Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình

 Trường thủy động lực là vấn đề nghiên cứu cơ bản của tất cả các nghiên về các vùng cửa

sông ven biển. Nhiều năm qua, đã có nhiêu nghiên cứu về khu vực cửa Nhật Lệ (Quảng Bình) nhưng

những nghiên cứu này chưa thực sự tập trung vào mô phỏng đặc điểm của trường thủy động lực của

khu vực này. Nghiên cứu này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán để mô phỏng trường

thủy động lực cho khu vực cửa Nhật Lệ, Quảng Bình thông qua xây dựng bộ mô hình MIKE 21 dựa

trên cơ sở dữ liệu thực đo do Trung tâm Động lực học- Thủy khí- Môi trường thực hiện năm 2018.

Thông qua các kịch bản tính toán trong các điều kiện khác nhau, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng

Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với

vận tốc dòng chảy dao động chủ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Ở khu vực cửa sông, dòng chảy

sông có những diễn biến phức tạp, bao gồm nhiều dòng chảy thành phần. Vào mùa kiệt, dòng chảy

sông không mạnh và bị chi phối biến đổi đều theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Vào mùa lũ,

có những ngày dòng chảy lũ lớn, lấn át dòng triều, vận tốc dòng chảy lớn nhất tại cửa có thể lên tới

hơn 6m/s. Sóng trong mùa gió Tây Nam khá nhỏ khoảng 0,25 – 0,6m; trong khi sóng trong mùa gió

Đông Bắc khá lớn và rất mạnh trong lúc có bão, nhưng khi đến độ sâu khoảng -3m đến -4m thì độ

cao sóng giảm mạnh, lan truyền đến sát cửa sôn. Đặc biệt, khi có lũ trong sông ra, sóng khi lan

truyền qua độ sâu này sẽ gần như lặng sóng.

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 1

Trang 1

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 2

Trang 2

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 3

Trang 3

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 4

Trang 4

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 5

Trang 5

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 6

Trang 6

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 7

Trang 7

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 8

Trang 8

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 9

Trang 9

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang baonam 8000
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình

Mô phỏng trường thủy động lực khu vực Nhật Lệ, Quảng Bình
 VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 
 Original Article 
 Simulation of the Hydrodynamic Field in Nhat Le Estuary, 
 Quang Binh Province 
 Nguyen Xuan Loc*, Dang Dinh Duc, Tran Vinh Quang 
 VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 
 Received 17 September 2019 
 Revised 29 August 2020; Accepted 31 August 2020 
 Abstract: Hydrodynamic field is the primary research problem of all studies on coastal estuarine 
 areas. Over the years, there have been many studies on Nhat Le estuary's region (Quang Binh). Still, 
 these studies have not focused on simulating the characteristics of the hydrodynamics of this area. 
 This study presents the ability to apply a mathematical model to simulate hydrodynamic fields for 
 the region of Nhat Le estuary and Quang Binh sea by constructing the MIKE 21 model set based on 
 the actual measurement database by the Center for Environmental Fluid Dynamics implemented in 
 2018. Through the calculation scenarios under different conditions, the longshore current mainly 
 consists of Southeast - Northwest (especially with NE waves, the current direction is Northwest - 
 Southeast) with current speed mostly in the range of 0.1 - 0.4 m/s. In estuarine areas, river flows 
 have complicated developments, including many component flows. In the dry season, the river flow 
 is not strong and is dominated by changes in the tide phase, withdrawal in a day. There are days of 
 high flood flow in the flood season, overwhelming the tidal currents; the maximum flow velocity at 
 the door can reach more than 6 m/s. Waves in the southwest monsoon season are relatively small, 
 about 0.25 - 0.6 m; while the waves in the Northeast monsoon season are quite large and very strong 
 during the storm, but when the depth is about -3 to -4 m, the wave height decreases sharply, 
 spreading to the door. In particular, when there are floods in the river, the waves that propagate 
 through this depth will almost calm. 
 Keywords: Nhat Le estuary, hydrodynamics, simulation.* 
________ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: nxloc@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4460 
 1 
2 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 
 M« pháng tr•êng thñy ®éng lùc khu vùc 
 cöa NhËt lÖ, Qu¶ng B×nh 
 Nguyễn Xuân Lộc*, Đặng Đình Đức, Trần Vinh Quang 
 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
 Nhận ngày 17 tháng 9 năm 2019 
 Chỉnh sửa ngày 29 tháng 8 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 31 tháng 8 năm 2020 
 Tóm tắt: Trường thủy động lực là vấn đề nghiên cứu cơ bản của tất cả các nghiên về các vùng cửa 
 sông ven biển. Nhiều năm qua, đã có nhiêu nghiên cứu về khu vực cửa Nhật Lệ (Quảng Bình) nhưng 
 những nghiên cứu này chưa thực sự tập trung vào mô phỏng đặc điểm của trường thủy động lực của 
 khu vực này. Nghiên cứu này sẽ trình bày khả năng ứng dụng mô hình toán để mô phỏng trường 
 thủy động lực cho khu vực cửa Nhật Lệ, Quảng Bình thông qua xây dựng bộ mô hình MIKE 21 dựa 
 trên cơ sở dữ liệu thực đo do Trung tâm Động lực học- Thủy khí- Môi trường thực hiện năm 2018. 
 Thông qua các kịch bản tính toán trong các điều kiện khác nhau, dòng chảy dọc bờ chủ yếu có hướng 
 Đông Nam – Tây Bắc (riêng với sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – Đông Nam) với 
