Khảo sát bệnh đường hô hấp do vi khuẩn ở chó tại Thành phố Cần Thơ
Đề tài đã tiến hành khảo sát 2010 con chó bệnh tại một số bệnh xá thú y thuộc thành phố Cần Thơ.
Các phương pháp kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, nuôi cấy và phân lập vi khuẩn đã được thực
hiện nhằm xác định các bệnh đường hô hấp do vi khuẩn, thử nghiệm kháng sinh đồ cũng đã được
thực hiện để xác định sự nhạy cảm của vi khuẩn phân lập được đối với một số loại kháng sinh. Kết
quả khảo sát cho thấy có 211 chó bị bệnh đường hô hấp, chiếm tỷ lệ 10,49%. Trong số đó, tỷ lệ chó
bị bệnh hô hấp thể cấp tính (72,04%) cao hơn thể mạn tính (27,96%). Các biểu hiện thay đổi tần số
hô hấp và sốt ở thể cấp tính rõ hơn thể mạn tính. Các triệu chứng thường gặp ở chó bị bệnh đường
hô hấp tại Cần Thơ là thay đổi tần số hô hấp (76,30%), ho (49,76%), chảy nước mũi (47,39%) và sốt
(41,23%). Bệnh đường hô hấp xảy ra chủ yếu ở chó có độ tuổi 2-6 tháng tuổi (12,78%) và >2 năm
tuổi (11,11%). Chó ngoại nhiễm bệnh (12,75%) cao hơn chó nội (7,99%); Chó nuôi thả (13,12%) và
ở thời điểm giao mùa (25,66%) thường có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát bệnh đường hô hấp do vi khuẩn ở chó tại Thành phố Cần Thơ
46 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 KHAÛO SAÙT BEÄNH ÑÖÔØNG HOÂ HAÁP DO VI KHUAÅN ÔÛ CHOÙ TAÏI THAØNH PHOÁ CAÀN THÔ Lý Thị Liên Khai Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp &SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ TÓM TẮT Đề tài đã tiến hành khảo sát 2010 con chó bệnh tại một số bệnh xá thú y thuộc thành phố Cần Thơ. Các phương pháp kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, nuôi cấy và phân lập vi khuẩn đã được thực hiện nhằm xác định các bệnh đường hô hấp do vi khuẩn, thử nghiệm kháng sinh đồ cũng đã được thực hiện để xác định sự nhạy cảm của vi khuẩn phân lập được đối với một số loại kháng sinh. Kết quả khảo sát cho thấy có 211 chó bị bệnh đường hô hấp, chiếm tỷ lệ 10,49%. Trong số đó, tỷ lệ chó bị bệnh hô hấp thể cấp tính (72,04%) cao hơn thể mạn tính (27,96%). Các biểu hiện thay đổi tần số hô hấp và sốt ở thể cấp tính rõ hơn thể mạn tính. Các triệu chứng thường gặp ở chó bị bệnh đường hô hấp tại Cần Thơ là thay đổi tần số hô hấp (76,30%), ho (49,76%), chảy nước mũi (47,39%) và sốt (41,23%). Bệnh đường hô hấp xảy ra chủ yếu ở chó có độ tuổi 2-6 tháng tuổi (12,78%) và >2 năm tuổi (11,11%). Chó ngoại nhiễm bệnh (12,75%) cao hơn chó nội (7,99%); Chó nuôi thả (13,12%) và ở thời điểm giao mùa (25,66%) thường có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Các vi khuẩn phân lập được ở chó mắc bệnh đường hô hấp là Staphylococcus, E. coli, Streptococcus, Pseudomonas và Pasteurella, trong đó Staphylococcus chiếm tỷ lệ cao nhất (39,07%). Các loài vi khuẩn phổ biến ở chó mắc bệnh đường hô hấp là Staphylococcus aureus, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus zooepidemicus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Pseudomonas aeruginosa, Pasteurella multocida và Pasteurella haemolytica. Các kháng sinh norfloxacin, gentamycin đều có tác dụng tốt trong điều trị bệnh đường hô hấp do vi khuẩn gây ra trên chó. Từ Khóa: chó, bệnh hô hấp, phân lập vi khuẩn, nhạy cảm kháng sinh, thành phố Cần Thơ. Surveys on some bacterial respiratory diseases of dogs in Can Tho city Ly Thi Lien Khai SUMMARY This study was conducted to diagnose the bacterial respiratory diseases of dogs in Can Tho city by using clinical