Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol

Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và

tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc

(AgNW) là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn

điện ITO (Indium Tin Oxide) trong suốt. Bên cạnh

tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất

quang điện của màng TCE (Transparent

Conductive Electrode) làm bằng vật liệu AgNW đã

tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn

hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED (Organic

Light-Emiting Diode) [1-3]. Kích thước của AgNW

có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn

điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính

nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được

đưa vào TCE (độ truyền cao, trở kháng tấm thấp,

độ truyền qua tương đối cao) [5, 6]. Ngoài ra, dây

mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có

khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài.

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 1

Trang 1

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 2

Trang 2

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 3

Trang 3

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 4

Trang 4

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 5

Trang 5

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 6

Trang 6

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9500
Bạn đang xem tài liệu "Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol

Màng dẫn điện từ sợi nano bạc tổng hợp bằng phương pháp polyol
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 
 MÀNG DẪN ĐIỆN TỪ SỢI NANO BẠC TỔNG HỢP BẰNG 
 PHƯƠNG PHÁP POLYOL 
Đỗ Phương Anh1,5*, Nguyễn Thị Ánh Tuyết2, Nguyễn Văn Thông3, Nguyễn Văn Thịnh4, Đỗ Viết Ơn1, 
 Võ Thanh Tùng1, Trương Văn Chương1 
 1 Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 
 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 
 3 Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, 224 Huỳnh Thúc Kháng, Tam Kỳ, Quảng Nam, Việt Nam 
 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 48 Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam 
 5 Trường THPT Trần Cao Vân, 72 Trần Cao Vân, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 
 * Tác giả liên hệ Đỗ Phương Anh 
 (Ngày nhận bài: 26-06-2020; Ngày chấp nhận đăng: 28-08-2020) 
 Tóm tắt. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của 
 siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. 
 Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở 
 thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng 
 dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. 
 Từ khóa: dung dịch dẫn điện, màng dẫn điện, phương pháp polyol, sợi nano bạc 
 Conductive film from silver nanowires prepared with polyol method 
 Do Phuong Anh1,5*, Nguyen Thi Anh Tuyet2, Nguyen Van Thong3, Nguyen Truong Thinh4, 
 Do Viet On1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 
 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue Vietnam 
 2 Quy Nhon University, 170 An Duong Vuong St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 
 3 Quang Nam Technology College, 224 Huynh Thuc Khang St., Tam Ky, Quang Nam, Vietnam 
 4 University of Technology and Education, The University of DaNang, 48 Cao Thang St., Hai Chau, 
 Da Nang, Vietnam 
 5Tran Cao Van High School, 72 Tran Cao Van St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 
 * Correspondence to Do Phuong Anh 
 (Received: 26 June 2020; Accepted: 28 August 2020) 