 vận tốc dòng chảy dao động chủ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Ở khu vực cửa sông, dòng chảy 
 sông có những diễn biến phức tạp, bao gồm nhiều dòng chảy thành phần. Vào mùa kiệt, dòng chảy 
 sông không mạnh và bị chi phối biến đổi đều theo pha triều dâng, rút trong một ngày. Vào mùa lũ, 
 có những ngày dòng chảy lũ lớn, lấn át dòng triều, vận tốc dòng chảy lớn nhất tại cửa có thể lên tới 
 hơn 6m/s. Sóng trong mùa gió Tây Nam khá nhỏ khoảng 0,25 – 0,6m; trong khi sóng trong mùa gió 
 Đông Bắc khá lớn và rất mạnh trong lúc có bão, nhưng khi đến độ sâu khoảng -3m đến -4m thì độ 
 cao sóng giảm mạnh, lan truyền đến sát cửa sôn. Đặc biệt, khi có lũ trong sông ra, sóng khi lan 
 truyền qua độ sâu này sẽ gần như lặng sóng. 
 Từ khóa: cửa Nhật Lệ, thủy động lực, mô phỏng. 
1. Mở đầu* những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với 
 địa phương mình. 
 Dọc bờ biển miền Trung Việt Nam có nhiều Đã có nhiều nghiên cứu mô phỏng về thủy 
cửa sông với nhiều đặc trưng thủy động lực khác động lực khu vực biển Bắc Trung Bộ và Quảng 
nhau tương ứng. Các yếu tố thủy động lực này là Bình nói chung, khu vực cửa Nhật Lệ nói riêng 
các yếu tố cơ bản, tác động trực tiếp đến các quá được tiến hành trong nhiều năm qua. Điển hình 
trình vận chuyển trầm tích, sinh học, sinh thái, như ứng dụng mô hình MIKE Flood tính toán 
và đồng thời cũng là những thông số quan trọng ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình 
để thiết kế, thi công các công trình thủy tại mỗi [1], đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến 
khu vực cử ... g đó vận tốc dòng chảy này ở phía bờ 
nam cửa Nhật Lệ lớn hơn phía bờ bắc và trong 
pha triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. 
 Vận tốc dòng dọc bờ phía bờ nam có độ lớn 
khoảng 0,3 – 0,4 m/s, còn phía bờ bắc khoảng Hình 28. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB2 
0,2 – 0,3 m/s. Vận tốc dòng chảy vị trí hẹp nhất 
tại cửa khoảng 1,1 – 1,3 m/s trong pha triều lên, 
vào pha triều xuống có sự kết hợp với nước từ 
trong sông đi ra nên vận tốc dòng khoảng 1,2 đến 
trên 1,4 m/s. 
 Sóng trong kịch bản 2 khi đến độ sâu khoảng 
-3m thì giảm mạnh, từ độ cao sóng khoảng 1 – 
1,2m xuống còn khoảng 0,4m. Sóng lúc này 
không chịu ảnh hưởng mạnh bởi dòng chảy từ 
sông ra nên vẫn có thể lan truyền tiếp đến sát cửa 
Nhật Lệ (Hình 28). a. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên 
 Kịch bản 3 – KB3 (sóng Đông Nam, mùa kiệt) 
 Trong kịch bản sóng hướng Đông trong mùa 
kiệt, kết quả mô phỏng cho thấy vẫn xuất hiện 
dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như 
trong pha triều xuống có hướng Đông Nam – Tây 
Bắc nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng 
đạt khoảng 0,1 – 0,2 m/s, vận tốc dòng dọc bờ ở 
bờ nam một vài thời điểm lên hơn 0,2 m/s vào 
pha triều lên. Và tương tự như KB2, dòng dọc bờ 
trong pha triều lên có vận tốc dòng trong pha 
triều lên lớn hơn trong pha triều xuống. Vận tốc b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều xuống 
dòng chảy vị trí hẹp nhất tại cửa khoảng 1,1 – 1,2 Hình 29. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB3. 
m/s trong pha triều lên, vào pha triều xuống có 
sự kết hợp với nước từ trong sông đi ra nên vận 
tốc dòng khoảng 1,2 - 1,4 m/s (Hình 29 a, b). 
Trong khi đó đối với sóng, trong kịch bản 3, khi 
đến độ sâu khoảng -3m thì độ cao sóng giảm từ 
