran Vinh Quang VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Received 17 September 2019 Revised 29 August 2020; Accepted 31 August 2020 Abstract: Hydrodynamic field is the primary research problem of all studies on coastal estuarine areas. Over the years, there have been many studies on Nhat Le estuary's region (Quang Binh). Still, these studies have not focused on simulating the characteristics of the hydrodynamics of this area. This study presents the ability to apply a mathematical model to simulate hydrodynamic fields for the region of Nhat Le estuary and Quang Binh sea by constructing the MIKE 21 model set based on the actual measurement database by the Center for Environmental Fluid Dynamics implemented in 2018. Through the calculation scenarios under different conditions, the longshore current mainly consists of Southeast - Northwest (especially with NE waves, the current direction is Northwest - Southeast) with current speed mostly in the range of 0.1 - 0.4 m/s. In estuarine areas, river flows have complicated developments, including many component flows. In the dry season, the river flow is not strong and is dominated by changes in the tide phase, withdrawal in a day. There are days of high flood flow in the flood season, overwhelming the tidal currents; the maximum flow velocity at the door can reach more than 6 m/s. Waves in the southwest monsoon season are relatively small, about 0.25 - 0.6 m; while the waves in the Northeast monsoon season are quite large and very strong during the storm, but when the depth is about -3 to -4 m, the wave height decreases sharply, spreading to the door. In particular, when there are floods in the river, the waves that propagate through this depth will almost calm. Keywords: Nhat Le estuary, hydrodynamics, simulation.* ________ * Corresponding author. E-mail address: nxloc@hus.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4460 1 2 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 M« pháng tr•êng thñy ®éng lùc khu vùc cöa NhËt lÖ, Qu¶ng B×nh Nguyễn Xuân Lộc*, Đặng Đình Đức, Trần Vinh Quang Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 17 tháng 9 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 29 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 31 tháng 8 năm 2020 Tóm tắt: Trường thủy động lực là vấn đề nghiên cứu cơ bản của tất cả các nghiên về các vùng cửa sông ven biển. Nhiều năm qua, đã có nhiêu nghiên cứu về khu vực cửa Nhật Lệ (Quảng Bình) nhưng những nghiên cứu này chưa thực sự tập trung vào mô phỏng đặc điểm của trường thủy động lực của khu vực này. Nghiên cứu này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán để mô phỏng trường thủy động lực cho khu vực cửa Nhật Lệ, Quảng Bình thông qua xây dựng bộ mô hình MIKE 21 dựa trên cơ sở dữ liệu thực đo do Trung tâm Động lực học- Thủy khí- Môi trường thực hiện năm 2018. Thông qua các kịch bản tính toán trong các điều kiện khác nhau, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với vận tốc dòng chảy dao động chủ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Ở khu vực cửa sông, dòng chảy sông có những diễn biến phức tạp, bao gồm nhiều dòng chảy thành phần. Vào mùa kiệt, dòng chảy sông không mạnh và bị chi phối biến đổi đều theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Vào mùa lũ, có những ngày dòng chảy lũ lớn, lấn át dòng triều, vận tốc dòng chảy lớn nhất tại cửa có thể lên tới hơn 6m/s. Sóng trong mùa gió Tây Nam khá nhỏ khoảng 0,25 – 0,6m; trong khi sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn và rất mạnh trong lúc có bão, nhưng khi đến độ sâu khoảng -3m đến -4m thì độ cao sóng giảm mạnh, lan truyền đến sát cửa sôn. Đặc biệt, khi có lũ trong sông ra, sóng khi lan truyền qua độ sâu này sẽ gần như lặng sóng. Từ khóa: cửa Nhật Lệ, thủy động lực, mô phỏng. 