Kinh nghiệm một số nước châu Á về xây dựng chính sách và phát triển công nghiệp quốc gia trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
TÓM TẮT: Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 (CMCN 4.0). Tình hình trong nước và quốc tế cho thấy có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng
tiềm ẩn rất nhiều thách thức đối với tiến trình phát triển công nghiệp của Việt Nam. Trong điều kiện đó,
việc nhìn nhận, đánh giá kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến để chỉ rõ những bài học cho Việt Nam
trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp là điều hết sức cần thiết.
Từ khóa: chính sách công nghiệp, cách mạng công nghiệp 4.0
ABSTRACT: Vietnam has been experienced a wide range of robust changes in line with the context of The
Fourth Industrial Revolution. Both domestic and world-wide practices recently have shown that advantages
and challenges going parallely with the development progress of Industry sector in Vietnam. Therefore,
it is essential to consider and assess the involvement and gained lessons of advanced countries in order
to obviously determine the tasks in facilitating and implementing the industry development policies of
Vietnam
Key words: Industry Policy, The Fourth Industrial Revolution
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh nghiệm một số nước châu Á về xây dựng chính sách và phát triển công nghiệp quốc gia trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Khuyến nghị chính sách cho Việt Nam
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA148 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 - KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Lê Thanh Hà* TÓM TẮT: Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0). Tình hình trong nước và quốc tế cho thấy có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng tiềm ẩn rất nhiều thách thức đối với tiến trình phát triển công nghiệp của Việt Nam. Trong điều kiện đó, việc nhìn nhận, đánh giá kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến để chỉ rõ những bài học cho Việt Nam trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp là điều hết sức cần thiết. Từ khóa: chính sách công nghiệp, cách mạng công nghiệp 4.0 ABSTRACT: Vietnam has been experienced a wide range of robust changes in line with the context of The Fourth Industrial Revolution. Both domestic and world-wide practices recently have shown that advantages and challenges going parallely with the development progress of Industry sector in Vietnam. Therefore, it is essential to consider and assess the involvement and gained lessons of advanced countries in order to obviously determine the tasks in facilitating and implementing the industry development policies of Vietnam Key words: Industry Policy, The Fourth Industrial Revolution 1. SƠ LƯỢC VỀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP Chính sách công nghiệp hay chính sách phát triển công nghiệp là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau và có sự thay đổi theo từng thời kỳ. Chẳng hạn, OECD (1975) cho rằng, chính sách công nghiệp là những chính sách có liên quan tới việc thúc đẩy tăng trưởng và hiệu quả ngành công nghiệp [9]. Krugman và Obstfeld (1991) lại quan niệm rằng, chính sách công nghiệp là một nỗ lực của chính phủ nhằm khuyến khích các nguồn lực vào các lĩnh vực cụ thể mà quan điểm của chính phủ là quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế trong tương lai [6]. Đến năm 2013, tại Diễn đàn Kinh tế thế giới, OECD đưa ra một định nghĩa mới mà hiện nay được nhiều chuyên gia kinh tế cũng như các quốc gia sử dụng, theo đó, một cách tổng hợp thì chính sách công nghiệp là bất kỳ chính sách can thiệp của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và thay đổi cấu trúc của hoạt động kinh tế hướng đến ngành, công nghệ và những nhiệm vụ của chính sách được kỳ vọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng phúc lợi xã hội [10]. 2. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP 2.1. Chính sách công nghiệp quốc gia Nhật Bản Nhật Bản là nước có nền công nghiệp phát triển không chỉ ở trong khu vực châu Á mà còn * Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Lê Thanh Hà. Tel.: +84989150498. E-mail address: thanhha75hvtc@gmail.com HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 149 trên cả thị trường quốc tế. Kinh tế Nhật Bản nhiều năm liền giữ vị trí thứ hai thế giới và chỉ mới bị Trung Quốc vượt qua là do có chính sách đầu tư vào ngành công nghiệp một cách hợp lý với rất nhiều các bước đi tương thích trong từng thời kỳ: - Ngay từ những năm 1960, với việc xác định rõ quốc gia có rất ít tài nguyên thiên nhiên, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện chính sách “tái cơ cấu công nghiệp”, điều chỉnh cơ bản cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển những ngành có hàm lượng trí tuệ cao, tiêu tốn ít nguyên liệu và lao động sống, tập trung phát triển nền công nghiệp theo chiều sâu. Những ngành công nghiệp được ưu tiên trong giai đoạn này gồm: công nghiệp công nghệ cao về vi mạch, máy tính, robot; ngành lắp ráp tiên tiến như sản xuất lắp ráp máy bay, máy tự động hóa; ngành thiết kế thời trang; ngành phân phối và xử lý thông tin. - Song song với định hướng sử dụng tiết kiệm tài nguyên, Chính phủ Nhật thực hiện điều chỉnh, tổ chức lại một số ngành công nghiệp như sản xuất ô tô, thép, hóa dầu, khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp trong một ngành sáp nhập, liên kết và hợp tác lẫn nhau. Chính phủ thông qua “Luật ổn định công nghiệp” và “Luật hoàn thiện cơ cấu”, từ đó, thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ cấu công nghiệp cả cấp liên ngành và nội bộ ngành; hướng tới việc thu hẹp các hoạt động như tinh chế nhôm, đóng tàu, phân hóa học và thực hiện phát triển các mặt hàng có hàm lượng khoa học công nghệ cao. - Trong hơn 50 năm qua, Chính phủ Nhật Bản còn đề ra và thực hiện chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật trên cơ sở chuyển từ vay mượn, mua bản quyền công nghệ của nước ngoài sang tự đảm bảo những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật trên nền tảng khoa học công nghệ của Nhật Bản. Nước này đã chú trọng vào đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, chế tạo và thử nghiệm, khuyến khích khối doanh nghiệp tư nhận bỏ vốn đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R & D). - Điểm nổi bật trong chính sách công nghiệp quốc gi ... ủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Trung Quốc qua văn kiện đại hội Đảng. Theo đó, chính sách công nghiệp quốc gia Trung Quốc hiện nay tuân theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội lần thứ XII (2012 - 2016) và XIII (2016 - 2020), trong đó, xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược phát triển công nghiệp Trung Quốc. Cụ thể hóa nghị quyết được Trung Quốc thể hiện qua kế hoạch Made in China 2025. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 153 Năm 2015, Bắc Kinh công bố dự án “Chế tạo tại Trung Quốc 2025” (Made in China 2025 - MIC 2025). Đây là bản kế hoạch 10 năm phát triển ngành công nghiệp chế tạo, một sáng kiến chiến lược đầy tham vọng nhằm biến TQ thành siêu cường chế tạo cạnh tranh được với Mỹ. Lấy cảm hứng từ Chiến lược Industry 4.0 của Đức, dự án “Chế tạo tại TQ 2025” xác định 10 lĩnh vực trọng điểm lớn về phát triển ngành chế tạo: (1) Công nghệ tin học thế hệ mới; (2) Máy công cụ điều khiển số cấp cao và robot; (3) Thiết bị hàng không vũ trụ; (4) Thiết bị công trình biển và tàu biển công nghệ cao; (5) Trang thiết bị giao thông quỹ đạo tiên tiến; (6) Ô tô tiết kiệm năng lượng và dùng nguồn năng lượng mới; (7) Thiết bị điện lực; (8) Trang thiết bị nông nghiệp; (9) Vật liệu mới; (10) Y dược sinh học và thiết bị y tế tính năng cao [7]. Trải qua hơn 3 năm thực hiện, theo đánh giá của Ủy ban Phát triển và Cải cách quốc gia Trung Quốc, MIC 2025 đã góp phần duy trì đà phát triển ổn định của đất nước, cơ cấu nền kinh tế không ngừng được ưu việt, các ngành mang tính chiến lược như chế tạo công nghệ cao có đà phát triển tốt. MIC 2025 đồng thời giúp nâng cao năng lực sáng tạo, sức cạnh tranh của sản phẩm. Tính tới hết năm 2018, năng suất của các dự án thí điểm vận hành theo hướng thông minh của nước này tăng 38% về hiệu suất, đồng thời giá thành vận hành kinh doanh giảm 21%. Về khung khổ chính sách, MIC 2025 được hoạch định như một chiến lược công nghiệp 10 năm, bổ sung cho