khoảng 0,5 – 0,6m xuống còn khoảng 0,25 – 
0,4m (Hình 30). Sóng trong trường hợp này cũng 
không đi sâu vào trong cửa những vẫn có thể lan 
truyền tới gần sát khu vực cửa Nhật Lệ. 
 Hình 30. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB3. 
12 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 
 Kịch bản 4 – KB4 (sóng Đông Bắc, mùa lũ) 
 Kết quả mô phỏng của kịch bản sóng hướng 
Đông Bắc trong mùa lũ thể hiện trên Hình 31 cho 
thấy vẫn xuất hiện dòng chảy dọc bờ trong cả pha 
triều lên cũng như trong pha triều xuống có 
hướng Tây Bắc – Đông Nam, ngược chiều lại so 
với trường hợp sóng hướng Đông và Đông Nam 
nhưng vận tốc dòng khá nhỏ, vận tốc dòng dọc 
bờ ở bờ bắc khoảng 0,1 – 0,2 m/s, còn ở bờ nam 
khoảng 0,2 – 0,3 m/s. Tuy nhiên khi có lũ, dòng 
 Hình 32. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB4. 
dọc bờ này yếu đi hẳn. Dòng chảy trong sông 
thời điểm lũ lên đến 0,9 – hơn 1,1 m/s. Và đến 
khu vực cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy 
lên tới hơn 4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra 
ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác động của 
sóng. Do đặc điểm hình thái cửa Nhật Lệ hẹp, 
dẫn đến khả năng thoát lũ tương đối khó khăn. 
Dòng dọc bờ hai bên bị ảnh hưởng một phần bởi 
dòng lũ này. 
 Tại thời điểm lũ, dòng dọc bờ ở bờ bắc khá 
nhỏ, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, còn phía nam 
dòng dọc bờ khoảng 0,1 – 0,3 m/s. Do tác động a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ 
của dòng lũ, sóng trong kịch bản này khi đến độ 
sâu khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao 
sóng nhỏ hơn 0,25m dù sóng lan truyền từ ngoài 
khơi vào là 2m. 
 b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên 
 Hình 33. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB5 
 a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ Kịch bản 5 - KB5 (sóng Đông, mùa lũ) 
 Hình 33 thể hiện kết quả mô phỏng với sóng 
 hướng Đông trong mùa lũ cho thấy vẫn xuất hiện 
 dòng chảy dọc bờ trong cả pha triều lên cũng như 
 trong pha triều xuống có hướng Đông Bắc – Tây 
 Nam, như trong mùa kiệt và ngược chiều so với 
 hướng sóng Đông Bắc. 
 Dòng dọc bờ trong kịch bản này có vận tốc 
 dòng lớn hơn so với KB4 và vẫn xuất hiện với 
 cường độ lớn cả tại thời điểm lũ. Vận tốc dòng 
 b. Trường dòng chảy tại thời điểm triều lên dọc bờ ở cả bờ bắc và bờ nam đều đạt khoảng 
 Hình 31. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB4. 0,2 – 0,4 m/s, ở bờ nam dòng dọc bờ đôi khi đạt 
 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 13 
khoảng 0,4 – 0,5 m/s vào thời điểm triều lên và 
không có lũ trong sông. Dòng chảy lũ trong kịch 
bản này tương tự như trong KB4, đến khu vực 
cửa sông hẹp nhất, vận tốc dòng chảy lên tới hơn 
4 m/s. Dòng lũ tiếp tục đẩy mạnh ra ngoài tới độ 
sâu -4m thì yếu dần do tác động của sóng. 
 Sóng trong kịch bản này do tác động của 
dòng lũ và với độ lớn tương đương nên tương tự b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB6 tại 
KB4, khi đến độ sâu khoảng -3m thì gần như đã thời điểm triều lên 
lặng sóng, độ cao sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 34). 
 Hình 35. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB6. 
 Kịch bản 6 - KB6 (sóng Đông Nam, mùa lũ) 
 Kết quả mô phỏng với sóng hướng Đông Do tác động của dòng lũ, sóng trong kịch bản 
