Lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm của các nông hộ trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long
Bài viết phân tích việc lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm
đạt hiệu quả kinh tế cao cho các nông hộ trồng nấm rơm ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở
phỏng vấn trực tiếp 115 nông hộ trồng nấm rơm tại huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp và quận Bình Thủy, quận Ô Môn, TP.
Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích biên để
hỗ trợ các nông hộ trồng nấm rơm đưa ra quyết định lựa chọn
kỹ thuật trồng nấm tối ưu. Các kỹ thuật trồng nấm rơm được
phân tích bao gồm: sử dụng rơm, sử dụng meo, và sử dụng phân
bón. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng để có được hiệu quả
kinh tế cao trong trồng nấm rơm, các lựa chọn kỹ thuật ưu tiên
nên áp dụng lần lượt là sử dụng rơm trong khoảng từ 20.0 đến
25.0 kg/m2 (tương ứng 0.8 - 1.2 cuộn rơm/m2), sử dụng meo
trong khoảng từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2 và sử dụng phân bón
trong khoảng từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm của các nông hộ trồng nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long
Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm của các nông hộ trồng nấm rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long The choice of straw mushroom growing techniques of the straw mushroom growers in the Mekong Delta Phạm Thị Gấm Nhung1*, Võ Thanh Danh1 1Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam *Tác giả liên hệ, Email: uyennhung2011@gmail.com THÔNG TIN TÓM TẮT DOI:10.46223/HCMCOUJS.eco n.vi.17.1.980.2021 Ngày nhận: 21/09/2020 Ngày nhận lại: 21/01/2021 Duyệt đăng: 01/04/2021 Từ khóa: nấm rơm, các kỹ thuật trồng nấm rơm, phân tích biên, đồng bằng sông Cửu Long Keywords: straw mushroom, straw mushroom growing techniques, marginal analysis, Mekong Delta Bài viết phân tích việc lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm đạt hiệu quả kinh tế cao cho các nông hộ trồng nấm rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp 115 nông hộ trồng nấm rơm tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp và quận Bình Thủy, quận Ô Môn, TP. Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích biên để hỗ trợ các nông hộ trồng nấm rơm đưa ra quyết định lựa chọn kỹ thuật trồng nấm tối ưu. Các kỹ thuật trồng nấm rơm được phân tích bao gồm: sử dụng rơm, sử dụng meo, và sử dụng phân bón. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng để có được hiệu quả kinh tế cao trong trồng nấm rơm, các lựa chọn kỹ thuật ưu tiên nên áp dụng lần lượt là sử dụng rơm trong khoảng từ 20.0 đến 25.0 kg/m2 (tương ứng 0.8 - 1.2 cuộn rơm/m2), sử dụng meo trong khoảng từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2 và sử dụng phân bón trong khoảng từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2. ABSTRACT The article aimed to analyze the choice of straw mushroom growing techniques with the high economic efficiency of the straw mushroom growers in the Mekong Delta. The study was based on face-to-face interviews with 115 mushroom growing households in Lai Vung District, Dong Thap Province, and Binh Thuy District, O Mon District, Can Tho City. The study used marginal analysis to help the straw mushroom growers decide on choosing the optimal mushroom growing technique. The analyzed techniques for growing straw mushrooms included: usage of straw, usage of meow, and usage of fertilizers. The results showed that, in order to achieve high economic efficiency in mushroom production, the preferred techniques were to use the amount of paddy straw ranging form 20.0 to Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... 