các chiến lược phát triển kinh tế cùng giai đoạn và kế hoạch hàng năm. Về tầm nhìn, MIC 2025 được cho chỉ là giai đoạn 1 của chiến lược dài hơn hơn nữa, bao gồm: 2015-2025: trở thành cường quốc chế tạo công nghệ; 2025-2035: gia nhập nhóm các cường quốc chế tạo công nghệ toàn cầu hạng trung; 2035-2045: cường quốc hàng đầu thế giới về chế tạo công nghệ. Như vậy, MIC 2025 có tính liên tục khi kế thừa cách vận hành của chính sách cải cách mở cửa đã áp dụng thành công của Trung Quốc, như việc đặt trong khung khổ các chiến lược phát triển kinh tế nói chung; có tầm nhìn dài hạn, có trọng tâm thí điểm, kết hợp về không gian và lĩnh vực ưu tiên. Ví dụ: Thâm Quyến - vốn là điểm sáng về thí điểm đặc khu - trước đây là một trung tâm chuyên sản xuất hàng nhái sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên thế giới thì nay đã trở thành trung tâm sáng tạo đổi mới và đầu tư công nghệ mới, tập trung vào các ngành công nghiệp sáng tạo. Ngoài sự phát triển nối tiếp trên cùng một không gian, có thể thấy rõ tính kết nối liên hoàn giữa nền công nghiệp sản xuất truyền thống và CN 4.0 khi cảng Ninh Bô được lựa chọn làm nơi thí điểm ứng dụng CN 4.0 trong lĩnh vực logistics. CN 4.0 cũng không phải là hoàn toàn mới đối với nền sản xuất và chính sách quản lý nhà nước; vấn đề chỉ là sự thay đổi về nhận thức vốn lại phụ thuộc vào những thành tựu phát triển công nghệ trong thực tế. Được biết giai đoạn 2010- 2020, Trung Quốc đã hoạch định chiến lược đẩy mạnh các ngành công nghiệp đang nổi lên (strategic emerging industries), bao gồm: công nghệ tiết kiệm năng lượng thân thiện môi trường, công nghệ thông tin thế hệ mới, công nghệ sinh học, chế tạo thiết bị hiện đại, năng lượng mới, nguyên liệu mới, phương tiện sử dụng năng lượng mới; với mục tiêu đạt 8% GDP vào năm 2015 và 15% GDP năm 2020. Chiến lược này nhấn mạnh các ngành công nghiệp năng lượng và mối quan tâm đối với môi trường, vốn là những thách thức hàng đầu của Trung Quốc phản ánh cách tiếp cận còn hạn chế như đối với những chính sách phát triển công nghệ nói chung do các công nghệ CN 4.0 ở thời điểm này chưa phát triển rõ rệt. Đối với MIC 2025, mục tiêu và tính thương mại rõ ràng hơn rất nhiều. Cụ thể, MIC 2025 nhắm vào 10 lĩnh vực công nghiệp sau: công nghệ thông tin, tự động hóa và máy móc điều khiển số HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA154 cao cấp, thiết bị hàng không và vũ trụ, thiết bị cơ khí hàng hải và đóng tàu hiện đại, thiết bị đường sắt, phương tiện tiết kiệm năng lượng, thiết bị điện, nguyên nhiên liệu mới, thiết bị y tế hiện đại và dược phẩm sinh học, thiết bị nông nghiệp. Có thể thấy, các lĩnh vực đều gắn với công nghiệp truyền thống và đều có tính thương mại lớn, thể hiện ở các thị phần mục tiêu được thay đổi (Biểu đồ 6). Đóng góp kinh tế của chiến lược cũng được thể hiện cụ thể hơn khi đặt mục tiêu chủ đạo là nâng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm và nguyên liệu nói trên lên 40% năm 2020 và 70% năm 2025 [5]. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách hy vọng bằng việc thực hiện chiến lược này, các nhà sản xuất Trung Quốc sẽ tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị toàn cầu, hợp tác hiệu quả với các nền kinh tế phát triển và các lĩnh vực khác như tài chính, y tế, giáo dục đều được hưởng lợi. 3. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP TRUNG - DÀI HẠN CHO VIỆT NAM 3.1. Khuyến nghị chính sách Tại Nghị quyết số 23 - NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã định hướng các chính sách lớn để phát triển công nghiệp quốc gia trong thời gian tới cũng như trong dài hạn, gồm: - Chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. - Chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên. - Chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp. - Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp. - Chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghiệp. - Chính sách khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp. - Chính sách khai thác tài nguyên, khoáng sản và chính sách bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Từ việc xem xét chính sách công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới cũng như căn cứ vào định hướng