 Abstract. In this paper, silver nanowires were prepared with the polyol method under ultrasonication. 
 The optimal concentration of polyvinyl pyrrolidone in the reaction mixture was also determined. These 
 nanowires were characterized with the XRD, SEM, and UV-Vis techniques. The conductive solution 
 possesses a low resistance, good adhesion, high flexibility, and thermal stability. The solution was 
 utilized to fabricate a conductive film, which might open up new technology applications. 
 Keywords: conductive film, conductive solution, polyol method, silver nanowire 
DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 125 
 Đỗ Phương Anh và CS. 
1 Mở đầu trình chế tạo dây nano Ag. Ngoài ra, chúng tôi sử 
 dụng polyvinylidene fluorua làm chất kết dính 
 Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và trong quá trình tổng hợp màng composite với khả 
tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc năng dẫn điện tốt ở nhiệt độ phòng [2, 3, 15]. 
(AgNW) là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn 
điện ITO (Indium Tin Oxide) trong suốt. Bên cạnh 
 2 Thực nghiệm 
tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất 
quang điện của màng TCE (Transparent 2.1 Hóa chất 
Conductive Electrode) làm bằng vật liệu AgNW đã 
 Các vật liệu được sử dụng để tổng hợp các 
tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn 
 sợi nano bạc bằng phương pháp polyol bao gồm 
hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED (Organic 
 bạc nitrat (AgNO3, 99%, Merck), polyvinyl 
Light-Emiting Diode) [1-3]. Kích thước của AgNW 
 pyrolidon (PVP, Mw 55,000 g/mol, Sigma-Aldrich), 
có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn 
 etylene glycol (EG, 99%, Merck), kali bromua (KBr 
điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính 
 99%, Merck), natri clorua (NaCl, 98%, Merck), 
nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được 
 etanol (EtOH, 98%, Merck), polyvinyliden fluorua 
đưa vào TCE (độ truyền cao, trở kháng tấm thấp, 
 (PVDF, Mw ~345,000, Merck) và dimetylformamid 
độ truyền qua tương đối cao) [5, 6]. Ngoài ra, dây 
 (DMF, 99%, Merck), toluen (C7H8, 99%, Merck), 
mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có 
 aceton (C3H6O, >99%, Korea), isobutyl axetat 
khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài. 
 (C6H12O2, >99,5%, Korea), 2-heptanon (C7H14O, 
 Tổng hợp polyol là phương pháp để thêm >99%, Sigma-Aldrich), ethyl axetat (C4H8O2, 
tất cả các chất phản ứng đồng thời vào một bình và >99,5%, Korea). 
phản ứng ở một nhiệt độ xác định. Nó không đòi 
hỏi phải khuấy hay đưa thêm chất phản ứng khác, 2.2 Tổng hợp AgNWs [2, 9] 
có độ lặp lại cao và ngày càng được áp dụng trong 
các nghiên cứu gần đây [1, 2, 4-14]. Mặc dù các dây Công đoạn 1: Tổng hợp sợi nano bạc 
nano có đường kính khoảng 50 nm có thể được chế Nâng nhiệt độ từ từ đến 75 °C (15 phút) để đun 
tạo ở quy mô ... cho 6 mM AgNO3 vào 
pháp polyol vẫn còn khó thực hiện và ít được công hỗn hợp trên. Phản ứng giữa NaCl và AgNO3 tạo 
bố [1]. Ngoài ra, vật liệu này vẫn còn một số giới ra AgCl làm dung dịch có màu trắng đục. Trong 
hạn ứng dụng trong các thiết bị quang điện tử. Một khi đó, EG bị nhiệt phân tạo thành andehit và hợp 
lượng nhỏ NaCl được xem là hạt nhân để phản ứng chất này đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là tác 
với AgNW [7, 12, 13]. Việc thêm KBr làm hạt nhân nhân khử, còn AgCl vừa sinh ra có tác dụng tạo 
cũng được cho là có lợi khi giảm đường kính trung mầm bạc trong quá trình tổng hợp. 
bình của AgNW trong các công trình trước đây [7], 
 Tiếp theo, đưa 2 mM KBr vào hỗn hợp. Tiếp 
