Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours

 Du lịch là một ngành công nghiệp không khói, có doanh thu rất cao. Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tỷ người đi du lịch và số lượng người đi du lịch có xu hướng ngày càng tăng.

 Việt Nam ngày càng phát triển, tình hình kinh tế - xã hội luôn được ổn định, là một đất nước ở miền nhiệt đới, Việt Nam có được những thế mạnh về thiên nhiên phong phú và đa dạng. Là một đất nước có lịch sử lâu đời, có nhiều địa danh, địa điểm du lịch nổi tiếng. Nhờ đó các công ty du lịch trong nước có sự đảm bảo trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng để tạo được hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh khốc

liệt như hiện nay thì không phải là điều dễ dàng.

 Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours là công ty có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, có được uy tín cao trên thị trường, bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả. Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những thành công trong hoạt động kinh doanh của mình.

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 1

Trang 1

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 2

Trang 2

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 3

Trang 3

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 4

Trang 4

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 5

Trang 5

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 6

Trang 6

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 7

Trang 7

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 8

Trang 8

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 9

Trang 9

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 90 trang Trúc Khang 12/01/2024 1040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours

Luận văn Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 1 
Luận văn 
Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ 
chức, bộ máy hoạt động kinh doanh 
Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 2 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Du lịch là một ngành công nghiệp không khói, có doanh thu rất cao. Hiện nay trên 
thế giới có hàng trăm tỷ người đi du lịch và số lượng người đi du lịch có xu hướng 
ngày càng tăng. 
 Việt Nam ngày càng phát triển, tình hình kinh tế - xã hội luôn được ổn định, là một 
đất nước ở miền nhiệt đới, Việt Nam có được những thế mạnh về thiên nhiên phong 
phú và đa dạng. Là một đất nước có lịch sử lâu đời, có nhiều địa danh, địa điểm du 
lịch nổi tiếng. Nhờ đó các công ty du lịch trong nước có sự đảm bảo trong hoạt động 
kinh doanh của mình. Nhưng để tạo được hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh khốc 
liệt như hiện nay thì không phải là điều dễ dàng. 
 Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours là công ty có quá trình hình thành và phát 
triển lâu dài, có được uy tín cao trên thị trường, bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả. 
Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những thành công trong hoạt động 
kinh doanh của mình. 
 Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được những nhận xét bước đầu tổng 
quát về sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh, đã 
thấy được các thế mạnh cũng như điểm yếu của công ty. 
 Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những 
thiều xót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy, 
cô để em có được những kiến thức vững mạnh hơn. 
Sinh viên thực hiện 
 Dương Thị Hồng Loan 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 3 
PHẦN I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN 
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU 
1. Giới thiệu về thương hiệu 
1.1. Khái niệm thương hiệu 
Quan điểm cũ: 
Thương hiệu :’’là một tên gọi, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay thiết kế, hay sự 
kết hợp giữa chúng, nhằm định dạng hàng hóa, dịch vụ của người bán hay một nhóm 
người bán để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh’’ (Hiệp hội marketing Hoa Kì) 
 Thương hiệu mang tính vật chất, hữu hình 
Quan điểm mới: 
Thương hiệu là:’’một tập hợp những liên tưởng (associations) trong tâm trí người 
tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ’’. Những liên kết 
này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn) 
(Keller). 
 Nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị 
cho tổ chức 
1.2. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu 
Ngày nay, các cụm từ “thương hiệu” hoặc “nhãn hiệu hàng hóa” quá quen thuộc 
với chúng ta thông qua việc xuất hiện thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại 
chúng và các kênh quảng cáo. 
Các nhà sản xuất đua nhau đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu hàng hóa, 
thậm chí các nơi trong nước cũng xác định hàng hóa chủ lực của các địa phương mình 
để xây dựng thương hiệu. 
Như vậy, nhãn hiệu và thương hiệu có điểm nào giống và khác nhau? Tổng hợp sau 
đây sẽ cho chúng ta một cái nhìn tương đối tổng quát về “nhãn hiệu” và “thương 
hiệu”. 
Nhãn hiệu Thương hiệu 
- Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý 
- Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp 
thị của doanh nghiệp 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 4 
- Được bảo hộ bởi pháp luật 
- Do doanh nghiệp xây dựng và được 
công nhận bởi khách hàng 
- Do luật sư, bộ phận pháp chế của công 
ty phụ trách 
- Chức năng của phòng tiếp thị, kinh 
doanh trong công ty. 
- Có tính hữu hình: giấy chứng nhận, 
đăng ký 
- Có tính vô hình: tình cảm, lòng trung 
thành của khách hàng. 
- Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để 
phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại 
của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác 
nhau. 
- Thương hiệu là sự kỳ vọng của khách 
hàng về sản phẩm, dịch vụ ấy. 
- Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, 
hình ảnh hoặc kết hợp các yếu tố đó và 
được thể hiện bằng một hay nhiều màu 
sắc. 
- Thương hiệu là nhãn hiệu được bảo 
đảm bằng uy tín, chất lượng sản phẩm 
và được khách hàng tín nhiệm. 
Trước hết thương hiệu là có giá trị và có thể định lượng được bằng tiền. Mỗi năm, 
tổ chức Interbrand đều tiến hành định giá thương hiệu và công bố 100 thương hiệu có 
giá trị cao nhất trên thế giới. Các thương hiệu có giá trị nhất thế giới đến từ nhiều quốc 
gia khác nhau và từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, từ hàng tiêu dùng cho đến 
thời trang, điện toán, ngân hàng... Điểm quan trọng cần nhấn mạnh là tổng giá trị của 
100 thương hiệu đứng đầu này có giá trị gần 1.000 tỷ đô-la, xấp xỉ tổng thu nhập của 
63 quốc gia nghèo nhất trên thế giới (nơi có gần một nửa dân số trên thế giới sinh 
sống). 
Một thương hiệu mạnh sẽ mang lại cho chủ nhân cơ hội thu được một mức giá cao 
hơn từ khách hàng so với sản phẩm cùng loại. Bởi vì ngoài  ... i mà đã đạt được sự thống nhất về mặt luật pháp để tạo 
hành lang pháp lý ab toàn và điều kiện cơ sở vật chất. Vì vậy, công ty không thể đứng 
ngoài xu hướng đó, đặc biệt sẽ mua bán, giao dịch, nhận toàn bộ hóa đơn qua internet. 
Internet là công cụ vô cùng hữu hiệu để thiết lập, củng cố quan hệ khách hàng, nghiên 
cứu thị trường, xúc tiến bán hàng, tiến hành các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Không 
chỉ đối với khách hàng Inbound mà ngay cả khách Outbound, khách nội địa cũng là 
nguồn khách để công ty triển khai Internet vào giao dịch. 
 Vì vậy, nếu biết khai thác thì Internet sẽ là công cụ rất hiệu quả để giới thiệu và 
khuếch trương thương hiệu. Việc ứng dụng thương mại điện tử liên quan tới hàng loạt 
các yếu tố như nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, trang bị về 
cơ sở hạ tầng, công nghệ...đòi hỏi một khoản đầu tư đáng kể đối với công ty. Tuy 
nhiên, nó đem lại những hiệu quả đáng kể và có tính bền vững trong tương lai phù hợp 
với xu thế phát triển. 
b. Đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng 
 Để có thể định vị được thương hiệu của mình trên thị trường thì công ty phải chủ 
động để tìm kiếm khách hàng, đầu tư cho việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường. Bên 
cạnh đó để thương hiệu của doanh nghiệp dễ được chấp nhận hơn, cần nghiên cứu nhu 
cầu, thị hiếu khách hàng để có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, xây dựng các 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 83 
chương trình quảng cáo, tiếp thị thương hiệu sáng tạo, độc đáo, hấp dẫn gây thiện cảm, 
