Lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo cử nhân ngành quản lý thể dục thể thao tại trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
Tóm tắt: Đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) có vai trò vô cùng quan trọng, giúp cơ sở
đào tạo không ngừng cải tiến trong phát triển chương trình, đổi mới quá trình đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng của các kết quả đánh giá chương trình đào
tạo phụ thuộc rất nhiều vào mô hình, phương pháp và các tiêu chí đánh giá mà cơ sở giáo dục
lựa chọn. Do đó, ứng dụng các tiêu chuẩn AUN - QA (ASEAN University Network - Quality
Assurance) vào việc lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản
lý Thể dục thể thao (TDTT) tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng phù hợp với thực tiễn và bối
cảnh hội nhập toàn cầu và một vấn đề đòi hỏi cần có sự nghiên cứu nghiêm túc và khoa học.
Bài viết đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp tọa đàm, phương
pháp phỏng vấn và lựa chọn được 15 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân Quản
lý Thể dục thể thao (TDTT) tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, quản lý thể dục thể thao, tiêu chuẩn, tiêu chí.
Abstract: Evaluating training programs is critical to assisting training institutions in
constantly improving program development and innovating the training process in order to
improve training quality. However, the quality of the training program evaluation results is
heavily influenced by the model, method, and evaluation criteria chosen by the educational
institution. As a result, choosing standards and evaluation criteria for the bachelor's degree
program in Sports Management at Danang University of Physical Education and Sports in
accordance with reality and the context of global integration is a problem that necessitates
serious and scientific investigation. Using the method of document synthesis, discussion
method, interview method and mathematical and statistical method, the topic has researched
and selected 15 standards and 61 criteria evaluating Bachelor of Sports Management program
at Danang University of Physical Education and Sports.
Keywords: Training program, sports management, standards, criteria.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo cử nhân ngành quản lý thể dục thể thao tại trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
20 LỰA CHỌN CÁC TIÊU CHUẨN VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG TS. Trần Mạnh Hưng, TS. Trần Hữu Hùng, TS. Nguyễn Xuân Hùng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng ĐẶT VẤN ĐỀ Tự đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình cơ sở giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) ban hành hoặc công nhận để tự xem xét, báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác thuộc CTĐT, làm căn cứ để cơ sở giáo dục tiến hành cải tiến CTĐT, điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Do đó, việc đánh giá các CTĐT trong suốt quá trình từ thiết kế đến khi kết thúc CTĐT là vô cùng cần thiết. Mặt khác, trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục, các cơ sở giáo dục phải triển khai công tác đánh giá CTĐT để thực hiện trách nhiệm giải trình đối với các cá nhân và tổ chức có liên quan. Thông qua việc đánh giá và kiểm định các CTĐT, các cơ sở giáo dục có thể nâng cao được thương hiệu và thứ hạng của nhà trường. Tóm tắt: Đánh giá chương trình đào tạo (CTĐT) có vai trò vô cùng quan trọng, giúp cơ sở đào tạo không ngừng cải tiến trong phát triển chương trình, đổi mới quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng của các kết quả đánh giá chương trình đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào mô hình, phương pháp và các tiêu chí đánh giá mà cơ sở giáo dục lựa chọn. Do đó, ứng dụng các tiêu chuẩn AUN - QA (ASEAN University Network - Quality Assurance) vào việc lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý Thể dục thể thao (TDTT) tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng phù hợp với thực tiễn và bối cảnh hội nhập toàn cầu và một vấn đề đòi hỏi cần có sự nghiên cứu nghiêm túc và khoa học. Bài viết đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp tọa đàm, phương pháp phỏng vấn và lựa chọn được 15 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân Quản lý Thể dục thể thao (TDTT) tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Từ khóa: Chương trình đào tạo, quản lý thể dục thể thao, tiêu chuẩn, tiêu chí. Abstract: Evaluating training programs is critical to assisting training institutions in constantly improving program development and innovating the training process in order to improve training quality. However, the quality of the training program evaluation results is heavily influenced by the model, method, and evaluation criteria chosen by the educational institution. As a result, choosing standards and evaluation criteria for the bachelor's degree program in Sports Management at Danang University of Physical Education and Sports in accordance with reality and the context of global integration is a problem that necessitates serious and scientific investigation. Using the method of document synthesis, discussion method, interview method and mathematical and statistical method, the topic has researched and selected 15 standards and 61 criteria evaluating Bachelor of Sports Management program at Danang University of Physical Education and Sports. Keywords: Training program, sports management, standards, criteria. 21 Trên cơ sở đó, các cơ sở giáo dục có thể thu hút thêm được nhiều người học trong và ngoài nước đối với chương trình đã kiểm định và có thứ hạng cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, đánh giá CTĐT đóng một vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực cho thị trường lao động tại Việt Nam trước những thay đổi không ngừng của môi trường kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Hiện nay, trên thế giới có một số mô hình đánh giá CTĐT của các ngành trong các trường đại học, như: Mô hình CIPP (Context - Input - Process - Product); Mô hình Kirkpatrick [1]; Bộ tiêu chuẩn AUN - QA [2]. Hiện nay hiệp hội các Trường Đại học hàng đầu khu vực Đông Nam Á là ASEAN University Network (AUN) được thành lập vào tháng 11/1995, cho đến ngày 31/7/2013 đã có 30 thành viên đến từ 11 quốc gia. AUN đã đưa ra sáng kiến đánh giá chất lượng giáo dục đại học theo những tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chung của khu vực ASEAN (ASEAN University Network - Quality Assurance, viết tắt là AUN - QA). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi sử dụng hai phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phỏng vấn nhóm và phương pháp khảo sát chuyên gia bằng phiếu hỏi. Khách thể nghiên cứu: Một nhóm 19 chuyên gia, cán bộ và giảng viên của trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã tham gia và buổi Hội thảo phỏng vấn nhóm để lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp. Sau đó, một nhóm khác bao gồm 19 chuyên gia, cán bộ, và giảng viên đã tham gia khảo sát bằng phiếu hỏi để đánh giá độ tin cậy và chuẩn xác của các tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp. Công cụ nghiên cứu: 18 tiêu chuẩn, 102 tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn của ... 5.10. Kết quả học tập được công bố kịp thời, chính xác đến người học và lưu trữ đầy đủ đảm bảo tính pháp lý tin cậy. 6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy Chất lượng đội ngũ giảng viên tác động rất lớn đến quá trình đào tạo, các giảng viên cần có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về bộ môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm giảng dạy để truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho sinh viên một cách hiệu quả trong môi trường dạy học, và có thể lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về việc giảng dạy của mình. 6.1. Đội ngũ giảng viên có năng lực tương xứng với nhiệm vụ được giao. Hội đồng đánh giá; Sinh viên đánh giá - Hệ thống các văn bản liên quan đến trách nhiệm, khuyến khích, đánh giá, khen thưởng, điều chuyển, đối với GV. - Tiêu chí tuyển dụng GV. - Chất lượng/bằng cấp đội ngũ GV. - Nhu cầu và kế hoạch đào tạo GV. - Hoạt động đánh giá thông qua đồng nghiệp. - Phản hồi của sinh viên. - Kế hoạch phát triển đội ngũ GV. - Bảng phân công công việc của GV. 6.2. Đội ngũ giảng viên có đủ số lượng để thực hiện tốt chương trình học. 6.3. Hoạt động tuyển dụng và thăng tiến đối với giảng viên căn cứ trên thành tích, công lao học thuật. 6.4. Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ giảng viên được xác định rõ và được hiểu rõ. 6.5. Công việc được phân công phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của giảng viên. 6.6. Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ trợ cho chất lượng dạy và học. 6.7. Trách nhiệm của cán bộ giảng viên được quy định hợp lý. 6.8. Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được lập kế hoạch và thực hiện tốt. 6.9. Có cơ chế để đánh giá, tham vấn và điều chuyển công tác đối với đội ngũ GV. 26 6.10. Có hệ thống đánh giá khen thưởng giảng viên hữu hiệu. 6.11. Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy, kỹ năng huấn luyện các môn thể thao thành tích cao. 6.12. Có số lượng lớn giáo viên tham gia điều hành các tổ chức hiệp hội, liên đoàn thể thao trong nước và quốc tế. 7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng cán bộ nhân viên hỗ trợ Chất lượng chương trình phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ, tương tác giữa cán bộ, giảng viên và sinh viên. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ giảng dạy không thể làm việc tốt nếu thiếu đội ngũ cán bộ hỗ trợ có chất lượng. 7.1. Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực phục vụ cho công tác đào tạo. Hội đồng đánh giá; Sinh viên đánh giá - Hệ thống các văn bản liên quan đến trách nhiệm, khuyến khích, đánh giá, khen thưởng, điều chuyển, đối với đội ngũ phục vụ. - Tiêu chí tuyển dụng đội ngũ phục vụ. - Chất lượng/bằng cấp đội ngũ phục vụ. - Nhu cầu và kế hoạch đào tạo đội ngũ phục vụ. - Hoạt động đánh giá thông qua đồng nghiệp. - Phản hồi của sinh viên. - Kế hoạch phát triển đội ngũ phục vụ. - Bảng phân công công việc của đội ngũ phục vụ. 7.2. Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và năng lực cho công tác đào tạo. 7.3. Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực cho công tác đào tạo. 7.4. Đội ngũ nhân viên hỗ trợ người học có năng lực và đủ số lượng, đáp ứng được yêu cầu công việc. 7.5. Các cán bộ phục vụ các phòng tập, nhà tập có đủ năng lực phục vụ. 8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng người học lượng người học Chất lượng người học phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đầu vào, các điều kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo, vì người học là người được thừa hưởng CTĐT. 8.1. Chính sách tuyển sinh, xét tuyển cho sinh viên đầu vào rõ ràng. Hội đồng đánh giá; - Các tiêu chí và quy trình tuyển sinh. - Hệ thống các học phần của CTĐT. - Khối lượng học tập của SV - Báo cáo kết quả học tập của SV. - Sự tham gia vào các hoạt động học thuật và ngoại khóa của SV. 8.2. Quy trình thu nhận SV hợp lý, theo đúng quy định. 8.3. Người học được cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung CTĐT, chuẩn đầu ra và các hình thức kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập. 8.4. Khối lượng học tập thật sự khớp với khối lượng được tính toán. 8.5. Người học được đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách xã hội. 27 8.6. Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của sinh viên thích hợp. 8.7. Người học được tham gia học tập và tổ chức các giải thi đấu truyền thống định kỳ hàng năm. 9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên Hỗ trợ và tư vấn sinh viên nhằm cung cấp một môi trường học tập thuận lợi, đảm bảo chất lượng học tập của sinh viên, 9.1. Sinh viên nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và phản hồi đầy đủ về việc học của họ. Hội đồng đánh giá; Sinh viên đánh giá - Bộ máy/cơ chế báo cáo và phản hồi về sự tiến bộ của SV. - Hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ SV cấp trường và cấp khoa. - Kế hoạch rèn luyện, tư vấn cho SV. - Ý kiến phản hồi của SV. 9.2. Hoạt động cố vấn cho sinh viên là thỏa đáng. 9.3. Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho sinh viên là thoả đáng. 9.4. Người học được hỗ trợ có hiệu quả trong việc giáo dục tư tưởng, đạo đức và hình thành nhân cách cũng như lối sống lành mạnh, trong sáng. 9.5. Hỗ trợ người học thông qua các hình thức câu lạc bộ. 10 Tiêu chuẩn 10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Trang thiết bị và cơ sở vật chất là tài nguyên học tập, cần phù hợp với các mục tiêu và mục đích của chương trình. Trang thiết bị cũng liên quan đến chiến lược giảng dạy và học tập. 10.1. Có đầy đủ hệ thống phòng học, nhà tập (giảng đường, các phòng học nhỏ, sân tập). Hội đồng đánh giá; Sinh viên đánh giá; CBVC đánh giá - Danh mục các PTN, TV, phòng máy. - Hệ thống các qui định về sử dụng PTN, TV, phòng máy. - Hệ thống bảo trì CSVC. - Các qui định, chính sách về vệ sinh, an toàn. 10.2. Có