examination, X-ray and bacterial isolation and to determine the antibiotic susceptibility of the isolated bacteria strains by antibiotic susceptibility test. The studied results showed that there were 211 out of 2010 examined dogs suffered with respiratory diseases, accounted for 10.49%. The rate of acute respiratory diseases (72.04%) was higher than that of chronic ones (27.96%). The acute respiratory disease in dogs showed clinical signs clearer than chronic ones. The common symptoms were observed in the diseased dogs including increase of respiratory rhythm (76.30%), cough (49.76%), nasal fluid discharge (47.39%) and fever (41.23%). The respiratory disease often occurred in the puppies from 2-6 months old (12.78%) and in the dogs over 2 years old (11.11%). The rate of respiratory diseases in the exotic dogs (12.75%) was higher than that in the local ones (7.99%). The higher rate of respiratory disease was found in the free-ranging dogs (13.12%) and in seasonal change (25.66%). 47 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 The common bacteria isolated from the respiratory disease dogs in Can Tho city were Staphylococcus, E. coli, Streptococcus, Pseudomonas and Pasteurella, of which Staphylococcus accounted for the highest rate (39.07%). The common bacteria species were Staphylococcus aureus, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus zooepidemicus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Pseudomonas aeruginosa, Pasteurella multocida and Pasteurella haemolytica. Norfoxacin and gentamycin were found as the effective antibiotics for respiratory disease treatment caused by bacteria in dogs. Keywords: dog, respiratory disease, bacterial isolation, antibiotic susceptibility, Can Tho city I. GIỚI THIỆU Hiện nay tại thành phố Cần Thơ, phong trào nuôi chó cảnh ngày càng phát triển. Nhiều giống chó ngoại được du nhập để đáp ứng nhu cầu giải trí của người dân. Điều này đã góp phần làm cho chủng loại chó tại địa phương ngày càng thêm đa dạng và phong phú. Song song với việc gia tăng số lượng chó nuôi thì bệnh tật phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể phòng ngừa bằng vắcxin, thì bệnh đường hô hấp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe đàn chó do thường xẩy ra và có thể dẫn đến tử vong, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bệnh đường hô hấp ở chó do nhiều nguyên nhân như môi trường, nấm, ký sinh trùng, virusvà đặc biệt là do các vi khuẩn Bordetella bronchiseptica, Klebsiella, Staphylococcus spp (Quinn et al., 1997). Thêm vào đó còn có những vi khuẩn sống thường trú ở xoang mũi, khí quản trên như Pasteurella multocida, Streptococci, Bordetella bronchiseptica ... uả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp được đem đến điều trị tại một số cơ sở thú y thuộc Tp. Cần Thơ Kết quả phân lập vi khuẩn trên chó bệnh đường hô hấp cho thấy có sự hiện diện ít nhất của 5 loại vi khuẩn là E. coli, Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas và Pasteurella. Trong đó Staphylococcus chiếm tỷ lệ cao nhất (39,07%), kế đến là Streptococcus (24,50%), E. coli (20,53%), Pseudomonas (17,88%) và thấp nhất là Pasteurella (4,64%). Qua đó cho thấy, trong dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp không chỉ hiện diện một loài vi khuẩn duy nhất mà còn rất nhiều loài, điều này có thể là do Staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Pseudomonas, Pasteurella là những vi