phù hợp với tập quán văn hóa của người tiêu dùng. 
 Thương hiệu của công ty được coi là uy tín và chất lượng thông qua việc đánh giá 
của khách hàng. Làm hài lòng khách hàng, tức là khẳng định uy tín của công ty. 
Chúng ta đều biết rằng việc thu hút được khách hàng mới tốn mức chi phí lớn hơn 
nhiều lần so với việc giữ được khách hàng hiện tại của công ty. Khi công ty giữ được 
khách hàng của mình đồng nghĩa với việc công ty đã nâng cao được uy tín trong tâm 
trí khách hàng. Các khách hàng trung thành sẽ làm kênh truyền thông hiệu quả và hữu 
hiệu khẳng định uy tín của công ty. Quản lý quan hệ khách hàng giúp công ty nâng cao 
được khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua việc tạo ra sự khác biệt với các đối 
thủ cạnh tranh. Tạo ra sự tin cậy và sẵn sàng chọn lựa dịch vụ mà công ty cung cấp. 
 Thu nhập dữ liệu về các ngày lễ đặc biệt của khách hàng như: ngày thành lập công 
ty, ngày kỷ niệm các dịp Lễ lớn (như 20/11...) công ty gửi tặng hoa chúc mừng. 
c. Đầu tư cho phát triển nhân lực về thương hiệu 
 Tính chuyên nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi 
thương hiệu, đôi khi người ta coi việc đặt tên, viết khẩu hiệu, đoạn nhạc, thiết kế logo, 
bao bì, các băng rôn, xay dựng các chương trình quảng cáo tiếp thị...như một công 
việc nghệ thuật thực thụ vì nó liên quan đến nhiều yếu tố manh tính văn hóa. Công 
việc này đòi hỏi người thực hiện không những nhạy cảm với xu hướng, thị trường, 
kiến thức kinh doanh mà còn phải am hiểu về nghệ thuật, tập quán văn hóa để có 
những quyết định nhạy cảm phù hợp với sở thích, thị hiếu của từng nhóm khách hàng. 
Bên cạnh đó, những người làm công tác về thương hiệu yêu cầu phải có óc sáng tạo, 
nhanh nhạy, có những ý tưởng độc đáo, sâu sắc gây thiện cảm và thu hút được sự chú 
ý của các đối tượng mục tiêu. 
 Để hội đủ được các phẩm chất trên thì những người quản lý về thương hiệu của 
doanh nghiệp phải được đào tạo bài bản, hiện nay ở Việt Nam các trường đào tạo 
chuyên nghiệp về lĩnh vực này rất hiếm và còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Cho nên 
trước mắt các doanh nghiệp phải tự khắc phục bằng cách đầu tư cho cán bộ của mình 
được tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức trong nước hay quốc tế tổ chức, 
đi tìm hiểu khảo sát thực tế. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 84 
B. Giải pháp về nguồn vốn nhằm phát triển thương hiệu Vitours và giá trị thương 
hiệu Vitours 
 Hiện nay, công ty có hai nguồn kinh phí chính cho các hoạt động truyền thông 
quảng bá thương hiệu của mình: 
 - Nguồn ngân sách nhà nước: hằng năm ngân sách địa phương sẽ phân bổ một 
khoản tiền nhất định cho các hoạt động xúc tiến du lịch địa phương mình. Khoản ngâ 
sách này phụ thuộc vào ngân sách dự kiến mà công ty hoạch định gởi lên cho Sở Văn 
hóa - Thông tin - Du lịch. Sau đó Sở sẽ xem xét và cấp ngân sách về cho công ty. 
Khoản ngân sách này có thể bằng hoặc ít hơn khoản mà trung tâm đã hoạch định. Tùy 
theo ngân sách mà nhận được và các công việc cần thực hiện mà công ty sẽ có điều 
chỉnh, phân bổ cho phù hợp. Vì vậy công ty rất bị động trong việc huy động và sử 
dụng nguồn vốn này. 
 - Nguồn xã hội hóa: đây là nguồn huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp 
hoạt động trong ngành. Chính sách huy động vốn chủ yếu tập trung tăng cường nguồn 
này. Tổ chức hội thảo, huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp: đôi bên cùng có 
lợi. 
 Các hình thức huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp 
 - Bản tin du lịch hàng tháng: dành một số trang (1-5 trang) để giới thiệu, quảng bá 
về các khách sạn, nhà hàng, các hãng lữ hành. Gửi thư mời và bảng báo giá về các 
doanh nghiệp. 
 - Tập gấp, đĩa VCD, DVD: liệt kê giới thiệu tên, địa chỉ một số các khách sạn, hãng 
lữ hành hay nhà hàng. 
 - Internet: quảng bá hình ảnh các doanh nghiệp lớn, có liên kết trực tiếp ngay tại 
trang chủ để có thể đặt tour, đặt phòng, đặt bàn dễ dàng; mục tra cứu thông tin; thường 
xuyên cập nhật các chương trình khuyến mãi, giảm giá của các doanh nghiệp. 
 - Pano quảng cáo: đăng hình ảnh của 1-2 khu resort, khách sạn nổi tiếng Đà Nẵng. 
 - Tổ chức tham gia hội chợ trong nước. 
 - Tham gia hội chợ nước ngoài. 
 - Tổ chức Famtrips 
 - Báo, tạp chí: quảng cáo các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp vào 