thư viện điện tử, thư viện có đầy đủ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng nhu cầu của người học, giảng viên và cán bộ. 10.3. Thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị nghiên cứu khoa học đầy đủ và cập nhật. 10.4. Máy vi tính đầy đủ và được cập nhật, nâng cấp. 11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập là phải xem việc phát triển chương trình đào tạo như là một nhiệm vụ chung. Niềm tin của sinh 11.1. Chương trình học được xây dựng bởi tất cả các giảng viên. Hội đồng đánh giá; Sinh viên đánh giá; CBVC đánh giá - Các văn bản về xây dựng, cập nhật CTĐT. - Các văn bản về ĐBCL các hoạt động dạy, học và kiểm tra đánh giá. - Các mẫu phiếu lấy ý kiến về giảng dạy và CTĐT. 11.2. Người học được tham gia vào việc phát triển chương trình học. 11.3. Nhà tuyển dụng được tham gia vào việc phát triển chương trình học. 28 và học tập. viên và các đối tượng có liên quan khác trong giáo dục đại học sẽ được thiết lập và duy trì thông qua các hoạt động đảm bảo chất lượng hiệu quả học tập. 11.4. Chương trình học thường xuyên được đánh giá theo chu kỳ phù hợp. - Thông tin phản hồi về hoạt động dạy và học, CTĐT. 11.5. Các học phần và CTĐT nhận được sự đánh giá có hệ thống của sinh viên. 11.6. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá giảng viên. 11.7. Quá trình dạy và học, kế hoạch và phương pháp đánh giá luôn hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng và được cải tiến liên tục. 12 Tiêu chuẩn 12. Các hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ Phát triển đội ngũ cán bộ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của Nhà trường. 12.1. Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và phát triển đối với đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ. Hội đồng đánh giá; - Kế hoạch và chính sách phát triển, bồi dưỡng cán bộ. - Các chính sách hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. - Thống kê kết quả phát triển đội ngũ. - Kế hoạch luân chuyển cán bộ. 12.2. Các hoạt động đào tạo và phát triển đối với đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ phù hợp với nhu cầu đã xác định. 12.3. Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu. 13 Tiêu chuẩn 13. Lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan, (chuyên gia, nhà tuyển dụng, sinh viên, cựu sinh viên) giúp Nhà trường tải tiến và hoàn thiện CTĐT. 13.1. Ý kiến phản hồi từ thị trường lao động được thu thập đầy đủ và có hệ thống. Hội đồng; cựu sinh viên; người sử dụng lao động đánh giá - Các chủ trương của trường, khoa về lấy ý kiến phản hồi. - Hệ thống ghi nhận ý kiến và khảo sát (thường xuyên hoặc ngẫu nhiên). - Các mẫu phiếu khảo sát. - Kết quả khảo sát. - Sử dụng ý kiến phản hồi vào việc cải tiến. 13.2. Ý kiến phản hồi từ người học và cựu sinh viên được thu thập đầy đủ và có hệ thống. 13.3. Ý kiến phản hồi từ đội ngũ cán bộ, chuyên gia và giảng viên được thu thập đầy đủ và có hệ thống. 14 Tiêu chuẩn 14. Kết quả đầu ra Kết quả đầu ra là những thông tin về kết quả học tập của người học sau khi học xong CTĐT. 14.1. Tỷ lệ tốt nghiệp thỏa đáng và tỷ lệ thôi học ở mức chấp nhận được. Hội đồng đánh giá; - Các qui định về tốt nghiệp, xử lý kỷ luật đối với người học. - Các biểu mẫu khảo sát SVTN về tình trạng việc làm. - Kết quả khảo sát SVTN. - Phản hồi của nhà sử dụng lao động. - Thống kê tình hình GV, SV tham gia NCKH. 14.2. Thời gian tốt nghiệp trung bình là hợp lý. 14.3. Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp là thỏa đáng. 14.4. Mức độ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của GV và người học đạt yêu cầu. 29 15 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan Các bên liên quan hài lòng về chương trình đào tạo và chất lượng của sinh viên tốt nghiệp. 15.1. Phản hồi của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên và quá trình tổ chức giảng dạy CTĐT là thỏa đáng. Hội đồng; sinh viên; cựu sinh viên; người sử dụng lao động đánh giá - Quy trình và công cụ đo lường sự hài lòng của các bên liên quan. - Xu hướng hài lòng của các bên liên quan. - Kết quả khảo sát SVTN, cựu SV, nhà sử dụng lao động. 15.2. Phản hồi của cựu sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên và quá trình tổ chức giảng dạy CTĐT là thỏa đáng. 15.3. Cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá sinh viên: Hồ sơ lưu điểm và rèn luyện (điểm kiểm tra các thành phần của các học phần, hồ sơ học bạ). 