Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết này phân tích hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp điện

tử thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để phân tích bộ dữ liệu khảo

sát 185 doanh nghiệp ngành công điện tử thành phố trong năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho

thấy phần lớn các doanh nghiệp điện tử mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

đổi mới, cải tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đến nay chỉ tập trung vào giới thiệu sản

phẩm mới hoặc cải biên sản phẩm hiện có, các hoạt động cải tiến khác như cải tiến qui trình sản

xuất hoặc quản lý chưa có dấu ấn rõ nét. Đặc biệt, năm 2007 có 35,80% số doanh nghiệp điện tử

tổ chức bộ phận R&D, 23,50% doanh nghiệp tiếp nhận thông tin hướng dẫn khoa học công nghệ

thì năm 2010 chỉ tương ứng là 34,90% và 16,30% số doanh nghiệp, đến năm 2014 tăng lên 37,80%

và 20,50% số doanh nghiệp thực hiện. Ngoài ra, hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh

nghiệp năm 2007, 2010, 2014 chỉ đạt 16%, 15,50% và 18,90%; hoạt động đào tạo cán bộ khoa học

công nghệ là 17,30%, 15,50% và 17,80%. Điều này là do chi phí R&D cao, thiếu nguồn lực tài chính,

thiếu chuyên gia R&D và quy mô doanh nghiệp nhỏ. Chính vì thế, trong thời gian tới các doanh

nghiệp trong ngành này cần thiết phải củng cố, tăng cường và đa dạng hoạt động đổi mới, cải tiến

nhằm phát triển ổn định, bền vững.

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 21200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh

Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế -Luật và Quản lý, 3(3):299-310
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Trường Đại học Tài chính – Marketing
Liên hệ
Huỳnh Thế Nguyễn, Trường Đại học Tài
chính – Marketing
Email: fomis.nguyen@gmail.com
Lịch sử
 Ngày nhận: 25/11/2017
 Ngày chấp nhận: 25/4/2019
 Ngày đăng: 30/9/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i3.571 
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệp
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Huỳnh Thế Nguyễn*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết này phân tích hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp điện
tử thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để phân tích bộ dữ liệu khảo
sát 185 doanh nghiệp ngành công điện tử thành phố trong năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho
thấy phần lớn các doanh nghiệp điện tử mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
đổimới, cải tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đến nay chỉ tập trung vào giới thiệu sản
phẩm mới hoặc cải biên sản phẩm hiện có, các hoạt động cải tiến khác như cải tiến qui trình sản
xuất hoặc quản lý chưa có dấu ấn rõ nét. Đặc biệt, năm 2007 có 35,80% số doanh nghiệp điện tử
tổ chức bộ phận R&D, 23,50% doanh nghiệp tiếp nhận thông tin hướng dẫn khoa học công nghệ
thì năm 2010 chỉ tương ứng là 34,90% và 16,30% số doanh nghiệp, đến năm 2014 tăng lên 37,80%
và 20,50% số doanh nghiệp thực hiện. Ngoài ra, hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp năm 2007, 2010, 2014 chỉ đạt 16%, 15,50% và 18,90%; hoạt động đào tạo cán bộ khoa học
công nghệ là 17,30%, 15,50% và 17,80%. Điều này là do chi phí R&D cao, thiếu nguồn lực tài chính,
thiếu chuyên gia R&D và quy mô doanh nghiệp nhỏ. Chính vì thế, trong thời gian tới các doanh
nghiệp trong ngành này cần thiết phải củng cố, tăng cường và đa dạng hoạt động đổi mới, cải tiến
nhằm phát triển ổn định, bền vững.
Từ khoá: Công nghiệp điện tử, doanh nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới, cải tiến.
GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp điện tử được đánh giá là ngành
công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm của thành phốHồ
Chí Minh và cả nước. Với đặc trưng là ngành công
nghệ cao, hàm lượng chất xám lớn, có lợi thế so sánh
động và đi vào kinh tế tri thức nên côngnghiệp điện tử
luôn được ưu tiên đầu tư phát triển. Hơn nữa, Quyết
định số 1290/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 củaThủ tướng
Chínhphủ về việc phê duyệtKế hoạchhànhđộngphát
triển ngành công nghiệp điện tử thực hiện Chiến lược
công nghiệp hóa của Việt Nam đã xác định: “Công
nghiệp điện tử là ngành sản xuất vật chất mang tính
cơ bản của nền kinh tế quốc dân, có vị trí then chốt
trong nền kinh tế hiện đại và có tác động mạnh mẽ
đến các ngành công nghiệp khác. Sự phát triển của
công nghiệp điện tử thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp
và dịch vụ khác, tạo cơ sở thu hút lao động, giải quyết
việc làm. Một mặt công nghiệp điện tử là một ngành
mang lại lợi nhuận rất lớn, trở thành nguồn tích lũy
tư bản của quốc gia. Mặt khác ngành công nghiệp
điện tử tạo ra khả năng hiện đại hóa các ngành công
nghiệp khác và thay đổi tư duy cũng như cách làm
việc của cả xã hội. Vì vậy công nghiệp điện tử còn
được coi là công nghệ cơ sở của xã hội hiện đại, làm
chuyển đổi mạnh mẽ công nghệ sản xuất, cơ cấu kinh
tế và hiện đại hóa các quan hệ kinh tế, văn hóa xã
hội”. Chính vì thế, báo cáo Chính trị trình Đại hội
X (2015 – 2020) của thành phố khẳng định phát triển
ngành công nghiệp điện tử và 03 ngành công nghiệp
trọng yếu cơ khí, hoá chất – dược phẩm, chế biến tinh
lương thực – thực phẩm là động lực cốt lõi thúc đẩy
sự phát triển của thành phố thời kỳ hội nhập. Trong
đó, ngành công nghiệp điện tử phải duy trì tốc độ
tăng trưởng, năng suất lao động cao và phát triển bền
vững. Đến năm 2020 công nghiệp điện tử phải là
ngành công nghiệp chủ lực, đóng góp lớn cho thành
phố và có khả năng cạnh tranh trong khu vực Đông
NamÁ. Tuy nhiên, Romer (1990) cho rằngmột ngành
công nghiệp hoặc nền kinh tế muốn phát triển bền
vững trong dài hạn phải thiết lập các động lực để thúc
đẩy quá trình phát triển đó một cách ổn định và hiệu