nhưng đường kính của các dây nano này đều trên 
 tục nâng nhiệt từ từ trong vòng 10 phút cho đến 
40 nm. Hơn nữa, sự chính xác khi dùng KBr và 
 135–140 °C và cho 100–250 mg PVP vào (PVP được 
NaCl trong phương pháp này vẫn chưa được 
 hòa tan trong 20 mL EG và đánh siêu âm trong 30 
nghiên cứu rộng rãi. 
 phút). Sau đó, nâng nhiệt độ lên 155–160 °C trong 
 Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố định các vòng 8 phút [16]. Cuối cùng, cho 75 mM AgNO3 
tác nhân phản ứng với AgNO3 và xem xét ảnh vào hỗn hợp và khuấy nhẹ. Lượng AgNO3 cho vào 
hưởng của nồng độ polyvinyl pyrolidon lên quá sau cùng này đóng vai trò cung cấp nguyên tử Ag 
 126 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 
 Hình. 1. Ảnh dung dịch bạc nitrat đổi màu trong quá trình khử và có hiện tượng “nở hoa”: (a) dung dịch bạc 
 nitrat ở giai đoạn đầu có màu trắng đục; (b) khi nhiệt độ tăng đến 150 °C trong vòng 10 phút có màu nâu sẫm; (c) 
 dung dịch sau 30 phút có màu sáng bạc 
để đắp định hướng vào mầm thành dây nano [17]. môi ở trên, một phần ở giữa, còn dưới đáy màu tím 
Sau 30 phút, dung dịch có hiện tượng “nở hoa” đổi là polyme còn lại lắng xuống. Lúc này khéo léo tách 
thành màu sáng bạc (Hình 1). lấy phần giữa. Tiếp tục rửa dung dịch bằng ethanol 
 và cho khoảng 100 mL aceton vào trong vòng 5 giờ. 
Công đoạn 2: Tách sản phẩm phụ Loại bỏ phần trên và dưới, lấy phần bạc lấp lánh. 
 Để quá trình tách dây nano được thuận lợi, 
chúng tôi tiến hành loại bỏ tương đối các sản phẩm Công đoạn 3: Quay ly tâm tách lấy sợi nano bạc 
phụ như PVP và các tác nhân hòa tan chưa tác dụng Cho dung dịch dây bạc thu được ở công 
hết trong dung dịch tổng hợp chứa sợi nano bạc thu đoạn 2 vào ống ly tâm. Đặt ống vào máy và ly tâm 
được bằng etanol, acetone và nước cất. Trước hết, để ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 30 phút. Ngừng ly 
nguội tự nhiên dung dịch chứa sợi nano bạc thu tâm và lấy ống quay ra quan sát thấy có lớp bạc lấp 
được và chờ lắng khoảng 12 tiếng. Dung dịch sau lánh trên thành ống đó chính là sợi nano bạc. Lại 
khi lắng có lớp bạc lấp lánh phía trên, còn bên dưới bỏ chất lỏng và cho dung môi vào ống và đem đánh 
có màu tím (đó chính là polyme). Chiết lấy phần siêu âm. Ký hiệu các mẫu tương ứng với nồng độ 
trên, bỏ phần dưới. Tiếp tục cho khoảng 200 mL 100, 150, 200, 250 mg PVP lần lượt là P100, P150, 
etanol vào phần thu được và chờ lắng khoảng 24 P200, P250 (Bảng 1).
giờ. Dung dịch dường như tách ra 3 phần: dung 
 Bảng 1. Ký hiệu mẫu và thành phần các chất ban đầu cho quá trình tổng hợp AgNW 
 TT Ký hiệu NaCl (mM) AgNO3 tạo mầm (mM) KBr (mM ) PVP (mg) AgNO3 tạo dây (mM) 
 1 P100 100 
 2 P150 150 
 15 6 2 75 
 3 P200 200 
 4 P250 250 
2.3 Tổng hợp màng dẫn polyme từ sợi nano Bảng 2. Ký hiệu mẫu và giá trị điện trở của composite 
 bạc PVDF/Ag 
 Cho toluen, aceton, isobutyl acetat, 2- TT Ký hiệu % kl Ag R (Ω) 
heptanon, ethyl acetat, DMF và polyme chính 1 A30 30 6,1 
 2 A50 50 4,3 
PVDF vào dung dịch chứa dây nano Ag nói trên, 
 3 A70 70 3,7 
chúng tôi đã chế tạo được dung dịch keo dẫn điện 4 A80 80 2,8 
có khả năng nhanh khô ở nhiệt độ phòng, các ký 5 A95 95 1,9 
hiệu và giá trị điện trở như Bảng 2. 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 127 
 Đỗ Phương Anh và CS. 
3 Kết quả và thảo luận lưu ý là tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh ứng với mặt 
 (111) và (200) có giá trị tương đối cao (6,0 – tỷ lệ lý 
3.1 Cấu trúc, hình thái học và tính chất của sợi thuyết là 2,5) [15, 18, 21], cho biết tốc độ tăng 
 nano bạc trưởng của mặt (111) cao hơn nhiều so với các mặt 
