Lợi ích tinh thần cảm nhận khi mua hàng trực tuyến
Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển một cách nhanh chóng trong thời
gian gần đây. Hiểu được lợi ích mà khách hàng cảm nhận sẽ mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp.
Nghiên cứu này phát triển và xác nhận thang đo để đo lường lợi ích tinh thần cảm nhận của khách
hàng khi họ mua hàng trên các trang thương mại điện tử tại Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên các lý
thuyết về hành vi dự định, lý thuyết sự tự quyết, mô hình chấp nhận công nghệ, thuyết học tập và
kiến tạo, học thuyết riêng tư và lý thuyết hiệu ứng truyền thông thuyết phục. Phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp được áp dụng với phương pháp định tính (khảo sát chuyên gia, thảo luận nhóm) và
phương pháp định lượng (khảo sát bằng bảng câu hỏi với 917 đáp viên). Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra lợi ích tinh thần cảm nhận được xem như một khái niệm bậc hai gồm năm khía cạnh (cảm
nhận mua sắm thú vị, cảm nhận tương tác xã hội, cảm nhận kín đáo, cảm nhận kiểm soát và cảm
nhận an tâm) với 23 biến quan sát. Trên cơ sở khảo sát các đối tượng có sự hiểu biết và sử dụng
thương mại điện tử, kết quả phân tích cho thấy thang đo này đảm bảo tính hữu hiệu, độ tin cậy,
tính đơn hướng và giá trị hội tụ. Những hàm ý quản trị cũng như đề xuất cho nghiên cứu trong
tương lai cũng được thảo luận trong bài.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lợi ích tinh thần cảm nhận khi mua hàng trực tuyến
Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 3 LỢI ÍCH TINH THẦN CẢM NHẬN KHI MUA HÀNG TRỰC TUYẾN NGUYỄN MINH HÀ1,*, BÙI THÀNH KHOA2 1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 2Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh *Email: ha.nm@ou.edu.vn (Ngày nhận: 26/12/2018; Ngày nhận lại: 04/01/2018; Ngày duyệt đăng: 14/01/2019) TÓM TẮT Thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam đang phát triển một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây. Hiểu được lợi ích mà khách hàng cảm nhận sẽ mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu này phát triển và xác nhận thang đo để đo lường lợi ích tinh thần cảm nhận của khách hàng khi họ mua hàng trên các trang thương mại điện tử tại Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về hành vi dự định, lý thuyết sự tự quyết, mô hình chấp nhận công nghệ, thuyết học tập và kiến tạo, học thuyết riêng tư và lý thuyết hiệu ứng truyền thông thuyết phục. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được áp dụng với phương pháp định tính (khảo sát chuyên gia, thảo luận nhóm) và phương pháp định lượng (khảo sát bằng bảng câu hỏi với 917 đáp viên). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích tinh thần cảm nhận được xem như một khái niệm bậc hai gồm năm khía cạnh (cảm nhận mua sắm thú vị, cảm nhận tương tác xã hội, cảm nhận kín đáo, cảm nhận kiểm soát và cảm nhận an tâm) với 23 biến quan sát. Trên cơ sở khảo sát các đối tượng có sự hiểu biết và sử dụng thương mại điện tử, kết quả phân tích cho thấy thang đo này đảm bảo tính hữu hiệu, độ tin cậy, tính đơn hướng và giá trị hội tụ. Những hàm ý quản trị cũng như đề xuất cho nghiên cứu trong tương lai cũng được thảo luận trong bài. Từ khóa: Lợi ích tinh thần cảm nhận; Mua hàng trực tuyến; Thương mại điện tử. Perceived mental benefits of online shopping ABSTRACT The e-commerce market in Vietnam has been developing rapidly in recent years. Understanding customers’ perceived benefits will bring great advantages for businesses. This research develops and validates a scale to measure customers’ perceived mental benefits when shopping on e-commerce sites in Vietnam. The scale based on Theory of Planned Behavior, Self- determination Theory, Technology Acceptance Model, Learning and Constructivism Theory, Theory of Privacy, and Persuasive Communication Theory. The mixed method is applied using both qualitative methods (in-depth interview, focus group discussion) and a quantitative method (questionnaire survey with 917 respondents). The results indicate that the perceived mental benefit is a second-order factor of five dimensions (perceived shopping enjoyment, perceived social interaction, perceived discreet, perceived control and perceived credibility) with 23 variables. Based on the survey of knowledgeable respondents using e-commerce, the analysis results show that this scale ensures validity, reliability, unidimensionality and convergent validity. The managerial implications and suggestions for future research are also discussed. Keywords: E-commerce; Online shopping; Perceived mental benefit. 