25.0 kg/m2 (from 0.8 to 1.2 rolls of straw/m2), the amount of meow ranging from 1.1 bags to 2 bags/m2 and the amount of fertilizers ranging from 0.05 to 0.19 kg/100m2. 1. Giới thiệu Nấm rơm là một trong những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng (protein, chất béo, carbohydrates, chất xơ), giàu khoáng chất (kali, natri, canxi và phốt pho), chứa nhiều loại Vitamin và đặc biệt có nhiều loại axit amin thiết yếu mà cơ thể không tổng hợp được (Verma, 2002). Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và sản xuất nấm ăn bắt đầu từ những năm 1970 thế kỷ trước đến nay đã làm chủ được công nghệ tạo giống, nuôi trồng, chế biến các loại nấm ăn và nấm dược liệu (Dinh, 2015). Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất nấm ăn như nguồn nguyên liệu phong phú, nguồn lao động nông thôn dồi dào, thời tiết thuận lợi (H. H. Nguyen, Nguyen, Ngo, & Nguyen, 2013). Ngành hàng nấm trở thành một ngành mạnh trong tỷ trọng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/04/2012 phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020. Căn cứ Quyết định trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số 2690/QĐ-BNN-KHCN ngày 12/11/2013 phê duyệt đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia “Sản phẩm nấm ăn và nấm dược liệu” phục vụ chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020. Theo Cục trồng trọt, cả nước ta sản xuất 16 loại nấm, trong đó các tỉnh phía Nam chủ yếu trồng nấm rơm, nấm mộc nhĩ; các tỉnh phía Bắc trồng nấm hương, nấm sò, nấm linh chi. Sản lượng nấm cả nước đạt hơn 250.000 tấn/năm. Kim ngạch xuất khẩu nấm đạt từ 25-30 triệu USD, trong đó xuất khẩu nhiều nhất là nấm mộc nhĩ 120.000 tấn, nấm rơm 64.500 tấn, nấm sò 60.000 tấn, nấm linh chi 300 tấn (H. N. Nguyen & Pham, 2013). Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40.816 km2, dân số khoảng 17.660 nghìn người. ĐBSCL được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước, với mật độ canh tác 2 vụ/năm và có vùng canh tác 3 vụ/năm, diện tích sản xuất lúa 4.241 nghìn ha, sản lượng lúa 23.831 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2016) nên lượng rơm rạ trên đồng ruộng rất lớn, nhưng sau thu hoạch người nông dân có thói quen đốt rơm rạ, vùi rơm, trồng nấm, chăn nuôi, bán và cho người khác. Tuy nhiên hình thức đốt rơm rạ được nông dân chọn nhiều nhất, 98.23% vụ Đông Xuân, 89.67% vụ Hè Thu, 54.1% vụ Thu Đông (Tran et al ... uê (ngày) 67 5 156 46.67 24.23 + Số ngày LĐ nhà (ngày) 67 2 134 46.42 29.70 Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2019 3.2.1. Kỹ thuật 1: Sử dụng rơm Theo kỹ thuật sử dụng rơm trong Bảng 4, có 03 nghiệm thức về số lượng rơm sử dụng được đánh giá lần lượt là: (i) nghiệm thức 1A: từ 18.0 đến dưới 20.0 kg/m2, (ii) nghiệm thức 1B: từ 20.0 đến 25.0kg/m2, và (iii) nghiệm thức 1C: trên 25.0 đến 32.0 kg/m2. Kết quả thống kê mô tả cho thấy rằng việc sử dụng nhiều rơm cho năng suất bình quân nấm rơm lần lượt theo từng mức độ sử dụng là 1.16kg/m2, 1.36kg/m2, và 1.44kg/m2. Bảng 4 Các lựa chọn nghiệm thức và năng suất tương ứng Nghiệm thức Nội dung Số hộ trồng nấm (hộ) Năng suất bình quân (kg/m2) 1A Từ 18.0 đến dưới 20.0 kg/m2 28 1.16 1B Từ 20.0 đến 25.0kg/m2 48 1.36 1C Trên 25.0 đến 32.0 kg/m2 39 1.44 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Kết quả phân tích trong Bảng 5 cho thấy các nghiệm thức 1A, 1B, 1C có tổng lãi gộp (GM) lần lượt là 50.01 nghìn đồng/m2, 57.46 nghìn đồng/m2, 61.29 nghìn đồng/m2; Tổng chi phí biến đổi (VC) lần lượt là 30.28 nghìn đồng/m2, 35.48 nghìn đồng/m2, 44.11 nghìn đồng/m2; và lợi nhuận ròng (NB) lần lượt là 19.73 nghìn đồng/m2, 21.98 nghìn đồng/m2, Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... 