Nam trong mùa lũ cho thấy dòng chảy dọc bờ này tương tự KB4 và KB5, khi đến độ sâu 
trong cả pha triều lên cũng như trong pha triều khoảng -3m thì gần như đã lặng sóng, độ cao 
xuống khá nhỏ, không rõ ràng như trong mùa sóng nhỏ hơn 0,25m (Hình 36). Trong thực tế, 
kiệt. Dòng dọc bờ có hướng Đông Nam – Tây kịch bản ít xảy ra do lũ thường xuất hiện vào mùa 
Bắc. Tại thời điểm lũ, vẫn xuất hiện dòng dọc bờ gió Đông Bắc. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra khi 
ở hai bên bờ của cửa Nhật Lệ với vận tốc khoảng khu vực chịu ảnh hưởng của bão vào mùa gió 
0,1 – 0,2 m/s, không có sự chênh lệch rõ rệt giữa Tây Nam, khi xuất hiện lũ sau bão như xảy ra 
hai bên bờ. Thời điểm không có lũ, dòng dọc bờ trong KB7. 
này tương đối yếu, vận tốc dòng nhỏ hơn 0,1 m/s, Kịch bản 7 - KB7 (trường hợp bão đổ bộ) 
một vài thời điểm lên trên 0,1 m/s. Dòng chảy lũ Bão là một kiểu thời tiết cực đoan tác động 
trong kịch bản này tương tự như trong các kịch mạnh tới trường thủy động lực khu vực mà bão 
bản mùa lũ, vận tốc dòng chảy lớn nhất ở khu đi qua. Thời điểm bão đổ bộ, trường dòng chảy 
vực hẹp nhất cửa Nhật Lệ. Dòng lũ tiếp tục đi không có biển đổi mạnh (Hình 37a). Dòng dọc 
thẳng ra ngoài tới độ sâu -4m thì yếu dần do tác bờ tại thời điểm này gần như không xuất hiện ở 
động của sóng. bờ bắc, trong khi ở bờ nam, dòng chảy này cũng 
 không xuất hiện rõ rệt. 
 Dòng chảy trong sông thời điểm bão đổ bộ 
 chảy không mạnh nhưng vẫn lớn khi so với dòng 
 chảy trong mùa kiệt, vận tốc dòng khoảng 0,4 – 
 0,7 m/s. Thời điểm sau bão đổ bộ, với lượng mưa 
 lớn trong thời gian ngắn, trên sông xuất hiện lũ 
 với dòng chảy mạnh với vận tốc khoảng 1,1 – 1,3 
 m/s, khu vực gần cửa, đặc biệt tại điểm hẹp nhất 
 tại cửa, vận tốc dòng lên tới 6 m/s (Hình 37b). 
 Hình 34. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB5. Cũng vào thời điểm này, dòng dọc bờ xuất hiện 
 ở cả bờ nam và bờ bắc có hướng Đông Nam - 
 Tây Bắc với vận tốc dòng khoảng 0,2 – 0,4 m/s. 
 Trường sóng thời điểm bão đổ bộ rất mạnh, 
 độ cao sóng ngoài khơi lên đến hơn 5m (Hình 
 38). Tuy nhiên khi đến sát bờ và cửa sông, độ 
 cao sóng giảm còn khoảng 2 - 4m khi đến sát bờ. 
 So sánh với sóng thực đo tại trạm Cồn Cỏ, kết 
 quả tính toán có sự tương đồng về độ cao sóng 
 trong thời điểm bão đổ bộ (độ cao sóng tại trạm 
 a. Trường dòng chảy tại thời điểm lũ. 
 Cồn Cỏ (sóng nước sâu) biến động từ 3 – 6m so 
14 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 
với kết quả tính toán biến động từ 4 đến hơn 6m lại, vận tốc dòng chảy khoảng 0,2 – 0,4 m/s. Phía 
tại khu vực nước sâu trong miền tính). Dù vậy, trong sông, vận tốc dòng chảy không có lũ 
với chu kì sóng nhỏ trong bão, những con sóng khoảng 0,3 – 0,6 m/s. Các kịch bản hướng sóng 
đến liên tục và có thể gây xói bờ biển và các công khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa ra một 
trình ven bờ. số đặc điểm của trường dòng chảy tại khu vực. 
 Dòng dọc bờ tại hai bên bờ thường có sự chệnh 
 lệch về độ lớn vận tốc dòng chảy và dòng chảy 
 trong pha triều lên thường lớn hơn trong pha 
 triều xuống. Với ba hướng sóng chính là Đông 
 Bắc, Đông và Đông Nam, dòng chảy dọc bờ chủ 
 yếu có hướng Đông Nam – Tây Bắc (riêng với 
 sóng Đông Bắc, hướng dòng chảy là Tây Bắc – 
 Đông Nam) với vận tốc dòng chảy dao động chủ 
 a. Trường dòng chảy tại thời điểm bão đổ bộ yếu trong khoảng 0,1 – 0,4 m/s. Với hướng dòng 