4 Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 1. Giới thiệu Tổng lợi ích của khách hàng là giá trị được nhận thức bao gồm các thành phần lợi ích kinh tế, chức năng và tâm lý mà khách hàng mong đợi từ một người bán nhất định dựa trên sản phẩm, dịch vụ, con người và hình ảnh được cung cấp (Kotler và Keller, 2016). Thương mại điện tử đã mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng so với thương mại truyền thống. Nhiều nhà nghiên cứu đã thảo luận về những lợi ích của thương mại điện tử như tính thuận tiện khi mua hàng, sự dễ dàng trong sự chọn lựa sản phẩm, tính dễ dùng trong việc thao tác cũng như quy trình mua hàng trực tuyến hay sự vui thích của khách hàng khi thực hiện giao dịch trực tuyến. Người mua được hưởng lợi từ mua sắm thương mại điện tử như siêu tốc độ, hiệu quả mua sắm, chi phí thấp hơn và phục vụ 24 giờ và hỗ trợ thường xuyên (Law và Hsu, 2006). Li và cộng sự (2006) đã nghiên cứu lại một số quan điểm trước đó, và cuối cùng thừa nhận ba lợi ích lớn liên quan đến hành vi mua hàng trực tuyến: (1) Lợi ích về giá; (2) lợi ích thuận tiện; và (3) lợi ích giải trí. Tsai và cộng sự (2011) thừa nhận rằng nhận thức hữu ích, khả năng cá nhân hóa và tùy chỉnh sản phẩm lợi ích thông qua mua hàng trực tuyến theo nhóm. Sheth (1981) đề xuất rằng các yếu tố cá nhân của việc mua sắm truyền thống có thể được hiểu rộng rãi là bị ảnh hưởng bởi các lý do chức năng và phi chức năng. Các động lực chức năng được xác định bởi các yếu tố bao gồm sự thuận tiện, đa dạng sản phẩm và chất lượng hàng hóa và giá cả, trong khi các động lực phi chức năng liên quan đến cảm xúc thích thú, trải nghiệm mua sắm. Trong khi những nghiên cứu về lợi ích chức năng của thương mại điện tử được quan tâm bởi nhiều nhà nghiên cứu, thì lợi ích phi chức năng ít được chú ý và ... uộc tính “độc”. Khái niệm cảm nhận kiểm soát đã được đề cập trong lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) và được thực nghiệm trong mô hình xác định lợi ích tinh thần cảm nhận này. Việc tạo ra các sản phẩm phù hợp với sở thích, nhu cầu riêng của bản thân tạo ra cảm giác kiểm soát khi mua hàng. Ngoài ra, thương mại điện tử giúp khách hàng cảm thấy dễ dàng, thoải mái hơn khi có tính năng cá nhân hóa. Theo Khánh (2017), các doanh nghiệp trực tuyến có sự hiểu biết rõ ràng về khách hàng thông qua bởi các dữ liệu từ các kênh mạng xã hội như Facebook, Instagram, Youtube, công cụ thanh toán điện tử họ sử dụng, những game họ chơi. “Big data” của khách hàng chính là chìa khóa để đội ngũ marketing vẽ được chân dung khách hàng một cách chính xác (Tynan, 2018). Các nhà bán lẻ điện tử nên đánh giá tác động của việc tùy biến hàng loạt trong kinh doanh của họ như cung cấp một cách mới để bán phương thức sản phẩm, mang lại cho khách hàng nhiều không gian hơn để tham gia vào các sản phẩm của riêng họ. Hệ thống bán lẻ để phân tích các hoạt động của khách hàng, để tìm hiểu sở thích, mối quan tâm hay nhu cầu của họ hoặc có thể liên kết với bên thứ ba để có thêm thông tin về hành vi của khách hàng để phát triển doanh nghiệp. Dựa theo lý thuyết hiệu ứng truyền thông Cunningham và Bright (2012), lợi ích tinh thần cuối cùng mà thương mại điện tử mang lại cho người mua đó chính là sự an tâm. Theo báo cáo The Tetra Pak (2017), trong giai đoạn lòng tin dễ rơi vào khủng hoảng như hiện nay, người tiêu dùng ngày càng tin vào “những người như chúng tôi”, tức những người thật, cùng chia sẻ những giá trị, sự ưu tiên và quan điểm trong cuộc sống. Những thông tin từ bên thứ ba, những nhận xét từ người tiêu dùng độc lập đang trở thành nguồn ảnh hưởng quan trọng tiếp theo đối với người tiêu