1. Mở đầu* những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với địa phương mình. Dọc bờ biển miền Trung Việt Nam có nhiều Đã có nhiều nghiên cứu mô phỏng về thủy cửa sông với nhiều đặc trưng thủy động lực khác động lực khu vực biển Bắc Trung Bộ và Quảng nhau tương ứng. Các yếu tố thủy động lực này là Bình nói chung, khu vực cửa Nhật Lệ nói riêng các yếu tố cơ bản, tác động trực tiếp đến các quá được tiến hành trong nhiều năm qua. Điển hình trình vận chuyển trầm tích, sinh học, sinh thái, như ứng dụng mô hình MIKE Flood tính toán và đồng thời cũng là những thông số quan trọng ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình để thiết kế, thi công các công trình thủy tại mỗi [1], đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến khu vực cử ... g đó vận tốc dòng chảy này ở phía bờ nam cửa Nhật Lệ lớn hơn phía bờ bắc và trong pha triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. Vận tốc dòng dọc bờ phía bờ nam có độ lớn khoảng 0,3 – 0,4 m/s, còn phía bờ bắc khoảng Hình 28. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB2 0,2 – 0,3 m/s. Vận tốc dòng chảy vị trí hẹp nhất tại cửa khoảng 1,1 – 1,3 m/s trong pha triều lên, vào pha triều xuống có sự kết hợp với nước từ trong sông đi ra nên vận tốc dòng khoảng 1,2 đến trên 1,4 m/s. Sóng trong kịch bản 2 khi đến độ sâu khoảng -3m thì giảm mạnh, từ độ cao sóng khoảng 1 – 1,2m xuống còn khoảng 0,4m. Sóng lúc này không chịu ảnh hưởng mạnh bởi dòng chảy từ sông ra nên vẫn có thể lan truyền tiếp đến sát cửa Nhật Lệ (Hình 28). a. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên Kịch bản 3 – KB3 (sóng Đông Nam, mùa kiệt) Trong kịch bản sóng hướng Đông trong mùa kiệt, kết quả mô phỏng cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Đông Nam – Tây Bắc nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng đạt khoảng 0,1 – 0,2 m/s, vận tốc dòng dọc bờ ở bờ nam một vài thời điểm lên hơn 0,2 m/s vào pha triều lên. Và tương tự như KB2, dòng dọc bờ trong pha triều lên có vận tốc dòng trong pha triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. Vận tốc b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều xuống dòng chảy vị trí hẹp nhất tại cửa khoảng 1,1 – 1,2 Hình 29. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB3. m/s trong pha triều lên, vào pha triều xuống có sự kết hợp với nước từ trong sông đi ra nên vận tốc dòng khoảng 1,2 - 1,4 m/s (Hình 29 a, b). Trong khi đó đối với sóng, trong kịch bản 3, khi đến độ sâu khoảng -3m thì độ cao sóng giảm từ khoảng 0,5 – 0,6m xuống còn khoảng 0,25 – 0,4m (Hình 30). Sóng trong trường hợp này cũng không đi sâu vào trong cửa những vẫn có thể lan truyền tới gần sát khu vực cửa Nhật Lệ. Hình 30. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB3. 12 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 Kịch bản 4 – KB4 (sóng Đông Bắc, mùa lũ) Kết quả mô phỏng của kịch bản sóng hướng Đông Bắc trong mùa lũ thể hiện trên Hình 31 cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Tây Bắc – Đông Nam, ngược chiều lại so với trường hợp sóng hướng Đông và Đông Nam nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng dọc bờ ở bờ bắc khoảng 0,1 – 0,2 m/s, còn ở bờ nam khoảng 0,2 – 0,3 m/s. Tuy nhiên khi có lũ, dòng Hình 32. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB4. dọc bờ này yếu đi hẳn. Dòng chảy trong sông thời điểm lũ lên đến 0,9 – hơn 1,1 m/s. Và đến khu vực cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy lên tới hơn 4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác động của sóng. Do đặc điểm hình thái cửa Nhật Lệ hẹp, dẫn đến khả năng thoát lũ tương đối khó khăn. Dòng dọc bờ hai bên bị ảnh hưởng một phần bởi dòng lũ này. Tại thời điểm lũ, dòng dọc bờ ở bờ bắc khá nhỏ, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, còn phía nam dòng dọc bờ khoảng 0,1 – 0,3 m/s. Do tác động a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ của dòng lũ, sóng trong kịch bản này khi đến độ sâu khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,25m dù sóng lan truyền từ ngoài khơi vào là 2m. b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên Hình 33. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB5 a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ Kịch bản 5 - KB5 (sóng Đông, mùa lũ) Hình 33 thể hiện kết quả mô phỏng với sóng hướng Đông trong mùa lũ cho thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều xuống có hướng Đông Bắc – Tây Nam, như trong mùa kiệt và ngược chiều so với hướng sóng Đông Bắc. Dòng dọc bờ trong kịch bản này có vận tốc dòng lớn hơn so với KB4 và vẫn xuất hiện với cường độ lớn cả tại thời điểm lũ. Vận tốc dòng b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên dọc bờ ở cả bờ bắc và bờ nam đều đạt khoảng Hình 31. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB4. 0,2 – 0,4 m/s, ở bờ nam dòng dọc bờ đôi khi đạt N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 13 khoảng 0,4 – 0,5 m/s vào thời điểm triều lên và không có lũ trong sông. Dòng chảy lũ trong kịch bản này tương tự như trong KB4, đến khu vực cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy lên tới hơn 4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác động của sóng. Sóng trong kịch bản này do tác động của dòng lũ và với độ lớn tương đương nên tương tự b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB6 tại KB4, khi đến độ sâu khoảng -3m thì gần như đã thời điểm triều lên lặng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 34). Hình 35. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB6. Kịch bản 6 - KB6 (sóng Đông Nam, mùa lũ) Kết quả mô phỏng với sóng hướng Đông Do tác động của dòng lũ, sóng trong kịch bản Nam trong mùa lũ cho thấy dòng chảy dọc bờ này tương tự KB4 và KB5, khi đến độ sâu trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao xuống khá nhỏ, không rõ ràng như trong mùa sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 36). Trong thực tế, kiệt. Dòng dọc bờ có hướng Đông Nam – Tây kịch bản ít xảy ra do lũ thường xuất hiện vào mùa Bắc. Tại thời điểm lũ, vẫn xuất hiện dòng dọc bờ gió Đông Bắc. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khi ở hai bên bờ của cửa Nhật Lệ với vận tốc khoảng khu vực chịu ảnh hưởng của bão vào mùa gió 0,1 – 0,2 m/s, không có sự chênh lệch rõ rệt giữa Tây Nam, khi xuất hiện lũ sau bão như xảy ra hai bên bờ. Thời điểm không có lũ, dòng dọc bờ trong KB7. này tương đối yếu, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, Kịch bản 7 - KB7 (trường hợp bão đổ bộ) một vài thời điểm lên trên 0,1 m/s. Dòng chảy lũ Bão là một kiểu thời tiết cực đoan tác động trong kịch bản này tương tự như trong các kịch mạnh tới trường thủy động lực khu vực mà bão bản mùa lũ, vận tốc dòng chảy lớn nhất ở khu đi qua. Thời điểm bão đổ bộ, trường dòng chảy vực hẹp nhất cửa Nhật Lệ. Dòng lũ tiếp tục đi không có biển đổi mạnh (Hình 37a). Dòng dọc thẳng ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác bờ tại thời điểm này gần như không xuất hiện ở động của sóng. bờ bắc, trong khi ở bờ nam, dòng chảy này cũng không xuất hiện rõ rệt. Dòng chảy trong sông thời điểm bão đổ bộ chảy không mạnh nhưng vẫn lớn khi so với dòng chảy trong mùa kiệt, vận tốc dòng khoảng 0,4 – 0,7 m/s. Thời điểm sau bão đổ bộ, với lượng mưa lớn trong thời gian ngắn, trên sông xuất hiện lũ với dòng chảy mạnh với vận tốc khoảng 1,1 – 1,3 m/s, khu vực gần cửa, đặc biệt tại điểm hẹp nhất tại cửa, vận tốc dòng lên tới 6 m/s (Hình 37b). Hình 34. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB5. Cũng vào thời điểm này, dòng dọc bờ xuất hiện ở cả bờ nam và bờ bắc có hướng Đông Nam - Tây Bắc với vận tốc dòng khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Trường sóng thời điểm bão đổ bộ rất mạnh, độ cao sóng ngoài khơi lên đến hơn 5m (Hình 38). Tuy nhiên khi đến sát bờ và cửa sông, độ cao sóng giảm còn khoảng 2 - 4m khi đến sát bờ. So sánh với sóng thực đo tại trạm Cồn Cỏ, kết quả tính toán có sự tương đồng về độ cao sóng trong thời điểm bão đổ bộ (độ cao sóng tại trạm a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ. Cồn Cỏ (sóng nước sâu) biến động từ 3 – 6m so 14 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 với kết quả tính toán biến động từ 4 đến hơn 6m lại, vận tốc dòng chảy khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Phía tại khu vực nước sâu trong miền tính). Dù vậy, trong sông, vận tốc dòng chảy không có lũ với chu kì sóng nhỏ trong bão, những con sóng khoảng 0,3 – 0,6 m/s. Các kịch bản hướng sóng đến liên tục và có thể gây xói bờ biển và các công khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa ra một trình ven bờ. số đặc điểm của trường dòng chảy tại khu vực. Dòng dọc bờ tại hai bên bờ thường có sự chệnh lệch về độ lớn vận tốc dòng chảy và dòng chảy trong pha triều lên thường lớn hơn trong pha triều xuống. Với ba hướng sóng chính là Đông Bắc, Đông và Đông Nam, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với vận tốc dòng chảy dao động chủ a. Trường dòng chảy tại thời điểm bão đổ bộ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Với hướng dòng chảy Đông Nam – Tây Bắc, dòng dọc bờ này có thể giải thích lí do mũi nhô phía Nam tại cửa Nhật Lệ có xu hướng tiến lên phía Bắc do quá trình vận chuyển trầm tích dọc bờ từ Nam lên Bắc diễn ra liên tục, điều này góp phần gây khó thoát lũ và giao thông khó khăn tại cửa Nhật Lệ. Dòng chảy sông trong mùa kiệt vận tốc dòng chảy chủ yếu dao động từ 0,3 – 0,4 m/s, trong b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại mùa lũ lên tới 0,9 - 1,1 m/s. Đặc biệt, với đặc thời điểm xuất hiện lũ sau bão điểm hình thái cửa sông bó hẹp tại cửa đặc thù, gây khó khăn cho việc thoát lũ, vận tốc dòng tại Hình 36. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB7. vị trí này vào mùa kiệt khoảng 1,1 – 1,3 m/s, vào mùa lũ lên tới 4 m/s và có thể lên tới 6 m/s trong trường hợp lũ lớn (KB7). Sóng trong điều kiện thường mùa gió Tây Nam khá nhỏ, chỉ khoảng 0,25 – 0,6m, còn trong mùa gió Đông Bắc, độ cao sóng khoảng hơn 2m ở phía bên ngoài cửa, tới độ sâu khoảng -3 đến - 4m, sóng bắt đầu đổ và đến cửa Nhật Lệ độ cao sóng khoảng 0,4 – 0,5m.Các kịch bản hướng Hình 37. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại thời điểm bão đổ bộ. sóng khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa ra một số đặc điểm của trường thủy động lực khu vực. Trường sóng với ba hướng Đông Bắc, Đông 4. Kết luận và Đông Nam với chu kì và độ cao khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, độ cao sóng khi đến Dòng chảy với điều kiện thủy động lực bình khoảng độ sâu -3m tại khu vực cửa sông sẽ giảm thường, trong mùa gió Tây Nam, trường dòng mạnh. Đặc biệt, vào mùa lũ, dòng nước mạnh chảy có vận tốc nhỏ, dòng dọc bờ có hướng chảy từ sông ra khiến sóng gần như lặng sau khi Đông Nam – Tây Bắc với vận tốc khoảng 0,2 – đi qua độ sâu này. Trong kịch bản bão, trường 0,4 m/s cùng với độ cao sóng trong mùa này tại sóng rất lớn, khi đến gần bờ dù suy giảm sóng vị trí gần cửa khoảng 0,25m Trong mùa gió khá nhiều so với sóng ngoài khơi, nhưng sóng Đông Bắc, dòng chảy dọc bờ hướng Đông Nam vẫn còn mạnh kết hợp với chù kì sóng ngắn có - Tây Bắc, một số thời điểm khác hướng ngược thể gây xói mạnh cho hai bên bờ và khu vực cửa N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 15 Nhật Lệ. Dù vậy, vai trò rất lớn của sóng là tạo [3] T.V. Bon, V.V. Ngoc, P.T. Han, V.P. Quynh, nên những dòng chảy dọc bờ - nhân tố tác động Results of research on human risk due to flooding rất lớn tới quá trình vận chuyển trầm tích tại khu in Kien Giang and Long Dai river basins, Quang Binh province, Journal of Irrigation Science and vực, mà vần đề lớn nhất hiện nay tại khu vực là Technology 28 (2015) 1 – 8 (in Vietnamese). vấn đề bồi lấp tại cửa Nhật Lệ. Nghiên cứu đã đưa ra những đặc điểm của 0Truong%20Van%20Bon.pdf