khuẩn luôn hiện diện trong đường hô hấp, ngoài môi trường, trên lông da chó nên chúng dễ dàng xâm nhập gây viêm nhiễm khi da hay niêm mạc các cơ quan bị tổn thương (Quinn et al., 1997). Kết quả này tương tự báo cáo của Bùi Thị Tho và 54 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Nguyễn Văn Thanh (2001) khi khảo sát 76 chó ngoại mắc bệnh đường hô hấp thể cấp tính và mạn tính và đã phân lập được 5 loại vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Pasteurella và E. coli. Angus et al., (1995) đã khảo sát các ca chó bệnh đường hô hấp từ 1989 – 1995 cũng đã phân lập được bao gồm nhóm vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae chiếm 45,7%, Pasteurella 22,4%, Streptococcus 12,1%, Staphylococcus 9,5% và Pseudomonas 7,8% và nhận định rằng chúng cũng là những vi khuẩn thường trú tại đường hô hấp của chó. 3.11 Kết quả xác định các loài vi khuẩn E. coli, Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas và Pasteurella trong dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp Bảng 11. Kết quả xác định các chủng vi khuẩn E. coli, Staphylococcus, Streptococcus, Pseudomonas và Pasteurella trong dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp Giống vi khuẩn Loài vi khuẩn Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) Staphylococcus (n = 95) aureus epidermidis intermedius hyicus loài khác 25 18 21 11 20 26,31 18,94 22,11 11,58 21,05 Streptococcus (n = 28) agalactiae pyogenes zooepidemicus loài khác 7 6 3 12 25,00 21,43 10,71 42,86 Pseudomonas (n = 45) aeruginosa fluorescens maltophilia loài khác 22 10 13 48,89 22,22 28,89 Pasteurella (n = 12) multocida haemolytica loài khác 3 6 3 25,00 50,00 25,00 Trong các loài vi khuẩn phân lập được từ chó bệnh đường hô hấp thì vi khuẩn Staphylococcus có thành phần khá đa dạng gồm 4 loài, trong khi Pseudomonas và Streptococcus có 3 loài và Pasteurella chỉ định danh được 2 loài. Trong 4 loài Staphylococcus thì Stap. aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (26,31%), kế đến Stap. intermedius (22,11%), Stap. epidermidis là (18,94%), và thấp nhất là Stap. hyicus (11,58%); Kết quả nghiên cứu này tương tự báo cáo của 55 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Gandotra et al., (1994), theo đó tỷ lệ nhiễm Staphylococcus aureus trên chó là cao nhất. Vi khuẩn Streptococcus phân lập được từ dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp cho thấy Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes là 2 loài phổ biến gây bệnh đường hô hấp ở chó giống như nghiên cứu của Hirsh et al., (2002) đã cho rằng Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus dysagalactiae, Streptococcus feacalis thường gây bệnh trên người và động vật. Có 3 loài vi khuẩn Pseudomonas từ mẫu bệnh đường hô hấp của chó là Pseudomonas aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất (48,89%), kế đến là Pseudomonas fluorescens (22,22%) và Pseudomonas maltophilia (6,67%). Pseudomonas aeruginosa là loài gây bệnh đường hô hấp phổ biến trên chó, tương tự khảo sát của Knotek et al., (2001) đã phân lập được Pseudomonas aeruginosa trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp. Vi khuẩn Pasteurella phân lập được 2 chủng là Pasteurella multocida (25,00%) và Pasteurella haemolytica (50,00%). 