17.17 nghìn đồng/m2. Bảng 5 Kết quả phân tích lợi nhuận ròng Chỉ tiêu Đơn vị tính Nghiệm thức 1A 1B 1C Từ 18.0 đến dưới 20.0 kg/m2 Từ 20.0 đến 25.0 kg/m2 Trên 25.0 đến 32.0 kg/m2 Năng suất trung bình kg/m2 1.16 1.36 1.44 Tổng lãi gộp (GM) 1,000 đ/m2 50.01 57.46 61.29 Chi phí rơm 1,000 đ/m2 18.63 22.07 27.86 Chi phí meo 1,000 đ/m2 2.77 3.51 4.53 Chi phí phân bón 1,000 đ/m2 0.01 0.02 0.02 Chi phí thuốc BVTV 1,000 đ/m2 0.01 0.01 0.06 Chi phí lao động 1,000 đ/m2 8.86 9.88 11.63 Tổng chi phí biến đổi (VC) 1,000 đ/m2 30.28 35.48 44.11 Lợi nhuận ròng (NB) 1,000 đ/m2 19.73 21.98 17.17 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Từ kết quả của phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) được trình bày trong Bảng 6, tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) của việc chuyển từ kỹ thuật 1 sang kỹ thuật 2 là 43.15%. So sánh tỷ suất lợi nhuận biên và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu (MARR), nghiệm thức 1B sử dụng rơm từ 20.0 đến 25.0kg/m2 là nghiệm thức tối ưu mặc dù năng suất nấm thu được theo kỹ thuật này không phải là cao nhất so với Nghiệm thức 1C. Bảng 6 Kết quả phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) Nghiệm thức Chi phí biến đổi Lợi nhuận ròng Tỷ suất lệ nhuận biên (MRR)(%) Tổng cộng (1,000 đ/m2) Chi phí biên (1,000 đ/m2) Tổng cộng (1,000 đ/m2) Lợi nhuận biên (1,000 đ/m2) 1A 30.28 - 19.73 - - 1B 35.48 5.21 21.98 2.25 43.15 1C 44.11 8.63 17.17 -4.80 -55.67 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 3.2.2. Kỹ thuật 2: Sử dụng meo Theo kỹ thuật sử dụng meo trong Bảng 7, có 03 nghiệm thức về số lượng meo sử dụng được đánh giá lần lượt là: (i) nghiệm thức 2A: từ dưới 1 bịch/m2, (ii) nghiệm thức 2B: từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2, và (iii) nghiệm thức 2C: trên 2 bịch đến 3.2 bịch/m2. Kết quả thống kê mô tả cho thấy rằng việc sử dụng nhiều meo hơn cũng cho năng suất bình quân nấm rơm lần lượt theo từng mức độ sử dụng là 1.23kg/m2, 1.34kg/m2, và 1.48kg/m2. Bảng 7 Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Các lựa chọn nghiệm thức và năng suất tương ứng Nghiệm thức Nội dung Số hộ trồng nấm (hộ) Năng suất bình quân (kg/m2) 2A dưới 1 bịch/m2 34 1.23 2B Từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2 58 1.34 2C từ trên 2 bịch đến 3.2 bịch/m2 23 1.48 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Kết quả phân tích trong Bảng 8, cho thấy các nghiệm thức 2A, 2B, 2C có tổng lãi gộp (GM) lần lượt là 55.14 nghìn đồng/m2, 58.50 nghìn đồng/m2, 54.69 nghìn đồng/m2; tổng chi phí biến đổi (VC) lần lượt là 33.86 nghìn đồng/m2, 36.17 nghìn đồng/m2, 44.42 nghìn đồng/m2; và giá trị lợi nhuận ròng (NB) lần lượt là 21.27 nghìn đồng/m2, 22.33 nghìn đồng/m2, 10.26 nghìn đồng/m2. Bảng 8 Kết quả phân tích lợi nhuận ròng Chỉ tiêu Đơn vị tính Nghiệm thức 2A 2B 2C dưới 1 bịch/m2 Từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2 từ trên 2 bịch đến 3.2 bịch/m2 Năng suất trung bình kg/m2 1.23 1.34 1.48 Tổng lãi gộp (GM) 1,000 đ/m2 55.14 58.50 54.69 Chi phí rơm 1,000 đ/m2 22.74 22.60 25.36 Chi phí meo 1,000 đ/m2 2.13 3.46 6.51 Chi phí phân bón 1,000 đ/m2 0.01 0.02 0.03 Chi phí thuốc BVTV 1,000 đ/m2 0.01 0.01 0.08 Chi phí lao động 1,000 đ/m2 8.97 10.08 