 Ảnh SEM cho thấy ở nồng độ PVP dưới 150 khác của sợi nano Ag. 
mg, bạc nano hình thành ở dạng hạt và dạng sợi 
(Hình 2a, 2b). Điều này cho thấy PVP không những 
là tác nhân “bọc” mà còn là tác nhân điều khiển cấu 
trúc cho sự phát triển của dây nano Ag. Tuy nhiên, 
một lượng lớn PVP làm cho các dây nano kết hợp 
với nhau tạo thành mảng (Hình 2d) [18-20]. Vì vậy, 
chúng tôi chọn 200 mg là lượng PVP phù hợp để 
tổng hợp sợi nano bạc có đường kính đồng nhất 
trong khoảng 30–50 nm và dài tới ~20 µm. 
 Bốn đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở 38,8, 45,2, 65 
và 78° tương ứng với các mặt (111), (200), (220) và Hình 2. Ảnh SEM của sợi nano bạc chế tạo với PVP: 
(311) (Hình 3) cho thấy sản phẩm là Ag. Điều đáng (a) 100 mg; (b) 150 mg; (c) 200 mg; (d) 250 mg
 Hình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của sợi nano bạc
 Trên phổ UV-Vis của mẫu xuất hiện của một 
đỉnh tại 400 nm với cường độ nhỏ (đường cong 
M100) cho thấy một vài hạt nano hình thành trong 
dung dịch. Mẫu M150 có hai đỉnh 350 và 490 nm và 
cường độ của chúng tăng lên khi tăng nồng độ PVP 
(đường cong M200 và M250) (Hình 4). 
 Trên phổ xuất hiện hai đỉnh với độ hấp thụ 
tương đối sắc nét ở 350 và 380 nm. Sự kích thích 
cộng hưởng tứ cực của các sợi nano bạc được thể 
hiện ở bước sóng 350 nm cùng với một đỉnh có 
 Hình 4. Phổ hấp thụ UV- Vis của sợi nano bạc chế 
cường độ cao tại 380 nm kết hợp với độ hấp thụ 
 tạo với lượng PVP khác nhau 
 128 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 
của các sợi nano bạc. Đỉnh cao khoảng 400 nm dần điện trở vuông của AgNW phải nhỏ hơn 10 Ω, 
dần chuyển sang 380 nm khi tăng nồng độ PVP. trong khi đó, đường kính phải dưới 50 nm. 
Theo lý thuyết, đỉnh hấp thụ của các sợi nano bạc 
nằm trong khoảng 350–380 nm. Tuy nhiên, khi dư 3.2 Tính chất của màng composite dẫn điện 
PVP, các liên kết hydro hình thành trên bề mặt của 
 Như chúng ta đã biết, hiệu suất dẫn điện của 
sợi bạc, dẫn đến các sợi sẽ tự liên kết và định hướng 
 màng phụ thuộc vào chiều dài các sợi nano và mật 
với nhau, bắt nguồn từ sự liên kết bởi các dao động 
 độ sợi bạc, nếu mật độ thấp sẽ không dẫn điện hoặc 
của các sợi nano đứng gần nhau, dẫn đến sự hình 
 dẫn kém (Hình 5a). 
thành các “mảng” sợi nano bạc (Hình 2d) [6, 17-19]. 
 Điện trở của màng được xác định thông qua 
 Khác với những vật liệu có cấu trúc lớn, vật phần mềm Cassy Lab kết nối trong hệ đo Keithley. 
liệu nano đã thu hút sự chú ý đáng kể với các tính Màng composite dẫn với các nồng độ Ag khác 
chất điện, nhiệt, quang và xúc tác độc đáo của nhau có giá trị điện trở tương đối thấp, điện trở của 
chúng. Hơn nữa, các thuộc tính này có thể được các màng đều nhỏ hơn 10 Ω và ít thay đổi theo 
điều chỉnh bằng cách kiểm soát hình dạng hoặc nhiệt độ (Hình 6a). 
kích thước của cấu trúc nano [1, 18]. Nhiều bài báo Sự tiếp xúc giữa màng dẫn A80 và điện cực 
đã chứng minh rằng các điện cực được chế tạo bạc (keo bạc) là tiếp xúc Ohmic trong toàn bộ vùng 
bằng các sợi bạc dài có thể đạt được độ dẫn điện nhiệt độ của màng 30–100 °C. Đồ thị ở các nhiệt độ 
tốt hơn so với sợi bạc ngắn [2, 3, 10, 12, 22]. Bên khác nhau tương đối tuyến tính, cho thấy điện trở 
cạnh đó, để tạo hiệu suất tốt của mạng sợi nano, của màng dẫn hầu như không thay đổi theo nhiệt 
 độ ngoài (Hình 6b).
 Hình 5. Mô hình mô tả sự liên kết và hiệu suất dẫn điện của sợi nano Ag trên đế màng 
 (a) không dẫn điện, (b) dẫn điện 
 Hình 6. (a) Điện trở màng dẫn ở các nồng độ bạc khác nhau, (b) Đo U-I, theo nhiệt độ mẫu A80
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 129 
 Đỗ Phương Anh và CS. 