dùng. Những thông tin thể hiện rõ ràng trên web, danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường trực tuyến, những nhận xét tốt hay xấu về doanh nghiệp trên diễn đàn hay trang mạng xã hội hoặc số lượng người mua tại các trang mạng và sự phát triển của thương mại điện tử tại Việt Nam đã phần nào gỡ bỏ tâm lý e ngại mua hàng trực tuyến của khách hàng ngày nay. Các nhà bán lẻ điện tử nên cung cấp trang của họ với chứng nhận đủ điều kiện hoặc chứng nhận về bán hàng để nâng cao độ tin cậy của khách hàng khi họ truy cập vào trang web. Tạo giao diện thú vị cho trang web của họ mà không có sai ngữ pháp, lỗi mã và chứng minh các hiệu quả để đảm bảo cảm giác của khách hàng khi họ lướt web là một cách để tăng độ tin cậy của khách hàng. Cải thiện độ tin cậy của nhà bán lẻ điện tử bằng cách cung cấp trang web bảo đảm của họ bằng bên thứ ba đáng tin cậy như chính phủ hoặc thương hiệu nổi tiếng. 7. Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu trước đây cũng như phương 14 Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 pháp chuyên gia, thảo luận nhóm để xây dựng được thang đo các khái niệm trong mô hình biến phản ánh lợi ích tinh thần cảm nhận. Lợi ích tinh thần cảm nhận được xem như một khái niệm bậc 2 gồm 5 khía cạnh (cảm nhận mua sắm thú vị, cảm nhận tương tác xã hội, cảm nhận kín đáo, cảm nhận kiểm soát và cảm nhận an tâm) với 23 biến quan sát. Dựa trên dữ liệu khảo sát (917 quan sát), nghiên cứu đã sử dụng các kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để chứng tỏ những thang đo này đều đảm bảo được giá trị nội dung, độ tin cậy, tính đơn hướng, giá trị hội tụ. Kết quả đã cho thấy mức độ quan tâm và đánh giá các lợi ích tinh thần cảm nhận bởi khách hàng được sắp xếp theo thứ tự quan tâm giảm dần bao gồm cảm nhận kín đáo, cảm nhận mua sắm thú vị, cảm nhận tương tác xã hội, cảm nhận kiểm soát và cảm nhận an tâm. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trong việc nâng cao lợi ích cảm nhận cho khách hàng ở khía cạnh tinh thần. Giống như các dự án nghiên cứu khác, tuy đã nỗ lực hết sức nhưng nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế. Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn, mật độ dân cư cao và khoa học phát triển nhất cả nước tuy nhiên nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh nên khả năng khái quát hóa các kết quả của nghiên cứu có thể không đáng kể do giới hạn phạm vi nghiên cứu và kích thước mẫu. Để tăng độ tin cậy của mô hình nghiên cứu, nghiên cứu nên được tiến hành trên quy mô toàn quốc, không chỉ ở Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp lấy mẫu có thể sử dụng phương pháp xác suất để tăng độ tin cậy cho kết quả bằng cách kết hợp với các doanh nghiệp thương mại điện tử lớn để có danh sách mẫu cụ thể. Có thể nghiên cứu thêm các yếu tố khác có liên quan đến lợi ích tinh thần cảm nhận như chi phí tinh thần cảm nhận, giá trị cảm nhận để nhận thức rõ hơn về hành vi của người tiêu dùng trực tuyến Tài liệu tham khảo Ajzen, I. (1985). From intentions to actions: A theory of planned behavior. In Action control. Berlin, Heidelberg Springer. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50, 179-211. Akram, U. et al (2018). Factors Affecting Online Impulse Buying: Evidence from Chinese Social Commerce Environment. Sustainability, 10, 352. Arnold, M. J. & Reynolds, K. E. (2003). Hedonic shopping motivations. Journal of retailing, 79, 77-95. Baek, T. H., Kim J. & Yu, J. H. (2010). The differential roles of brand credibility and brand prestige in consumer brand choice. Psychology & Marketing, 27, 662-678. Bandura, A. (1997). Self-efficacy: The exercise of control, Macmillan. Bhatnagar, A. & Ghose, S. (2004a). A latent class segmentation analysis of e-shoppers. Journal of business research, 57, 758-767. Bhatnagar, A. & Ghose, S. (2004b). Segmenting consumers based on the benefits and risks of Internet shopping. Journal of Business Research, 57, 1352-1360. Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 15 Bruns, A. (2008). Blogs, Wikipedia, Second Life, and beyond: From production to produsage, Peter Lang. Burke, R. R. (1997). Do you see what I see? The future of virtual shopping. Journal of the Academy of Marketing Science, 25, 352-360. Butler, B. et al. (2002). Community effort in online groups: Who does the work and why. Leadership at a distance: Research in technologically supported work, 1, 171-194. Cunningham, N. & Bright, L. F. (2012). The Tweet Is in Your Court: Measuring Attitude Towards Athlete Endorsements in Social Media. International Journal of Integrated Marketing Communications, 4(2). Chandon, P., Wansink, B. & Laurent, G. (2000). A benefit congruency framework of sales promotion effectiveness. Journal of Marketing, 64, 65-81. Childers, T. L. et al. (2002). Hedonic and utilitarian motivations for online retail shopping behavior. Journal of retailing, 77, 511-535. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS quarterly, 13(3), 319-340. Deci, E. & Ryan, R. M. (1985). Intrinsic motivation and self-determination in human behavior, Springer Science & Business Media. Do, T. H. et al. (2014). Determinants of condom use at sexual debut among young Vietnamese. International journal of adolescent medicine and health, 26, 403-410. Du, X., Jiao, J. & Tseng, M. (2001). Product platform planning for mass customization. Department of Industrial Engineering & Engineering Management, The Hong Kong University of Science and Technology, Hong Kong. Eastlick, M. A. & Feinberg, R. A. (1999). Shopping motives for mail catalog shopping. Journal of Business Research, 45, 281-290. Estes, J. et al. (2007). Method for shipping a package privately to a customer. Google Patents. Forsythe, S. at al. (2006). Development of a scale to measure the perceived benefits and risks of online shopping. Journal of interactive marketing, 20, 55-75. Freeman, K. S. & Spyridakis, J. H. (2004). An examination of factors that affect the credibility of online health information. Technical Communication, 51, 239-263. Godek, J. (2003). Customization decisions: The effects of perceived control and decomposition on evaluations presented at Association for Consumer Research Annual Conference, Toronto, Canada. Godek, J. & Yates, J. F. (2005). Marketing to individual consumers online: The influence of perceived control. Online consumer psychology:Understanding and influencing consumer behavior in the virtual world, 225-244. Gupta, A., Bansal, R. & Bansal, A. (2013). Online shopping: A shining future. International Journal of Techno-Management Research, 1, 1-10. Hair, J. F. et al. (2010). Multivariate data analysis: A global perspective, Pearson Upper Saddle River, NJ. 16 Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 Han, J. & Han, D. (2001). A framework for analyzing customer value of internet business. JITTA: Journal of Information Technology Theory and Application, 3, 25. Hovland, C. I., Janis, I. L. & Kelley, H. H. (1953). Communication and persuasion; psychological studies of opinion change. New Haven, Yale University Press Hui, M. K. & Bateson, J. E. (1991). Perceived control and the effects of crowding and consumer choice on the service experience. Journal of consumer research, 18, 174-184. Jarvenpaa, S. L. & Todd, P. A. (1997). Is there a future for retailing on the Internet. Electronic marketing and the consumer, 1, 139-154. Kahn, R. E. & Cerf, V. G. (1999). What is the internet (and what makes it work)? Open Architecture, 17. Korgaonkar, P. & Wolin, L. D. (2002). Web usage, advertising, and shopping: relationship patterns. Internet Research, 12, 191-204. Kotler, P. & Keller, K. L. (2016). Marketing management, Pearson. Koufaris, M. (2002). Applying the technology acceptance model and flow theory to online consumer behavior. Information systems research, 13, 205-223. Tang, K. (2017). Marketing 4.0: “Vẽ” chân dung khách hàng bằng data. Law, R. & Hsu, C. H. (2006). Importance of hotel website dimensions and attributes: perceptions of online browsers and online purchasers. Journal of Hospitality & Tourism Research, 30, 295-312. Li, D., Browne, G. J. & Wetherbe, J. C. (2006). Why do internet users stick with a specific web site? A relationship perspective. International journal of electronic commerce, 10, 105-141. Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological review, 50, 370. Mentalhealth. (2018). Friendship and mental health [Trực tuyến]. Truy cập tại https://www.mentalhealth.org.uk/a-to-z/f/friendship-and-mental-health. Moore, R. S. et al. (2015). Creepy marketing: Three dimensions of perceived excessive online privacy violation. Marketing Management, 25, 42-53. Neuman, L. W. (2002). Social research methods: Qualitative and quantitative approaches. University of Wisconsin Newham, M. (2012). Is social networking affecting social interaction between users? O'keefe, D. J. (2002). Persuasion: Theory and research, Sage. Onlymyhealth.Com. (2017). Can shopping help relieve stress? Here's the answer! [Trực tuyến]. Truy cập tại https://www.onlymyhealth.com/can-shopping-help-relieve-stress-heres- answer-1300184407. Oxford, O. E. (2009). Oxford English Dictionary, Oxford: Oxford University Press. Piaget, J. & Inhelder, B. (1967). The Child's Conception of Space. See especially “Systems of Reference and Horizontal-Vertical Coordinates". New York: WW Norton &Co. Prahalad, C. K. & Ramaswamy, V. (2000). Co-opting customer competence. Harvard business review, 78, 79-90. Nguyễn M. Hà và Bùi T. Khoa. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), 3-17 17 Rabiee, F. 2004. Focus-group interview and data analysis. Proceedings of the nutrition society, 63, 655-660. Ryan, R. M. & Deci, E. L. (2000). Intrinsic and extrinsic motivations: Classic definitions and new directions. Contemporary educational psychology, 25, 54-67. Scheinkman, J. A. (2008). Social interactions. The new palgrave dictionary of economics, 2. Sheth, J. N. (1981). An integrative theory of patronage preference and behavior, College of Commerce and Business Administration, Bureau of Economic and Business Research, University of Illinois, Urbana-Champaign. Sheth, J. N. (1983). Integrative theory of patronage and behavior, in patronage behavior and retail management. New York, North-Holland, elserier Science Publishing Company, Inc. Silverman, D. (2016). Qualitative research, Sage. Steenkamp, J.-B. E. & Van Trijp, H. C. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in marketing, 8, 283-299. Tabachnick, B. & Fidell, L. (2007). Multivariate analysis of variance and covariance. Using multivariate statistics, 3, 402-407. Tavani, H. T. (2007). Philosophical theories of privacy: Implications for an adequate online privacy policy. Metaphilosophy, 38, 1-22. Tsai, M. T., Cheng, N. C. & Chen, K. S. (2011). Understanding online group buying intention: the roles of sense of virtual community and technology acceptance factors. Total Quality Management & Business Excellence, 22, 1091-1104. Tseng, S. & Fogg, B. (1999). Credibility and computing technology. Communications of the ACM, 42, 39-44. Tynan, D. (2018). Personalization Is a Priority for Retailers, but Can Online Vendors Deliver? [Trực tuyến]. Truy cập tại https://www.adweek.com/digital/personalization-is-a-priority- for-retailers-online-and-off-but-its-harder-than-it-looks-in-an-off-the-shelf-world/ The Tetra Pak (2017). The Connected Consumer. [Trực tuyến]. Truy cập tại https://www.tetrapak.com/about/tetra-pak-index/tetra-pak-index-connected-consumer Vecita (2017). Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2017. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công Thương. Venkatesh, V. & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46, 186-204. Vygostski, L. (1985). Pensée et langage. coll. Terrains. Paris: Messidor. Wallston, K. A. et al. (1987). Perceived control and health. Current Psychology, 6, 5-25. Webster, J., Trevino, L. K. & Ryan, L. (1993). The dimensionality and correlates of flow in human- computer interactions. Computers in human behavior, 9, 411-426. Wood, R. (2017). Consumer sexualities: women and sex shopping, Routledge. Zhang, Y. & Hiltz, S. R. (2003). Factors that influence online relationship development in a knowledge sharing community. AMCIS 2003 Proceedings, 53.
File đính kèm:
- loi_ich_tinh_than_cam_nhan_khi_mua_hang_truc_tuyen.pdf