12.44 Tổng chi phí biến đổi (VC) 1,000 đ/m2 33.86 36.17 44.42 Lợi nhuận ròng (NB) 1,000 đ/m2 21.27 22.33 10.26 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Từ kết quả của phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) trong Bảng 9, tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) của việc chuyển từ kỹ thuật 1 sang kỹ thuật 2 là 45.65%. So sánh tỷ suất lợi nhuận biên với tỷ suất lợi nhuận tối thiểu cho thấy nghiệm thức 2B là lựa chọn tốt nhất trong số ba nghiệm thức, đem lại cho người trồng nấm là cao nhất khi sử dụng meo trong khoảng từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2 mặc dù năng suất nấm thu được theo kỹ thuật này không phải là cao nhất so với nghiệm thức 2C. Bảng 9 Kết quả phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Nghiệm thức Chi phí biến đổi Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) (%) Tổng cộng (1.000 đ/m2) Chi phí biên (1.000 đ/m2) Tổng cộng (1.000 đ/m2) Lợi nhuận biên (1.000 đ/m2) 2A 33.86 - 21.27 - - 2B 36.17 2.31 22.33 1.05 45.65 2C 44.42 8.25 10.26 -12.06 -146.15 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 3.2.3. Kỹ thuật 3: Sử dụng phân bón Theo kỹ thuật sử dụng phân bón trong Bảng 10, có 03 nghiệm thức về lượng phân bón sử dụng được đánh giá lần lượt là: (i) nghiệm thức 3A: từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2, (ii) nghiệm thức 3B: từ 0.20 đến dưới 0.40 kg/100m2, và (iii) nghiệm thức 3C: từ 0.40 kg/100m2 trở lên. Kết quả thống kê mô tả cho thấy rằng việc sử dụng nhiều rơm cho năng suất nấm cao hơn lần lượt theo từng mức độ sử dụng là 1.24kg/m2, 1.38kg/m2, và 1.32kg/m2. Bảng 10 Các lựa chọn nghiệm thức và năng suất tương ứng Nghiệm thức Nội dung Số hộ trồng nấm (hộ) Năng suất bình quân (kg/m2) 3A Từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2 23 1.24 3B Từ 0.20 đến dưới 0.40 kg/100m2 67 1.38 3C Từ 0.40 kg/100m2 trở lên 25 1.32 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Kết quả phân tích trong Bảng 11, cho thấy các nghiệm thức 3A, 3B, 3C có tổng lãi gộp (GM) lần lượt là 55.64 nghìn đồng/m2, 60.90 nghìn đồng/m2, 47.69 nghìn đồng/m2; tổng chi phí biến đổi (VC) lần lượt là 32.65 nghìn đồng/m2, 37.41 nghìn đồng/m2, 40.54 nghìn đồng/m2; và giá trị lợi nhuận ròng (NB) lần lượt là 22.99 nghìn đồng/m2, 23.49 nghìn đồng/m2, 7.15 nghìn đồng/m2. Bảng 11 Kết quả phân tích lợi nhuận ròng Chỉ tiêu Đơn vị tính Nghiệm thức 3A 3B 3C Từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2 Từ 0.20 đến dưới 0.40 kg/100m2 Từ 0.40 kg/100m2 trở lên Năng suất trung bình kg/m2 1.24 1.38 1.32 Tổng lãi gộp (GM) 1,000 đ/m2 55.64 60.90 47.69 Chi phí rơm 1,000 đ/m2 22.94 22.85 24.36 Chi phí meo 1,000 đ/m2 2.58 3.57 4.98 Chi phí phân bón 1,000 đ/m2 0.01 0.01 0.04 Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Chi phí thuốc BVTV 1,000 đ/m2 0.01 0.01 0.08 Chi phí lao động 1,000 đ/m2 7.11 10.97 11.08 Tổng chi phí biến đổi (VC) 1,000 đ/m2 32.65 37.41 40.54 Lợi nhuận ròng (NB) 1,000 đ/m2 22.99 23.49 7.15 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Từ kết quả của phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) được trình bày trong Bảng 12, tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) của việc chuyển từ kỹ thuật 1 sang kỹ thuật 2 là 10.42%; Tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) của việc chuyển từ kỹ thuật 2 sang kỹ thuật 3 là - 522.91%. Tỷ lệ này thấp so với tỷ suất lợi nhuận tối thiểu (MARR). Điều này cho thấy nghiệm thức 3A là lựa chọn tốt nhất trong số ba nghiệm thức trong Kỹ thuật 3 vì hai lựa chọn 3B và 3C không