quả1,2. Do đó, ngành công nghiệp điện tử thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian tới phải hình thành và
xây dựng các động lực phát triển nhằm đảm bảo mục
tiêu phát triển đúng hướng và có chất lượng.
Theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh thì đổi mới, cải
tiến là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Đổi
mới, cải tiến có thể được tạo ra từ hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D) sau đó lan truyền qua nhiều
kênh khác nhau đến năng suất. Năng suất tăng sẽ kích
Trích dẫn bài báo này: Nguyễn H T. Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công 
nghiệp điện tử Thành phố Hồ Chí Minh. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 3(3):299-310.
299
h ... : Các hình thức hợp tác khoa học công nghệ của doanh nghiệp điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Năm Tổng doanh
nghiệp
Nhà cung cấp Khách hàng Nhà khoa
học, giảng
Thực hiện % Thực hiện % Thực hiện %
2007 81 35 43,20 11 13,60 4 4,90
2008 102 34 33,30 15 14,70 5 4,90
2009 113 49 43,40 23 20,40 2 1,80
2010 129 59 45,70 21 16,30 2 1,60
2011 144 64 44,40 27 18,80 1 0,70
2012 164 77 47,00 23 14,00 6 3,70
2013 185 80 43,20 32 17,30 2 1,10
2014 185 103 55,70 35 18,90 2 1,10
Trung bình 68,13 45,42 25,19 16,96 2,89 2,20
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
Ngoài ra, các thông tin hướng dẫn và các chính sách
đi kèm để thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ của
Chính phủ chưa thật sự trở thành bệ phóng để doanh
nghiệp thực hiện nghiên cứu triển khai R&D từ đó có
tiền đề và điều kiện thực hiện đổi mới, cải tiến.
Năm 2007 có 19/81 doanh nghiệp điện tử thành phố
(23,50%) tiếp nhận thông tin hướng dẫn khoa học
công nghệ, đến năm 2010 giảm còn 21/129 doanh
nghiệp (16,30%) tiếp nhận và năm 2014 chỉ 38/185
doanh nghiệp (20,50%) tiếp nhận thông tin hướng
dẫn khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong các hình
thức hỗ trợ khoa học công nghệ của Chính phủ thì
hoạt động hướng dẫn khoa học công nghệ được các
doanh nghiệp điện tử tiếp nhận cao nhất với mức
trung bình 18,96%, trái ngược với hình thức hỗ trợ
tài chính chỉ 3,64% và các chính sách khác có tỷ lệ rất
nhỏ là 4,36%.
THẢO LUẬN
Từ kết quả phân tích dữ liệu cho thấy các doanh
nghiệp điện tửThành phố Hồ Chí Minh tổ chức hoạt
động đổi mới, cải tiến chưa đa đạng và đồng bộ trong
các hình thức khác nhau. Điều này tuy phù hợp với
bối cảnh ngành điện tử thành phố trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển nên cần thiết chú trọng về
sự khác biệt hoá sản phẩm nhằm thiết lập thị trường,
305
nghệ
viên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế -Luật và Quản lý, 3(3):299-310
Bảng 7: Các hình thức hợp tác khoa học công nghệ của doanh nghiệp điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Năm Tổng doanh
nghiệp
Viện nghiên cứu/Trường
đại học
Đối thủ cạnh tranh Chính phủ
Thực hiện % Thực hiện % Thực hiện %
2007 81 1 1,20 1 1,20 1 1,20
2008 102 1 1,00 2 2,00 2 2,00
2009 113 2 1,80 2 1,80 1 0,90
2010 129 1 0,80 3 2,30 3 2,30
2011 144 1 0,70 3 2,10 5 3,50
2012 164 2 1,20 1 0,60 5 3,00
2013 185 1 0,50 3 1,60 5 2,70
2014 185 1 0,50 5 2,70 6 3,20
Trung bình 1,25 0,90 2,70 1,81 3,95 2,53
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
Bảng 8: Các hình thức hợp tác khoa học công nghệ của doanh nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh
Năm Tổng doanh nghiệp Nước ngoài Nội bộ ngành
Thực hiện % Thực hiện %
2007 81 8 9.90 19 23,50
2008 102 6 5.90 12 11,80
2009 113 15 13.30 28 24,80
2010 129 13 10.10 26 20,20
2011 144 14 9.70 32 22,20
2012 164 14 8.50 43 26,20
2013 185 15 8.10 41 22,20
2014 185 17 9.20 58 31,50
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
nhưng về dài hạn thì sự đổimới tổ chức quản lý để tạo
sự khác biệt về hình thức quản trị của doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển
các hình thức đổi mới. Đồng thời, các doanh nghiệp
điện tử còn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận ngắn hạn
để tích luỹ và chưa đủ tiềm lực để xây dựng nền tảng
khoa học công nghệ chiều sâu phục vụ quá trình phát
triển dài hạn.
Ngoài ra, việc tổ chức các bộ phận khoa học côngnghệ
chuyên trách để thực hiện hoạt động đổi mới, cải tiến
một cách ổn định, bền vững và có chiều sâu chưa có