trường thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ trong [4] C.D. Minh, M.N. Quang, S.N. Thai, C.N. Van, các điều kiện khác nhau thông qua mô phỏng các Research on nearshore wave conditions at Nhat Le coastal area (Quang Binh province) by using kịch bản có thể xảy ra tại khu vực cửa Nhật Lệ. MIKE21-SW, Journal of Marine Science and Những đặc điểm về trường dòng chảy cũng sóng Technology 18(3) (2018) 241 - 249. tại khu vực cửa Nhật Lệ được đưa ra, góp phần https://doi.org/10.15625/1859-3097/18/3/13240 tạo nên bức tranh thủy động lực tại khu vực biển [5] L. Rijkenberg, A first calibration of the one- tỉnh Quảng Bình. Đây có thể là những thông tin dimensional model of the Nhat Le River basin, có thể giúp những nhà quản lí hoạch định những Student thesis, Civil Engineering and Geosciences, TU Delft, Delft, Netherland, 2013. chính sách phù hợp với địa phương mình. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vấn đề 468a-837b-245ef650774c thủy động lực, trong khi hệ quả tác động của [6] M. Fossati, P.Cueva, A 3D hydrodynamic trường thủy động lực này như vận chuyển trầm numerical model of Rio de la Plata and tích, bồi xói hai bên bờ khu vực cửa Nhật Lệ, Montevideo’s coastal zone, Applied Mathematical chưa được tính đến. Đây là những vấn đề phức tạp Modelling, 37(3) (2013) 1310 – 1332. https://doi.org/10.1016/j.apm.2012.04.010 và gây bức xúc, cần tiếp tục có những nghiên cứu [7] P. Matte, Y. Secretan, J. Morin, Hydrodynamic sâu hơn để có thể đưa ra những quy hoạch chỉnh Modelling of the St.Lawrence Fluvial Estuary. I: trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho khu vực. Model Setup, Calibration, and Validation, Journal of Waterway, Port, Coastal, and Ocean Engineering, 143(5) (2017) 1 - 15. Lời cảm ơn https://doi.org/10.1061/(ASCE)WW.1943- 5460.0000397. Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm [8] J. Ganasut, S. Weesakul, Suphat Vongvisessomjal, Động lực học Thủy khí Môi trường, Trường Đại Hydrodynamic Modelling of Songkhla Lagoon, học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN với sự tài trợ Thailand, Thammasat International Journal of về kinh phí và các số liệu khảo sát. Nhóm thực hiện Science and Technology 10(1) (2005) 32 - 46. xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này. /10480767.pdf. [9] M. Garcia, I. Ramirez, M.Verlaan, J.Castillo, Application of a three-dimensional hydrodynamic Tài liệu tham khảo model for San Quintin Bay, B.C., Mexico. Validation and calibration using OpenDA, Journal of [1] H.T. Binh, T.N. Anh, D.D. Kha, Simulation of flood Computational and Applied Mathematics, 273 (2015) inundation using MIKE FLOOD model in Nhat Le 428-437. https://doi.org/10.1016/j.cam.2014.05.003. river system – Quang Binh province VNU Journal of [10] Q. Liu, A. Babanin, C. Guan, S. Zieger, J. Sun, Y. Science: Natural Sciences and Technology 26(3S) Jia, Calibration and Validation of HY-2 Altimeter (2010) 285 – 294 (in Vietnamese). Wave Height, Journal of Atmosphere and Oceanic [2] N.X. Hau, P.V. Tan, Assessment of climate impact on Technology 33(5) (2016) 919 - 936. flood in the Nhatle river basin, Vietnam VNU Journal https://doi.org/10.1175/JTECH-D-15-0219.1 of Science: Natural Sciences and Technology 31(3S) [11] Q. Liu, E. Rogers, A. Babanin, I. Young, L. (2015) 125 – 138 (in Vietnamese). Romero, S. Zieger, F. Qiao, C. Guan, Observation- https://www.researchgate.net/publication/2826052 Based Source Terms in the Third-Generation Wave 61_Danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_d Model WAVEWATCH III: Updates and en_ngap_lut_luu_vuc_song_Nhat_Le_Viet_Nam_ Verification, Journal of Physical Oceanography, Assessment_of_climate_change_impact_on_flood 49(2) (2019) 489 - 517. in_the_Nhatle_river_basin_Vietnam https://doi.org/10.1175/JPO-D-18-0137.1
File đính kèm:
- mo_phong_truong_thuy_dong_luc_khu_vuc_nhat_le_quang_binh.pdf