 Phương pháp polyol đã được các nhà nghiên Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi 
cứu sử dụng rộng rãi để tổng hợp AgNWs và các đã thành công khi tổng hợp thành phần keo dẫn 
thông số khác nhau được sử dụng để điều chỉnh bám dính tốt, linh hoạt và dễ phủ lên các vật liệu 
hình thái cuối cùng của các dây nano. khác nhau ở nhiệt độ thấp, khi không có sự hiện 
 diện của thành phần nước và được thay thế bằng 
 Ở đây, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng 
 các dung môi dễ bay hơi, đây là vấn đề quan trọng 
hợp tương đối tối ưu để tham khảo. Các chất tác 
 đã được giải quyết trong nghiên cứu này. 
nhân ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản 
ứng là các tham số quan trọng nhất. Chúng ta 
thường nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến 4 Kết luận 
hình thái học của dây nano. Trong thành phần của 
 Sợi nano bạc tổng hợp bởi quá trình polyol 
công thức, chỉ có AgNO3, KBr và NaCl được sử 
 trong bài báo này được chúng tôi tối ưu hóa tại 
dụng để giảm thiểu số biến trong thử nghiệm. 
 nồng độ 200 mg PVP, việc tổng hợp AgNW có 
 AgNWs tổng hợp bằng phương pháp polyol chiều dài sợi từ 10 đến 20 µm và đường kính trung 
thường được phủ bọc bằng PVP, và thành phần bình 50 nm là kết quả tương đối tốt để triển khai 
này thường khó loại bỏ bởi quá trình thanh lọc, tuy ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, 
nhiên, việc giảm lượng PVP có thể giúp quá trình màng dẫn composite Ag/PVDF thể hiện tính ổn 
lọc rửa để thu lại Ag dây nano dễ dàng hơn. Khi định, khả năng uốn dẻo tuyệt vời với điện trở 
các dây nano được ứng dụng cho các màng dẫn khoảng 3 Ω và giá trị điện trở hầu như không thay 
điện, thì cần quá trình ép hoặc ủ vật lý là cần thiết đổi trong quá trình gia nhiệt. Điều này cho thấy 
để đảm bảo sự tiếp xúc giữa các dây nano với nhau. màng composite dẫn điện sẽ mở ra hướng mới cho 
Ngoài ra, lớp phủ PVP là ưa nước và hạn chế các phát triển các ứng dụng sau này. 
dây nano phân tán trong dung môi dầu. Khi các 
dây nano được áp dụng cho vật liệu composite, các Tài liệu tham khảo 
polyme khác nhau thường được sử dụng để pha 
trộn với các dây nano. Bề mặt ưa nước đã làm hạn 1. Zhang P, Lin S, Hu J. Synthesis and characterization 
chế sự pha trộn đồng nhất của AgNWs với polyme. of size-controlled silver nanowires. Physical 
Dung dịch keo dẫn điện được chúng tôi tổng hợp Sciences Reviews. 2018;3(11). 
có màu trắng ánh bạc, sau khi phủ lên màng nhựa 2. Zhang K, Du Y, Chen S. Sub 30nm silver nanowire 
 synthesized using KBr as co-nucleant through one-
có khả năng bám dính và dẫn điện tốt (Hình 7). 
 pot polyol method for optoelectronic applications. 
 Organic Electronics. 2015;26:380-5. 
 3. Anh Dinh D, Nam Hui K, San Hui K, Singh J, Kumar 
 P, Zhou W. Silver Nanowires: A Promising 
 Transparent Conducting Electrode Material for 
 Optoelectronic and Electronic Applications. 
 Reviews in Advanced Sciences and Engineering. 
 2013;2(4):324-45. 
 4. Arahman N, Fahrina A, Amalia S, Sunarya R, 
 Mulyati S. Effect of PVP on the characteristic of 
 modified membranes made from waste PET bottles 
 for humic acid removal. F1000Research. 2017;6:668. 
 Hình 7. Dung dịch keo dẫn điện và thử nghiệm độ dẫn 
 5. Zhang P, Wei Y, Ou M, Huang Z, Lin S, Tu Y, et al. 
 điện của màng Behind the role of bromide ions in the synthesis of 
 130 
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388 
 Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 eISSN 2615-9678 
 ultrathin silver nanowires. Materials Letters. 2018; 14. Ran Y, He W, Wang K, Ji S, Ye C. A one-step route 