sự đầu tư, chú trọng. Kết quả này phản ánh các doanh
nghiệp điện tử của thành phố còn trong giai đoạn non
trẻ, bắt đầu thiết lập thị phần từ các chiến lược giới
thiệu sản phẩm hoặc cải tiến các sản phẩm hiện có.
Hơn nữa, các khó khăn xuất phát từ việc thiếu thông
tin khoa học công nghệ, thiếu thị trường khoa học
công nghệ trở thành một trong các rào cản để doanh
nghiệp có thể tiến hành các hoạt động R&D để từ đó
tiến hành đổi mới, cải tiến.
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Bài viết phát hiện các doanh nghiệp điện tử Thành
phố Hồ Chí Minh mặc dù nhận thức được tầm quan
trọng của hoạt động đổi mới, cải tiến trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhưng việc thực hiện các hình
thức đổi mới, cải tiến chưa đồng đều và đầu tư có chất
lượng. Trong đó, nội dung đổi mới, cải tiến chủ yếu
được các doanh nghiệp điện tử triển khai là giới thiệu
sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện hữu nhằm mở
rộng thị trường và đáp ứng tiêu chuẩn khách hàng. Vì
thế, chúng tôi khuyến nghị các doanh nghiệp điện tử
Thành phố Hồ Chí Minh nên duy trì và phát triển các
hoạt động đổi mới, cải tiến như sau:
306
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế -Luật và Quản lý, 3(3):299-310
Bảng 9: Các nguyên nhân hạn chế hoạt động R&D của các doanh nghiệp điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung Mean Mode
Giá trị Tần suất
Thiếu thông tin về khoa học công nghệ. 3,39 3 72 (38,9%)
Thiếu lao động lành nghề. 3,41 3 70 (37,8%)
Không có động lực hoặc áp lực thực hiện R&D. 3,53 4 72 (38,9%)
Thiếu thị trường khoa học công nghệ. 3,58 4 72 (38,9%)
Thiếu nguồn lực tài chính. 3,63 4 72 (38,9%)
Thiếu chuyên gia R&D và khoa học công nghệ. 3,74 4 67 (36,2%)
Quy mô doanh nghiệp nhỏ. 3,75 5 62 (33,5%)
Không nhận được sự hợp tác từ Viện/Trường/Tổ
chức khoa học công nghệ.
3,79 4 86 (46,5%)
Không có sự hỗ trợ của Chính phủ. 3,86 4 90 (48,6%)
Chi phí R&D cao. 3,91 4 78 (42,2%)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
Bảng 10: Hỗ trợ khoa học công nghệ của Chính phủ và Chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp điện tử
thành phố Hồ Chí Minh
Năm Tổng doanh nghiệp Vốn hoặc các ưu đãi tài chính Chuyên gia
Tiếp nhận % Tiếp nhận %
2007 81 5 6,20 4 4,90
2008 102 5 4,90 6 5,90
2009 113 4 3,50 5 4,40
2010 129 6 4,70 8 6,20
2011 144 4 2,80 5 3,50
2012 164 6 3,70 6 3,70
2013 185 5 2,70 6 3,20
2014 185 5 2,70 5 2,70
Trung bình 5,03 3,64 5,69 4,08
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
Một là, tăng cường các hoạt động đổi mới, cải tiến sản
phẩm thông qua việc đầu tư khoa học công nghệ với
hình thức tổ chức các bộ phận R&D độc lập hoặc tổ
liên kết nhiều bộ phận theo các dự án, chương trình
cụ thể của doanh nghiệp. Việc tổ chức hoạt động đổi
mớ i trong nội bộ doanh nghiệp vừa bảo vệ giá trị
thương mại sản phẩm đầu ra, vừa bảo vệ bí quyết kỹ
thuật và kỹ năng sáng chế26. Tuy nhiên, quá trình
tổ chức hoạt động đổi mới, cải tiến nội bộ được thực
hiện trình tự theo khả năng và tiềm lực củamỗi doanh
nghiệp. Đồng thời, các bộ phận này phải chủ động,
linh hoạt và nhanh chóng tiếp cận xu thế biến động
của thị trường và xu thế phát triển của sản phẩm điện
tử trong nước và quốc tế.
Hai là, tích cực tăng cường đầu tư công nghệ mới,
không ngừng đầu tư nghiên cứu giới thiệu sản phẩm
mới theo yêu cầu tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Gắn kết việc đầu tư công nghệ mới, giới thiệu sản
phẩm mới với phát triển nguồn cung mới để tạo sự
phát triển ổn định, bền vững. Đồng thời chú trọng
việc củng cố và tăng cường năng lực sản xuất; tích
cực chủ động nắm bắt và đón đầu sản phẩm công
nghệ mới; chú trọng sản xuất sản phẩm có năng suất
và cạnh tranh. Thường xuyên rà soát, đánh giá hiện
trạng máy móc, thiết bị và công nghệ để làm định
hướng đẩymạnh các chương trình đổi mới, đồng thời
307
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế -Luật và Quản lý, 3(3):299-310
Bảng 11: Hỗ trợ khoa học công nghệ của Chính phủ và Chính quyền địa phương choa các doanh nghiệp điện tử
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm Tổng doanh nghiệp Thông tin/hướng dẫn Chính sách khác
Tiếp nhận % Tiếp nhận %
2007 81 19 23,50 4 4,90
2008 102 20 19,60 6 5,90
2009 113 19 16,80 5 4,40