3.12 Kết quả khảo sát tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp đối với kháng sinh Bảng 12. Kết quả khảo sát tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập được trên dịch mũi của chó bệnh đường hô hấp đối với kháng sinh Loại kháng sinh Streptococcus (n = 26) Staphylococcus (n = 25) Kháng (%) Nhạy (%) Kháng (%) Nhạy (%) Norfloxacin 3,84 96,15 4,00 96,00 Penicillin 65,38 30,76 56,00 44,00 Bactrim 34,46 61,54 40,00 60,00 Doxycycline 7,69 92,31 12,00 88,00 Cefotaxime 26,92 73,34 40,00 60,00 Gentamycin 7,69 92,31 0,00 100,00 Erythromycin 80,95 19,05 64,00 36,00 Từ số liệu ở bảng 12 cho thấy vi khuẩn Streptococcus nhạy cảm cao nhất với norfloxacin (96,15%), kế đến là gentamycin (92,31%), doxycycline (92,31%), cefotaxime (73,34), bactrim (61,54%). Trong khi đó, Streptococcus đã đề kháng khá cao với erythromycin (80,95%) và penicillin (65,38%). Vi khuẩn Staphylococcus mẫn cảm cao với gentamycin (100%), norfloxacin (96,00%), doxycycline (88%), kế đến là bactrim (60%), cefotaxime (60%) và đề kháng với erythromycin (64%) và penicillin (56,00%). Từ kết quả này cho thấy vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus nhạy cảm cao với các kháng sinh norfloxacin, gentamycin, doxycycline, cefotaxime, bactrim và đã đề kháng với penicillin, erythromycin. norfloxacin, gentamycin, doxycycline là những kháng sinh thuộc thế hệ mới có phổ kháng khuẩn rộng. Vì vậy có thể lựa chọn 3 loại kháng sinh này để điều trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do các liên cầu khuẩn hay tụ cầu khuẩn gây ra trên chó ở Tp. Cần Thơ. 56 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Vi khuẩn Pseudomonas nhạy cảm cao với norfloxacin (95,56%), colistin (93,75%), gentamycin (84,44%), bactrim (81,25%). Pseudomonas đề kháng cao với ampicillin (97,78%), erythromycin (77,78%). E. coli phân lập từ chó ở Cần Thơ nhạy cảm cao với colistin (96%), norfloxacin (92%), gentamycin (88%), doxycycline (84%), và bactrim (56,00%). Và E. coli đề kháng cao với ampicillin (96%), erythromycin (88,00%). Vi khuẩn Pasteurella cũng nhạy cảm cao với norfloxacin (100%), gentamycin (100%), kế đến erythromycin (66,66%), colistin (50%); và đề kháng cao với ampicillin (83,33%), kế đến là bactrim (66,66%), doxycycline (58,33%) và colistin (50%). Kết quả này đã chỉ ra rằng các vi khuẩn E. coli, Pseudomonas, Pasteurella nhạy cảm cao với norfloxacin, gentamycin và colistin. Từ kết quả khảo sát ở Bảng 12 và 13 cho thấy có thể lựa chọn norfloxacin, gentamycin để điều trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do các vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Pseudomonas và Pasteurella gây ra trên chó ở Tp. Cần Thơ. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và Phạm Văn Khuông (2006) đã khuyến cáo là có thể sử dụng gentamycin trong điều trị hội chứng viêm đường hô hấp cấp và mạn tính trên chó. 3.13 Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó tại một số cơ sở thú y thuộc Tp. Cần Thơ Bảng 14. Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó tại một số cơ sở thú y thuộc thành phố Cần Thơ Bệnh Số ca điều trị Hiệu quả điều trị khỏi Thời gian điều trị có hiệu quả 3-7 ngày 8-12 ngày Không khỏi SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Bệnh hô hấp thể cấp tính 152 124 81,58 a 82 53,95a 42 27,63a 28 18,42a Bệnh hô hấp thể mạn tính 59 32 54,24 b 21 35,59b 11 18,64b 27 45,76b Tổng 211 156 73,93 103 48,82 53 25,12 55 26,07 Các giá trị của các chữ số mũ trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) Bảng 13. Kết quả khảo sát tính nhạy cảm của vi khuẩn Pseudomonas, E. coli và Pasteurella đối với kháng sinh Loại kháng