của Đảng về chính sách công nghiệp quốc gia, có thể đưa ra một số khuyến nghị sau: - Thứ nhất, chính sách công nghiệp được các quốc gia sử dụng rất đa dạng, mục tiêu chung đều là nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở không ngừng cải thiện năng suất. Tuy nhiên, nội hàm và công cụ của chính sách phát triển có sự khác nhau trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia - Thứ hai, xây dựng chính sách công nghiệp quốc gia cần chú trọng tới bối cảnh toàn cầu và xu hướng hội nhập của đất nước. Thực tiễn cho thấy các quốc gia có dự báo và thay đổi chính sách một cách nhanh chóng như Nhật Bản đã thu được nhiều kết quả trong phát triển công nghiệp quốc gia. Xu hướng hiện nay, chính sách công nghiệp ngày càng trở thành công cụ hữu hiệu để các quốc gia thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hóa. - Thứ ba, chính sách công nghiệp quốc gia cần có chọn lọc theo những lĩnh vực có thế mạnh HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 155 của đất nước cũng như ngành công nghiệp thiết yếu do một quốc gia không thể cạnh tranh với tất cả các quốc gia khác ở mọi lĩnh vực. Đồng thời, chính sách công nghiệp phải nhất quán, hướng tới một mục tiêu. Tiêu biểu chính là mô hình Made in China 2025 của Trung Quốc hay Cải cách công nghiệp 3.0 của Hàn Quốc. - Thứ tư, chính sách phát triển công nghiệp cần được thích ứng với môi trường kinh tế trong nước và quốc tế theo hướng tăng cường nội lực đồng thời tận dụng các nguồn lực bên ngoài; đồng thời chính sách công nghiệp cần đồng bộ trong thực hiện với các chính sách khác như chính sách thương mại, chính sách phát triển khoa học công nghệ, chính sách nhân lực, chính sách xã hội 3.2. Giải pháp phát triển một số lĩnh vực công nghiệp quan trọng Từ những định hướng và khuyến nghị nêu trên, có thể đề xuất một số giải pháp cụ thể đối với một số lĩnh vực công nghiệp quan trọng của đất nước: Thứ nhất, ngành luyện kim - Cần thay đổi tư duy và quan điểm rằng luyện kim không phải là ngành công nghiệp mũi nhọn hay công nghiệp trọng điểm. Thực tế các nước đều cho thấy, nếu ngành luyện kim không phát triển thì quốc gia không thể có được nền công nghiệp chế tạo tiên tiến, vì hầu hết các ngành kinh tế đều sử dụng sản phẩm của luyện kim - Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Công thương tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu khả năng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại theo đúng quy định của WTO và các FTA đã ký kết để bảo vệ ngành thép Việt Nam trước áp lực cạnh tranh của sản phẩm thép nhập khẩu. - Hỗ trợ Formosa tháo gỡ khó khăn, vướng mắc sau sự cố môi trường để sớm đưa dự án sản xuất thép giai đoạn 1 vào hoạt động hết công suất trong năm 2019 và hình thành chuỗi ngành công nghiệp sau thép, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm thép của Dự án Formosa Hà Tĩnh. Thúc đẩy các Dự án trọng điểm ngành thép triển khai đúng kế hoạch: Dự án thép Nghi Sơn của Công ty cổ phần thép Nghi Sơn và Dự án Liên hợp thép Quảng Ngãi của Tập đoàn Hòa Phát... - Chỉ đạo, phối hợp với các doanh nghiệp chủ động theo dõi sát thông tin thị trường trong và ngoài nước để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp; cân đối đủ nguyên liệu, vật tư cho sản xuất; Thứ hai, ngành công nghiệp điện tử - Xây dựng các biện pháp bảo vệ thị trường điện - điện tử tiêu dùng (như thuế phòng vệ, hàng rào kỹ thuật, chống gian lận thương mại, hàng giả và hàng nhập lậu) đồng thời tập trung hỗ trợ một số doanh nghiệp triển vọng của Việt Nam trong lĩnh vực điện tử nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp này phát triển, đóng vai trò dẫn dắt thị trường điện tử trong nước, đặc biệt là các sản phẩm điện - điện tử gia dụng. - Tiếp tục hỗ trợ hoạt động lắp ráp của Samsung tại Việt Nam; phối hợp với Samsung xây dựng hệ thống nhà cung ứng nội địa cung cấp cho hoạt động lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. - Đẩy mạnh thu hút các tập đoàn công nghiệp điện tử đã và đang có xu hướng rời bỏ Trung HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA156 Quốc do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tới đầu tư tại Việt Nam. Việc thu hút cần hướng vào các tập đoàn lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với trình độ nguồn nhân lực của lao động Việt Nam Thứ ba, ngành dệt may và da giày - Xây dựng và hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da dày Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản lý ngành trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. - Triển khai các hoạt động thu hút và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực dệt nhuộm, đẩy mạnh hỗ trợ công nghệ nhuộm nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt vải và nguyên phụ liệu thông qua việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung, từ đó đảm bảo nguyên tắc xuất xứ sản phẩm dệt may trong nước nhằm tận dụng tối đa cơ hội từ các FTAs đã ký kết . Thứ tư, ngành công nghiệp hỗ trợ - Trước mắt, cần điều chỉnh, sửa đổi những quy định còn vướng mắc trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP liên quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối tượng ưu đãi; rà soát, cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn. - Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được phê duyệt tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu sửa đổi Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với yêu cầu thực tiễn. - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách phát triển CNHT để thu hút đầu tư nguồn lực xã hội vào phát triển CNHT; Xây dựng cơ sở dữ liệu về các DN CNHT Việt Nam và cụm liên kết nhằm thúc đẩy kết nối giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia có nhu cầu tìm kiếm nhà cung cấp tại Việt Nam; Triển khai hiệu quả các chương trình kết nối kinh doanh, liên kết giữa DN Việt Nam với các DN đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài; Xúc tiến kết nối đầu tư tại thị trường các nước mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại tự do nhằm đa dạng hoá và mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm tạo cơ hội thị trường cho các sản phẩm CNHT 4. KẾT LUẬN Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách góp phần quan trọng tạo nên những thành tựu phát triển công nghiệp đất nước. Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước, trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, cần nhanh chóng có những nhận định, đánh giá về tình hình trong và ngoài nước, tham khảo kinh nghiệm quốc tế cũng như khu vực để xây dựng chính sách công nghiệp quốc gia theo hướng bền vững. Tài liệu tham khảo 1. Ban Kinh tế trung ương Đảng 2017, Chính sách phát triển công nghiệp quốc gia, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 157 2. Bộ Công thương (2018), Báo cáo Định hướng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp Việt Nam. 3. Bộ Tài chính (2017), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4: Phản ứng chính sách của một số quốc gia, tại https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/r/m/cochechinhsach/cochechinhsach_ chit iet ; jsessionid=P9pj7r9JFhGJjvCMaycTl9o0Pq5bs4sohhNP83V5BiOL7dj7s_ p D ! - 6 4 6 1 9 7 9 7 1 ! - 1 7 0 6 1 1 6 4 0 0 ? d D o c N a m e = M O F U C M 1 0 2 4 8 2 & _ a f r L o o p = 4 9 7 5 8 2 2 7 1 2 6 8 0 4 6 9 2 # ! % 4 0 % 4 0 % 3 F _ afrLoop%3D49758227126804692%26dDocName%3DMOFUCM102482%26_adf.ctrl- state%3D9xuwl8b49_4 4. Nguyễn Hoàng Hà 2017, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: thách thức và cơ hội cho phát triển, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Cải cách quốc gia để phát triển, Hà Nội ngày 24/3/2017. 5. Institute for Security and Development Policy (ISDP) 2018, Made in China 2025: Backgrounder, June 2018, www.isdp.eu 6. Li, L 2017, China’s manufacturing locus in 2025: with a comparison of “Made in China 2025” and “Industry 4.0”, Technological forecasting and social change, Elsevier. 7. Đinh Tiến Minh (2018), Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp phụ trợ của Nhật Bản, Hội thảo khoa học: Thực trạng, Định hướng và Giải pháp phát triển Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 8. OECD Economic Surveys: Greece 1975. 9. OECD Econimic Surveys 2013. 10. World Economic Forum (WEF) 2018, Readiness for the future of production, Report 2018, Geneva, Switzerland.
File đính kèm:
- kinh_nghiem_mot_so_nuoc_chau_a_ve_xay_dung_chinh_sach_va_pha.pdf