mùa thấp điểm để khuyến khích du khách đến Đà Nẵng. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 85 
 - Tổ chức sự kiện, lễ hội: cơ hội tiếp xúc và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp 
đến với du khách. 
 - Các quầy tư vấn thông tin: nhận tập gấp, brochures, bảng báo giá, tên, địa chỉ của 
từng đơn vị để tư vấn, cung cấp thông tin cho du khách khi đến với Đà Nẵng. 
 Với các hình thức thu hút nguồn vốn xã hội hóa như vậy, luận văn đề xuất ngân 
sách thực hiện chương trình truyền thông, quảng bá thương hiệu như sau: 
 ĐVT: 100.000 đồng 
STT Nội dung Tổng 
NS 
1 Ấn phẩm du lịch: 
- Bản tin du lịch Đà Nẵng 
- Tập gấp Du lịch Đà Nẵng (bằng nhiều thứ tiếng) 
- Làm sách cẩm nang du lịch Đà Nẵng (bằng nhiều 
thứ tiếng) 
- Bản đồ du lịch Đà Nẵng 
- Bưu ảnh du lịch Đà Nẵng 
- Sách chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch 
Đà Nẵng 
- Làm phim du lịch dưới hình thức đĩa DVD, VCD 
627 
116 
71 
100 
75 
45 
100 
120 
2 Duy trì và cập nhật thông tin cho trang web của sở 15 
3 Quảng bá du lịch trên báo trong và ngoài nước 1 470 
4 Thông tin về chương trình lễ hội trên truyền hình 284 
5 Tham gai hội chợ trong nước 200 
6 Tham gai hội chợ nước ngoài 540 
7 Tổ chức, đón đoàn Famtrip 450 
8 Tổ chức giao lưu với bà con Việt Kiều Nga 100 
9 Đẩy mạnh công tác thông tin du lịch 300 
10 Nhận dạng thương hiệu 200 
Tổng 4186 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 86 
 Vì các chương trình truyền thông, quảng bá này sẽ giúp thu hút du khách đến 
Đà Nẵng nên ảnh hưởng đến hầu hết các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch trên 
địa bàn Đà Nẵng. Vì vậy cần phải sử dụng làm sao cho hiệu quả nguồn vốn đó. 
 Gí trị thương hiệu là sự tích lũy những chi phí trong việc xây dựng thương hiệu kể 
từ khi bắt đầu, như là chi phí quảng cáo, xúc tiến, các chiến dịch sáng tạo, những 
khoản lệ phí, chi phí đăng ký nhãn hiệu... Tổng ngân sách khoảng 4 tỷ đồng chiếm gần 
30% giá trị của toàn bộ công ty. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 87 
KẾT LUẬN 
 Củng cố và tạo dựng hình ảnh một công ty không chỉ là đặt một cái tên, đăng ký cái 
tên đó mà nó là tổng hợp các hoạt động để tạo ra sự khác biệt và hình ảnh rõ nét cho 
riêng mình, “Nói như giáo sư David A.Aaker, tác giả cuốn Xây dựng những thương 
hiệu mạnh (Building Strong Brand – The Free Press 1996) Thương hiệu phải chú trọng 
đến những môi liên kết của những cá nhân trong công ty, tính văn hóa, các chương 
trình hoạt động... Người ta có thể dễ dàng sao chép một sản phẩm, nhưng rất khó bắt 
chước mô hình của một tổ chức”. Cuộc sống vẫn luôn thay đổi và nhu cầu của người 
tiêu dùng ngày càng cao. Do vậy, những giá trị mang tính kế thừa của một thương hiệu 
cần phải được gìn giữ và liên tục vun đắp, làm mới để người tiêu dùng cảm thấy rằng 
họ vẫn đang liên tục nhận được giá trị gia tăng từ việc sử dụng thương hiệu mà mình 
đã chọn. 
 Thương hiệu không “sống” trong tâm trí người tạo dựng, cũng không “sống” trên 
quầy kệ trong chợ, siêu thị mà nó đang “sống” trong lòng người tiêu dùng với ý nghĩa 
như thế. 
 Để có thể đững vững và phát triển trên thị trường cạnh tranh khóc liệt như hiện nay, 
thiết nghĩ Công ty nên bắt đầu từ việc trao chút hình tượng, khẳng định vị thế của 
mình trong tâm trí khách hàng. Và coi việc xây dựng và phát triển thương hiệu là một 
khoản đầu tư cho tương lai, đừng bao giờ coi đó là một loại chi phí. Xây dựng và phát 
triển thương hiệu cần có thời gian tức là thực hiện trong dài hạn, do đó công ty có 
những đầu tư hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu về tài chính, nhân sự, và các 
chính sách hỗ trợ khác để tạo dựng thương hiệu thành công trên thị trường mục tiêu 
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh mở rộng thị trường sau này. 
 Tóm lại, thương hiệu không còn đơn thuần là dấu hiệu nhận biết và phân biệt sản 
phẩm của công ty này với công ty khác, mà cao hơn nhiều, nó là tài sản rất có giá của 
công ty, là uy tín của công ty và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản 
phẩm của công ty. Một thương hiệu tuy tín có thể đem lại lợi ích rất nhiều cho chiến 
lược cũng như hiệu quả kinh doanh của một công ty. 
 Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong 