sinh Pseudomonas (n = 45) E. coli (n = 25) Pasteurella (n = 12) Kháng (%) Nhạy (%) Kháng (%) Nhạy (%) Kháng (%) Nhạy (%) Ampicillin 97,78 2,22 96,00 4,00 83,33 16,67 Bactrim 18,75 81,25 44,00 56,00 66,66 33,34 Gentamycin 15,56 84,44 12,00 88,00 0,00 100,00 Colistin 6,25 93,75 4,00 96,00 50,00 50,00 Doxycycline 42,22 57,78 16,00 84,00 58,33 41,67 Erythromycin 77,78 22,22 88,00 12,00 16,66 66,66 Norfloxacin 4,44 95,56 8,00 92,00 0,00 100,00 57 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 Hiệu quả điều trị khỏi bệnh hô hấp thể cấp tính (81,58%) cao hơn hiệu quả điều trị khỏi bệnh hô hấp thể mạn tính (54,24%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P=0,000). Điều này được giải thích là do bị bệnh hô hấp thể cấp tính, khi biểu hiện bệnh nặng người chủ nuôi quan tâm đưa chó đi điều trị sớm, thêm vào đó bệnh điều trị lần đầu và do thường có triệu chứng kết hợp với tiêu chảy nên trong quá trình điều trị có bổ sung thêm nước, chất điện giải, vitamin C, giúp tăng sức đề kháng cho chó nên tỷ lệ chó khỏi bệnh cao. Còn đối với bệnh hô hấp thể mạn tính là do người chủ nuôi không chú ý đã để bệnh kéo dài, hoặc trong trường hợp bệnh tái phát nhiều lần dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn làm cho việc đều trị kém hiệu quả. Tỷ lệ khỏi bệnh đường hô hấp khi chó bệnh đem đến điều trị tại một số cơ sở thú y tại Tp. Cần Thơ là khá cao (73,93%). Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy tại các cơ sở thú y thuộc Tp. Cần Thơ đều sử dụng những loại kháng sinh như norfloxacin, gentamycin là 2 loại kháng sinh có tỷ lệ nhạy cảm cao với 5 loại vi khuẩn hiện diện gây bệnh đường hô hấp nên cho kết quả điều trị chó ở các cơ sở này đạt hiệu quả cao là rất xác hợp với kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của các vi khuẩn với các loại kháng sinh ở Bảng 12, 13. Cũng từ kết quả theo dõi hiệu quả điều trị này cho thấy thời gian điều trị từ 3-7 ngày có tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất (48,82%). Kết quả trên phù hợp với nhận định của Nguyễn Văn Thanh và Đỗ Kim Lành (2009) cho rằng thời gian sử dụng cho các phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp ở chó là từ 3-5 ngày. IV. KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh đường hô hấp ở chó đến khám và điều trị tại một số cơ sở thú y thuộc Tp. Cần Thơ chiếm tỷ lệ 10,49% và không khác nhau giữa các cơ sở thú y đã khảo sát. Chó bị bệnh đường hô hấp thể cấp tính (72,04%) cao hơn thể mạn tính (27,96%). Chó bệnh đường hô hấp chủ yếu ở độ tuổi 2-6 tháng tuổi (12,78%), tỷ lệ xảy ra ở chó ngoại (12,75%) cao hơn ở chó nội (7,99%), bệnh đường hô hấp ở chó nuôi thả rông chiếm tỷ lệ cao (13,12%) và bệnh xảy ra phổ biến vào lúc giao mùa (25,66%). Các triệu chứng phổ biến, đặc trưng trên chó bị bệnh hô hấp thể cấp tính là thay đổi tần số hô hấp, ho, chảy nước mũi, sốt; Và thường chó bệnh hô hấp không chỉ đơn thuần mà còn ghép với các bệnh khác như viêm ruột, viêm da, viêm mắt. Vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp phân lập được trên chó bệnh là Staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Pseudomonas và Pasteurella. Các chủng vi khuẩn phổ biến là Staphylococcus aureus, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus hyicus, Streptococcus zooepidemicus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas maltophilia, Pasteurella multocida và Pasteurella haemolytica. Các kháng sinh norfloxacin, gentamycin, colistin, doxycycline đều có tác dụng tốt trong điều trị bệnh đường hô hấp do vi khuẩn gây ra trên chó ở Tp. Cần Thơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Tho, Nguyễn Văn Thanh (2001), Theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của chó ngoại nhập mắc bệnh đường hô hấp, Đại học Nông Nghiệp 1 – Hà Nội, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y tập VIII – Số 1-2001. pp 31-35. 