đạt tỷ suất lợi nhuận tối thiểu mong muốn. Điều này cho thấy lợi ích đem lại cho người trồng nấm là cao nhất khi sử dụng phân bón trong khoảng từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2 mặc dù năng suất nấm thu được theo kỹ thuật này là thấp nhất so với các kỹ thuật 3B và 3C. Bảng 12 Kết quả phân tích loại trừ và tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) Nghiệm thức Chi phí biến đổi Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận biên (MRR) (%) Tổng cộng (1,000 đ/m2) Chi phí biên (1,000 đ/m2) Tổng cộng (1,000 đ/m2) Lợi nhuận biên (1,000 đ/m2) 3A 32.65 - 22.99 - - 3B 37.41 4.76 23.49 0.50 10.42 3C 40.54 3.13 7.15 -6.34 -522.91 Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2019 Tóm lại, dựa trên các kết quả phân tích của ba kỹ thuật sử dụng rơm, meo, phân bón ở trên cho phép đề xuất các lựa chọn kỹ thuật ưu tiên lần lượt là kỹ thuật 1 (sử dụng rơm) chọn 1B trong khoảng từ 20.0 đến 25.0kg/m2, kỹ thuật 2 (sử dụng meo) chọn 2B trong khoảng từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2, và kỹ thuật 3 (sử dụng phân bón) chọn 3A trong khoảng từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2. 4. Kết luận và đề xuất Sản xuất nấm rơm ở huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp và quận Bình Thủy, quận Ô Môn, TP. Cần Thơ đã mang lại thu nhập cho các nông hộ trồng nấm rơm, tạo việc làm cho các lao động nhàn rỗi ở địa phương sau khi mùa lúa và nâng cao mức sống cho người nông dân. Thu nhập bình quân/hộ/năm là trên 233 triệu đồng/hộ/năm (tương đương 4.5 triệu đồng/người/tháng). Có hơn 91% hộ trồng nấm có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp. Diện tích trồng nấm bình quân gần 1.140 m2/hộ với chi phí thuê đất bình quân là 9.7 triệu đồng/hộ/năm. Số vụ nấm trồng trong năm trung bình là 8 vụ/năm. Để nông hộ trồng nấm rơm có thu nhập cao từ việc trồng nấm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích biên để phân tích lựa chọn các kỹ thuật trồng nấm rơm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Các kỹ thuật trồng nấm rơm được phân tích bao gồm: (i) sử dụng rơm, (ii) sử dụng meo, và (iii) sử dụng phân bón. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng để có được hiệu quả Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... kinh tế cao trong trồng nấm rơm, các lựa chọn kỹ thuật ưu tiên nên áp dụng lần lượt là sử dụng rơm trong khoảng từ 20.0 đến 25.0kg/m2 (tương ứng 0.8 - 1.2 cuộn rơm/m2, sử dụng meo trong khoảng từ 1.1 bịch đến 2 bịch/m2, và sử dụng phân bón trong khoảng từ 0.05 đến 0.19 kg/100m2. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất nấm rơm của các nông hộ cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng thời tiết, thiếu hiểu biết chất lượng rơm, chất lượng giống meo và hạn chế kỹ thuật trồng nấm. Có nhiều nông hộ sản xuất nấm rơm bị thua lỗ trong mùa vụ này. Chính quyền địa phương cần liên kết với các nhà khoa học và người nông dân để tạo ra loại giống meo có chất lượng cao và tổ chức nhiều lớp tập huấn cho các nông hộ trồng nấm để họ có kiến thức về kỹ thuật trồng nấm cũng như có kiến thức về thị trường tiêu thụ. Để phát triển nghề trồng nấm rơm có hiệu quả cao, các nông hộ nên chuyển đổi mô hình trồng nấm ngoài trời sang mô hình trồng nấm trong nhà vì trồng nấm trong nhà không chịu ảnh hưởng của thời tiết, tiết kiệm diện tích đất trồng, giảm chi phí công lao động và giảm chi phí rơm. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu được thực hiện theo nhiệm vụ đề tài (mã số Đề tài: KHCN-TNB.