 chảy Đông Nam – Tây Bắc, dòng dọc bờ này có 
 thể giải thích lí do mũi nhô phía Nam tại cửa 
 Nhật Lệ có xu hướng tiến lên phía Bắc do quá 
 trình vận chuyển trầm tích dọc bờ từ Nam lên 
 Bắc diễn ra liên tục, điều này góp phần gây khó 
 thoát lũ và giao thông khó khăn tại cửa Nhật Lệ. 
 Dòng chảy sông trong mùa kiệt vận tốc dòng 
 chảy chủ yếu dao động từ 0,3 – 0,4 m/s, trong 
 b. Trường dòng chảy tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại mùa lũ lên tới 0,9 - 1,1 m/s. Đặc biệt, với đặc 
 thời điểm xuất hiện lũ sau bão điểm hình thái cửa sông bó hẹp tại cửa đặc thù, 
 gây khó khăn cho việc thoát lũ, vận tốc dòng tại 
 Hình 36. Trường dòng chảy cửa Nhật Lệ trong KB7. vị trí này vào mùa kiệt khoảng 1,1 – 1,3 m/s, vào 
 mùa lũ lên tới 4 m/s và có thể lên tới 6 m/s trong 
 trường hợp lũ lớn (KB7). 
 Sóng trong điều kiện thường mùa gió Tây 
 Nam khá nhỏ, chỉ khoảng 0,25 – 0,6m, còn trong 
 mùa gió Đông Bắc, độ cao sóng khoảng hơn 2m 
 ở phía bên ngoài cửa, tới độ sâu khoảng -3 đến -
 4m, sóng bắt đầu đổ và đến cửa Nhật Lệ độ cao 
 sóng khoảng 0,4 – 0,5m.Các kịch bản hướng 
 Hình 37. Trường sóng tại cửa Nhật Lệ trong KB7 tại 
 thời điểm bão đổ bộ. sóng khác nhau trong hai mùa lũ và kiệt đã đưa 
 ra một số đặc điểm của trường thủy động lực khu 
 vực. Trường sóng với ba hướng Đông Bắc, Đông 
4. Kết luận và Đông Nam với chu kì và độ cao khác nhau, 
 tuy nhiên nhìn chung, độ cao sóng khi đến 
 Dòng chảy với điều kiện thủy động lực bình khoảng độ sâu -3m tại khu vực cửa sông sẽ giảm 
thường, trong mùa gió Tây Nam, trường dòng mạnh. Đặc biệt, vào mùa lũ, dòng nước mạnh 
chảy có vận tốc nhỏ, dòng dọc bờ có hướng chảy từ sông ra khiến sóng gần như lặng sau khi 
Đông Nam – Tây Bắc với vận tốc khoảng 0,2 – đi qua độ sâu này. Trong kịch bản bão, trường 
0,4 m/s cùng với độ cao sóng trong mùa này tại sóng rất lớn, khi đến gần bờ dù suy giảm sóng 
vị trí gần cửa khoảng 0,25m Trong mùa gió khá nhiều so với sóng ngoài khơi, nhưng sóng 
Đông Bắc, dòng chảy dọc bờ hướng Đông Nam vẫn còn mạnh kết hợp với chù kì sóng ngắn có 
- Tây Bắc, một số thời điểm khác hướng ngược thể gây xói mạnh cho hai bên bờ và khu vực cửa 
 N.X. Loc et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 1-15 15 
Nhật Lệ. Dù vậy, vai trò rất lớn của sóng là tạo [3] T.V. Bon, V.V. Ngoc, P.T. Han, V.P. Quynh, 
nên những dòng chảy dọc bờ - nhân tố tác động Results of research on human risk due to flooding 
rất lớn tới quá trình vận chuyển trầm tích tại khu in Kien Giang and Long Dai river basins, Quang 
 Binh province, Journal of Irrigation Science and 
vực, mà vần đề lớn nhất hiện nay tại khu vực là Technology 28 (2015) 1 – 8 (in Vietnamese). 
vấn đề bồi lấp tại cửa Nhật Lệ. 
 Nghiên cứu đã đưa ra những đặc điểm của 0Truong%20Van%20Bon.pdf 
trường thủy động lực khu vực cửa Nhật Lệ trong [4] C.D. Minh, M.N. Quang, S.N. Thai, C.N. Van, 
các điều kiện khác nhau thông qua mô phỏng các Research on nearshore wave conditions at Nhat Le 
 coastal area (Quang Binh province) by using 
kịch bản có thể xảy ra tại khu vực cửa Nhật Lệ. MIKE21-SW, Journal of Marine Science and 
Những đặc điểm về trường dòng chảy cũng sóng Technology 18(3) (2018) 241 - 249. 
tại khu vực cửa Nhật Lệ được đưa ra, góp phần https://doi.org/10.15625/1859-3097/18/3/13240 
tạo nên bức tranh thủy động lực tại khu vực biển [5] L. Rijkenberg, A first calibration of the one-