công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours trong thời gian em thực tập tại công ty và hoàn 
thành đề tài này. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 88 
BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ 
A. KHÁCH QUỐC TẾ 
Dear Vitours Traveller! 
It is always our aim to maitain and improver the quality of our services. In orser to be 
even more effective in this talk. We would be grateful if you could take the time to 
complete this questionnaire. Please either hand the completed questionnaire to your or 
post it in to the evelope provide. Thank you kindly for your assistance. 
1. Did the driver use a “Vietnamtourism” sign to welcome you at the airport? 
 Yes No 
2. Did the driver pick you up on time? 
 Yes No 
3. What do you think of driver’s behavior? 
 Fast Average Slow 
4. How could you rate the vehicle used? 
 Excellent Good Satisfactory Poor 
5. How could you rate your driver’s safety? 
 Excellent Good Satisfactory Poor 
6. How could you rate your tour guide safety? 
 Excellent Good Satisfactory Poor 
7. Do you have any comment or suggestions for improving our service? 
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... 
Thank you for travelling with Vitours! 
Clinet name: ....................................................Reference: ................................ 
Diver name & Register Number: ......................................Date: ....................... 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 89 
B. KHÁCH NỘI ĐỊA 
1. Anh (chị) cho biết cảm nhận về thái độ phục vụ của nhân viên Vitours: 
 Hài lòng Bình thường Không chấp nhận 
2. Anh (chị) cho biết cảm nhận về thái độ phục vụ của hướng dẫn viên Vitours: 
 Hài lòng Bình thường Không chấp nhận 
3. Theo Anh (chị) thương hiệu có yếu tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn mua 
sản phẩm/dịch vụ nào đó không? Chúng tôi đưa ra thang điểm từ 1 đến 5 (Với 1 là 
không quan trọng, 5 là rất quan trọng) 
 1 2 3 4 5 
4. Anh (chị) cho biết tên công ty du lịch mà anh (chị) nhớ đầu tiên là? 
 * ........................................................................................ 
 * ........................................................................................ 
5. Theo Anh (chị) cái gì ảnh hưởng nhất đến việc lựa chọn mua sản phẩm của công ty 
TNHH MTV Lữ Hành Vitours? 
 Chất lượng Giá cả Dịch vụ khách hàng Uy tín thương hiệu 
6. Anh (chị) thường tìm hiểu thông tin qua những phương tiện truyền thông nào? 
 Tạp chí Sách báo Internet Phát thanh, truyền hình Khác...... 
7. Anh (chị) biết đến thương hiệu Vitours nhờ vào: 
 Báo chí Truyền hình Catologue, tờ rơi 
 Bạn bè, người thân Chương trình khuyến mãi Phương tiện khác 
8. Anh (chị) có thể cho biết thu nhập bình quân một tháng là bao nhiêu? 
 Dưới 1,5 triệu đồng 1,5 đến 3 triệu đồng 
 3 đến 5 triệu đồng Trên 5 triệu đồng 
9. Anh (chị) có nghĩ mình sẽ đi du lịch với Vitours không? 
 Có Không 
10. Đóng góp ý kiến của anh (chị) cho sự phát triển thương hiệu Vitours trong tương 
lai. 
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... 
Cám ơn anh (chị) đã dành thời gain hoàn thành phiếu khảo sát này! 
Xin anh (chị) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân về anh (chị): 
Họ và tên : .................................................................................... 
Giới tính : Nam Nữ 
Nghề nghiệp : ............................................................................... 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý 
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 90 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Thương hiệu với tiến trình phát triển và hội nhập – Bộ Thương Mại 
2. Thương hiệu với nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh – Nguyễn Thành Trung. 
 Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 
3. Doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế. Nhà xuất bản thống kê. 
4. Quản trị Marketing – Lê Thế Giới & Nguyễn Xuân Lãn 
5. Quản trị tiếp thị - Lý thuyết và Tình huống : Th.S Vũ Thế Dương, Th.S Trương Tôn 
Hiền Đức. 
6. Các nguồn thông tin từ Internet 
-  
-  
-  
-  
-  
-  

File đính kèm:

  • pdfluan_van_su_hinh_thanh_va_phat_trien_co_cau_to_chuc_bo_may_h.pdf