ĐT/14- 19/C09) thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam bộ (mã số Chương trình: KHCN-TNB/14-19). Tác giả chân thành cám ơn Chương trình đã cấp kinh phí và hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đề tài này. Tài liệu tham khảo Dinh, H. P. (2003). Kinh tế nông nghiệp, lý thuyết và thực tiễn [Agricultural economics, theory and practice]. Ho Chi Minh City, Viet Nam: Nhà xuất bản Thống kê. Dinh, L. X. (2015). Phát triển nấm-sản phẩm quốc gia [Development of mushroom-national products]. Retrieved May 20, 2020, from Nông nghiệp Việt Nam website: https://nongnghiep.vn/phat-trien-nam---san-pham-quoc-gia-d118596.html Evans, E. A. (2005). Marginal analysis: An economic procedure for selecting alternative technologies/practices. Retrieved May 22, 2020, from Institute of Food and Agricultural Sciences, University of Florida website: https://edis.ifas.ufl.edu/publication/FE565 Le, T. V., & Ngo, T. T. T. (2013). Hướng phát triển trồng nấm rơm ở Đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và giải pháp [Development direction of growing mushrooms in the Mekong Delta: Current situation and solutions]. Retrieved May 22, 2020, from Diễn đàn khuyến nông Phát triển nghề trồng nấm hiệu quả website: https://coa.ctu.edu.vn/khuyen- nong-khct/537-dien-dan-khuyen-nong-nong-nghiep-chuyen-de-phat-trien-nghe-trong- nam-hieu-qua.html Nguyen, H. H., Nguyen, T. D., Ngo, N. T. B., & Nguyen, M. T. (2013). Thực trạng và giải pháp phát triển ngành nấm tại các tỉnh phía Nam [Situation and solutions for the development of the mushroom industry in the southern provinces]. Retrieved May 25, 2020, from cac-tinh-phia-Nam-7635.html Phạm T. G. Nhung, Võ T. Danh. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 17(1), ...-... Nguyen, H. N., & Pham, D. V. (2013). Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất nấm tại các tỉnh phía Nam [Situation and solutions to develop mushroom production in the southern provinces]. Paper presented at Agriculture & Rural Promotion Forum, 14th Efficient Mushroom Cultivation Theme, Vietnam. Nguyen, Q. H., Nguyen, H. H., & Le, P. V. (2018). Khảo sát phương pháp xếp mô và liều lượng meo đến sinh trưởng và năng suất nấm rơm (Volvariella volvacea) trong điều kiện ngoài trời [Examination of tissue mapping method and dose of meow to growth and yield of mushrooms (Volvariella volvacea) in outdoor conditions]. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54, 98-105. Perrin, R., Anderson, J., Winkelmann, D., & Moscardi, E. (1988). From agronomic data to farmer recommendations: An economics training manual Centro International para el Mejoramiento de Maiz y Trigo Publ Mexico City. Retrieved May 27, 2020, from Tổng cục Thống kê. (2016). Tình hình kinh tế xã hội năm 2016 [Socio-economic situation in 202016]. Retrieved December 27, 2018, from https://www.gso.gov.vn/nong-lam- nghiep-va-thuy-san. access date 20/12/2018 Tran, N. S., Nguyen, N. T. H., Nguyen, C. H., Nguyen, N. V. C., Le, V. H., & Ingvorsen, K. (2014). Uớc tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long [Estimation of straw quantity and treatment methods in several provinces in the Mekong Delta]. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường, 32(2014), 87-93. Verma, R. N. (2002). Cultivation of paddy straw mushroom (Volvariella spp.) In R. N. Verma & B. Vijay (Eds.), Recent advances in the cultivation technology of edible mushrooms (pp. 221-228). Solan (HP), India: National Research Centre for Mushroom.
File đính kèm:
- lua_chon_cac_ky_thuat_trong_nam_rom_cua_cac_nong_ho_trong_na.pdf