2. Công ty thuốc Thú Y TW2, Bộ nông nghiệp và PTTN (1999): Thực hành Vi trùng học Thú y, Tài liệu tham khảo nội bộ. 3. Nguyễn Văn Biện (2001). Bệnh chó mèo, NXB Trẻ. 4. Nguyễn Văn Thanh (2005), Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên đàn chó nghiệp vụ, Tạp chí Khoa 58 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIV SỐ 4 - 2017 học Kỹ thuật Thú y tập XII, số 3, pp 34-39. 5. Nguyễn Văn Thanh, Phạm Văn Khuông (2006), Một số vi khuẩn trong dịch mũi chó bị mắc chứng viêm đường hô hấp, Trường Đại học Nông Nghiệp 1 – Hà Nội, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y – Tập XIII – Số 1-2006, pp 43-49. 6. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Kim Lành (2009), Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên một số giống chó nghiệp vụ, 7. Việt Chương (2000), Nuôi chó kiểng, NXB Mỹ Thuật. 8. Angus JC, Jang SS, Hirsh DC (1995). Microbiological study of transtracheal aspirates from dogs with suspected lower respiratory tract disease: 264 cases (1989- 1995). California, Davis 95616, USA. 9. Bauer. A. M, W. M. M. Kirby, J. C. Sherris, M. Turck (1996): Antibiotic susceptibility testing by a standardized single disk method. Am. J. Pathol. 45, 493-496. 10. Bisping Wolfgang, Gunter Amtsberg (1988), Farbatlas zur Diagnose bakterieller Infektionserreger der Tiere, Paul Parey Scientific Publishers, Berlin and Hamburg. 11. Fraser C.M et al.,, 1991. The Merck veterinary manual, Merck & Co, INC. RHWAYN.J., pp 758-759. 12. Cowan S.T, Steel (1974), Cowan & Steel’s Manual for the identification of medical bacteria. The second Edition, Cambridge University Press. pp52-53, 67-69, 109, 112-113. 13. CLSI, 2011. 14. Ernest Jawets, Joseph L. Melnick, Edward A. Adelberb (1980), Review of Medical Microbiology. Lange Medical Publication, pp. 190-200, 231-234, 283-285. 15. Gandotra V.K. V.K. Singla H.P.S. Kochhar F.S. Chauhan and P.N. Dwivedi (1994), Hematological and bacteriological studies in canine pyometra, Indian Vet. J., pp 816–818. 16. Quinn P.J et al.,,(1997). Microbial and parasitic disease of dog and cat, WB Saunders compary Ltd, pp 105-108, 126. 17. Taylor D.J. (1992), Miscellaneous Bacterial Infections –Pseudomonas, in: Disease of Swine seventh Edition, Leman Allen D., Straw Barbara E., Mengeling William L., D’Allaire Sylvie, Taylor David J. (1993), Iowa State University Press/ Ames, Iowa U.S.A, pp 627-629. 18. Taylor D.J. (1992), Staphylococci, in: Disease of Swine the seventh Edition, Leman Allen D., Straw Barbara E., Mengeling William L., D’Allaire Sylvie, Taylor David J. (1993), Iowa State University Press/ Ames, Iowa U.S.A, pp 641-643. 19. Hirsh C. Dwight, Nigel James Maclachlan, Richard. L. Walker (2002), Veterinary Microbiology, pp 151 – 158 159 – 16, http:// books.google.com.vn/books. 20. Knotek Z, Fichtel T, Kohout P, Brenak J. (2001), Diseases of the nasal cavity in the Dog. Aetiology, symptomatology, diagnostics. Acta Vet. Brno, 70: 73-82.
File đính kèm:
- khao_sat_benh_duong_ho_hap_do_vi_khuan_o_cho_tai_thanh_pho_c.pdf