tỉnh Quảng Bình. Đây có thể là những thông tin dimensional model of the Nhat Le River basin, 
có thể giúp những nhà quản lí hoạch định những Student thesis, Civil Engineering and Geosciences, 
 TU Delft, Delft, Netherland, 2013. 
chính sách phù hợp với địa phương mình. Tuy 
nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vấn đề 468a-837b-245ef650774c 
thủy động lực, trong khi hệ quả tác động của [6] M. Fossati, P.Cueva, A 3D hydrodynamic 
trường thủy động lực này như vận chuyển trầm numerical model of Rio de la Plata and 
tích, bồi xói hai bên bờ khu vực cửa Nhật Lệ, Montevideo’s coastal zone, Applied Mathematical 
chưa được tính đến. Đây là những vấn đề phức tạp Modelling, 37(3) (2013) 1310 – 1332. 
 https://doi.org/10.1016/j.apm.2012.04.010 
và gây bức xúc, cần tiếp tục có những nghiên cứu [7] P. Matte, Y. Secretan, J. Morin, Hydrodynamic 
sâu hơn để có thể đưa ra những quy hoạch chỉnh Modelling of the St.Lawrence Fluvial Estuary. I: 
trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho khu vực. Model Setup, Calibration, and Validation, Journal 
 of Waterway, Port, Coastal, and Ocean 
 Engineering, 143(5) (2017) 1 - 15. 
Lời cảm ơn https://doi.org/10.1061/(ASCE)WW.1943-
 5460.0000397. 
 Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm [8] J. Ganasut, S. Weesakul, Suphat Vongvisessomjal, 
Động lực học Thủy khí Môi trường, Trường Đại Hydrodynamic Modelling of Songkhla Lagoon, 
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN với sự tài trợ Thailand, Thammasat International Journal of 
về kinh phí và các số liệu khảo sát. Nhóm thực hiện Science and Technology 10(1) (2005) 32 - 46. 
xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu này. /10480767.pdf. 
 [9] M. Garcia, I. Ramirez, M.Verlaan, J.Castillo, 
 Application of a three-dimensional hydrodynamic 
Tài liệu tham khảo model for San Quintin Bay, B.C., Mexico. Validation 
 and calibration using OpenDA, Journal of 
 [1] H.T. Binh, T.N. Anh, D.D. Kha, Simulation of flood 
 Computational and Applied Mathematics, 273 (2015) 
 inundation using MIKE FLOOD model in Nhat Le 
 428-437. https://doi.org/10.1016/j.cam.2014.05.003. 
 river system – Quang Binh province VNU Journal of 
 [10] Q. Liu, A. Babanin, C. Guan, S. Zieger, J. Sun, Y. 
 Science: Natural Sciences and Technology 26(3S) 
 Jia, Calibration and Validation of HY-2 Altimeter 
 (2010) 285 – 294 (in Vietnamese). 
 Wave Height, Journal of Atmosphere and Oceanic 
 [2] N.X. Hau, P.V. Tan, Assessment of climate impact on 
 Technology 33(5) (2016) 919 - 936. 
 flood in the Nhatle river basin, Vietnam VNU Journal 
 https://doi.org/10.1175/JTECH-D-15-0219.1 
 of Science: Natural Sciences and Technology 31(3S) 
 [11] Q. Liu, E. Rogers, A. Babanin, I. Young, L. 
 (2015) 125 – 138 (in Vietnamese). 
 Romero, S. Zieger, F. Qiao, C. Guan, Observation-
 https://www.researchgate.net/publication/2826052
 Based Source Terms in the Third-Generation Wave 
 61_Danh_gia_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_d
 Model WAVEWATCH III: Updates and 
 en_ngap_lut_luu_vuc_song_Nhat_Le_Viet_Nam_
 Verification, Journal of Physical Oceanography, 
 Assessment_of_climate_change_impact_on_flood
 49(2) (2019) 489 - 517. 
 in_the_Nhatle_river_basin_Vietnam 
 https://doi.org/10.1175/JPO-D-18-0137.1 

File đính kèm:

  • pdfmo_phong_truong_thuy_dong_luc_khu_vuc_nhat_le_quang_binh.pdf