15.4. Ý kiến của người sử dụng lao động đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên và quá trình tổ chức giảng dạy CTĐT là thỏa đáng. 2. Kết quả sử dụng phương pháp khảo sát chuyên gia bằng phiếu hỏi để đánh giá độ tin cậy và chuẩn xác của 15 tiêu chuẩn, 82 tiêu chí phù hợp đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng Để đánh giá độ tin cậy và chuẩn xác các tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp đánh giá hiệu quả CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT một cách khách quan và khoa học phục vụ cho mục đích cải tiến và phát triển CTĐT, trên cơ sở 15 tiêu chuẩn với 82 tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT mà 19 chuyên gia, cán bộ, và giảng viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã lựa chọn tác giả đã tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi để đánh giá độ tin cậy và chuẩn xác của 15 tiêu chuẩn, 82 tiêu chí phù hợp đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT với các mức đánh giá như sau: Rất cần thiết; Cần thiết; Bình thường; Không cần thiết. Độ tin cậy của trắc nghiệm với hệ số Cronbach Alpha > 0,838 và hệ số của phép thử KMO = 0,739, phép thử Bartlett ở mức ý nghĩa (P = 0,000). Để đảm bảo những tiêu chuẩn, tiêu chí đã được lựa chọn là những tiêu chuẩn, tiêu chí có độ tin cậy và chuẩn xác nhất trong đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT, từ kết quả thu được tác giả đã loại bỏ các tiêu chuẩn, tiêu chí có tổng phần trăm các ý kiến cho rằng ngưỡng cần thiết và rất cần thiết chỉ đạt dưới 80%. Như vậy, bài viết chỉ lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí có từ 80% số ý kiến cho rằng tiêu chí đạt ngưỡng cần thiết và rất cần thiết. Kết quả như sau: - Có 61 tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn có tổng % ý kiến lựa chọn mức cần thiết và rất cần thiết trên 80% được bài viết lựa chọn để đánh giá hiệu quả CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT. - Có 21 tiêu chí không được lựa chọn có tổng tỷ lệ % ý kiến đạt mức cần thiết và mức rất cần thiết bằng 0% hoặc quá thấp, đó là các tiêu chí (tc): tc 2.4 (0%); tc 3.4 (0%); tc 3.5 (0%); tc 3.7 (0%); tc 4.4 (0%); tc 5.3 (5,26%); tc 5.6 (0%); tc 5.7 (21,05%); tc 6.3 (0%); tc 6.4 (0%); tc 6.6 (0%); tc 6.8 (10,53%); tc 6.9 (10,53%); tc 7.2 (0%); tc 8.4 (0%); tc 8.5 (0%); tc 8.6 (0%); 30 tc 9.2 (5,26%); tc 10.3 (0%); tc 11.7 (0%); tc 14.4 (5,26%). Các tiêu chí này không được các chuyên gia đánh giá cao nên bài viết sẽ không sử dụng. Do vậy, có 15 tiêu chuẩn, 16 tiêu chí có độ tin cậy và chuẩn xác cao đã được các chuyên gia, cán bộ, và giảng viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng lựa chọn. KẾT LUẬN Từ hai kết quả nghiên cứu bài viết rút ra một số kết luận sau: - Bài viết đã lựa chọn được 15 tiêu chuẩn và 82 tiêu chí thuộc tiêu chuẩn AUN - QA đưa vào phiếu hỏi để đánh giá độ tin cậy và chuẩn xác. Qua khảo sát đã lựa chọn được 15 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí đánh giá CTĐT cử nhân ngành Quản lý TDTT tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng có độ tin cậy và chuẩn xác cao được lựa chọn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tư số 39/2020TT-BGDĐT ngày 09 tháng 10 năm 2020 qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo từ xa trình độ đại học, Hà Nội. [2]. Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Công văn số 1075/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 28 tháng 6 năm 2016 về việc hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo, Hà Nội. [3]. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2016), Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA phiên bản 3.0, Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT quy định về “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học”. [5]. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb. TDTT, Hà Nội. [6]. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Tài liệu dùng cho lớp cao học, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên các trường đại học và cao đẳng, Hà Nội. [7]. Bùi Liên Hà, Nguyễn Phương Chi (2020), Nghiên cứu một số mô hình đánh giá chương trình đào tạo, Thông tin Khoa học - Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Bài nộp ngày 02/4/2021, phản biện ngày 20/5/2021, duyệt in ngày 25/5/2021
File đính kèm:
- lua_chon_cac_tieu_chuan_va_tieu_chi_danh_gia_chuong_trinh_da.pdf