 213:23-6. to Ag nanowires with a diameter below 40 nm and 
 an aspect ratio above 1000. Chemical 
 6. Junaidi J, Yunus M, Sabarman H, Suharyadi E, 
 Communications. 2014;50(94):14877-80. 
 Triyana K. Effect of Stirring rate on The Synthesis 
 Silver Nanowires using Polyvinyl Alcohol as A 15. Li D, Han T, Zhang L, Zhang H, Chen H. Flexible 
 Capping Agent by Polyol Process. International transparent electrodes based on silver nanowires 
 Journal on Advanced Science, Engineering and synthesized via a simple method. Royal Society 
 Information Technology. 2016;6:365-9. Open Science. 2017;4(9):170756. 
 7. Zhang P, Wyman I, Hu J, Lin S, Zhong Z, Tu Y, et al. 16. Chiang Y-F, Liu P-C, Kuo W-T, Lin CB. Growth 
 Silver nanowires: Synthesis technologies, growth Mechanism of Nano-silver Wires. Journal of 
 mechanism and multifunctional applications. Applied Science and Engineering. 2017;20(1):47-54. 
 Materials Science and Engineering: B. 2017;223:1-23. 
 17. Sun Y, Gates B, Mayers B, Xia Y. Crystalline Silver 
 8. Koczkur KM, Mourdikoudis S, Polavarapu L, Nanowires by Soft Solution Processing. Nano 
 Skrabalak SE. Polyvinylpyrrolidone (PVP) in Letters. 2002;2(2):165-8. 
 nanoparticle synthesis. Dalton Transactions. 2015; 
 18. Junaidi, Triyana K, Suharyadi E, Harsojo, Wu LYL. 
 44(41):17883-905. 
 The Roles of Polyvinyl Alcohol (PVA) as the 
 9. Junaidi J, Riyanto A, Triyana K, Khairurrijal K. Capping Agent on the Polyol Method for 
 Silver nanorods layer based on polyvinyl alcohol on Synthesizing Silver Nanowires. Journal of Nano 
 glass substrates by dip-coating method. Jurnal Research. 2017;49:174-80. 
 Penelitian Fisika dan Aplikasinya (JPFA). 
 19. Bi Y, Hu H, Lu G. Highly ordered rectangular silver 
 2019;9(1):1. 
 nanowire monolayers: water-assisted synthesis and 
10. Lee P, Lee J, Lee H, Yeo J, Hong S, Nam KH, et al. galvanic replacement reaction with HAuCl4. 
 Highly stretchable and highly conductive metal Chemical Communications. 2010;46(4):598-600. 
 electrode by very long metal nanowire percolation 
 20. Cui HW, Jiu JT, Sugahara T, Nagao S, Suganuma K, 
 network. Advanced Materials. 2012;24(25):3326-32. 
 Uchida H. 'Chrysanthemum petal' arrangements of 
11. Zhang Z, Shen W, Xue J, Liu Y, Liu Y, Yan P, et al. silver nano wires. Nanotechnology. 2014;25(48): 
 Recent advances in synthetic methods and 485705. 
 applications of silver nanostructures. Nanoscale 
 21. Suharyadi E, Harsojo, Triyana K, Junaidi, Junaidi. 
 Research Letters. 2018;13(1):54. 
 Controlling Shapes and Sizes of Synthesis Silver 
12. Lee J, Lee P, Lee HB, Hong S, Lee I, Yeo J, et al. Nanowires by Polyol Method using Polyvinyl 
 Room-Temperature Nanosoldering of a Very Long Alcohol and Polyvinyl Pyrrolidone. Indian Journal 
 Metal Nanowire Network by Conducting-Polymer- of Science and Technology. 2017;10(27):1-8. 
 Assisted Joining for a Flexible Touch-Panel 
 22. Wu J-T, Lien-Chung Hsu S, Tsai M-H, Liu Y-F, 
 Application. Advanced Functional Materials. 2013; 
 Hwang W-S. Direct ink-jet printing of silver nitrate–
 23(34):4171-6. 
 silver nanowire hybrid inks to fabricate silver 
13. Amirjani A, Marashi P, Fatmehsari DH. Effect of conductive lines. Journal of Materials Chemistry. 
 AgNO3 addition rate on aspect ratio of CuCl2– 2012;22(31). 
 mediated synthesized silver nanowires using 
 response surface methodology. Colloids and 
 Surfaces A: Physicochemical and Engineering 
 Aspects. 2014;444:33-9. 
 DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1A.5891 131 

File đính kèm:

  • pdfmang_dan_dien_tu_soi_nano_bac_tong_hop_bang_phuong_phap_poly.pdf