2010 129 21 16,30 5 3,90
2011 144 27 18,80 5 3,50
2012 164 28 17,10 6 3,70
2013 185 37 20,00 10 5,40
2014 185 38 20,50 7 3,80
Trung bình 27,91 18,96 6,34 4,36
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát năm 2016.
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ theo hướng phát triển
công nghệ vi mạch nhằm tạo ra các sản phẩm mới,
trang thiết bị, máy móc hiện đại. Củng cố năng lực
sản xuất, gắn kết chiến lược sản xuất kinh doanh với
xu hướng phát triển thị trường sản phẩm điện tử và
nền kinh tế.
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột
lợi ích nào trong công bố bài báo.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Tác giả chịu trách nhiệm đối với nội dung toàn bài
báo.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI: foreign direct investment (đầu tư trực tiếp nước
ngoài).
KHCN: khoa học công nghệ.
R&D: research and development (nghiên cứu và phát
triển)
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Romer PM. Endogenous Technological Change. Journal of
Political Economy. 1990;98(50):71–102.
2. Nelson RR, Winter SG. An Evolutionary Theory of Economic
Change. The Belknap Press of Harvard University Press; 1982.
3. Nelson RR. Economic Development from the Perspective of
Evolutionary Economic Theory. Oxford Development Studies.
2008;36(1):9–21.
4. Nguyễn Quốc Duy. Đổi mới sáng tạo và các nhân tố tác động
– Tổng kết cơ sở lý thuyết. Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
2015;211(II):37–46.
5. Hùng PV. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân
dụng ở Việt Nam Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc
dân. 2015;.
6. Damanpour F, Wischnevsky JD. Research on innovation in or-
ganizations: Distinguishing innovation – generating from in-
novation – adopting organizations. Journal of Engineering
and Technological Management. 2006;23(4):269–291.
7. Dosi G. The nature of the innovation process. In: Dosi G,
Freeman C, Nelson R, Silverberg G, Soete L, editors. Technical
Change and Economic Theory. London: Pinter; 1988. p. 221–
238.
8. Amara N, Landry R, Doloreux A. Patterns of innovation in
knowledge – intensive business services. The Service Indus-
tries Journal. 2009;29(4):407–430.
9. Halpern L. Literature survey on the links between innova-
tion, competition, competitiveness, entry & exit, firm survival
and growth. Working Paper No. 02/07, MICRO-DYN, EU Sixth
Framework Programme; 2007.
10. Greunz L. Industrial Structure and Innovation – Evidence
from European regions. Journal of Evolutionary Economics.
2004;14:563–592.
11. Malerba F. Innovation, Industrial Dynamics and Industry Evo-
lution: Progress and The Research Agendas. Revue de l’OFCE.
2006;97(5):21–46.
12. Aghion P, Howitt P. Joseph Schumpeter Lecture Appropriate
growthpolicy: A unifying framework. Journal of the European
Economic Association. 2006;4(2-3):269–314.
13. Aghion P, Howitt P. A model of growth through Creative De-
struction. Econometrica. 1992;60:323–351.
14. kê thành phố Hồ Chí Minh CT. Niên giám thống kê 2014, Nhà
xuất bản thống kê; 2015;.
15. Fritsch M, Franke. Innovation, regional knowledge spillovers
and R & D cooperation. Research Policy. 2004;33:245–
255.
16. Arvanitis S. Innovation and labour productivity in the Swiss
manufacturing sector: An analysis based on firm panel data,
KOF Working papers No. 06-149, KOF Swiss Economic Insti-
tute, ETH Zurich; 2006;.
17. Chudnovsky D, López A, Pupato G. Innovation and produc-
tivity in developing countries: A study of Argentine man-
ufacturing firm’s behavior (1992 – 2001). Research Policy.
2006;35:266–288.
18. Reichstein T, Salter A. Investigating the sources of process in-
novation among UK manufacturing firms. Industrial and Cor-
porate Change. 2006;15(4):653–682.
19. LeeC, Ging LC. SME Innovation in theMalysianManufacturing
Sector. Journal of Economics Bulletin. 2007;12(30):1–12.
20. Tödtling F, Lehner P, Kaufmann A. Do different types of Inno-
vation rely on specific kinds of knowledge interactions? Tech-
novation. 2009;29(1):59–71.
308
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế -Luật và Quản lý, 3(3):299-310
21. Ahmed H, Mahmud M. What Determines Innovation in the
Manufacturing Sector? Evidence from Pakistan. The Pakistan
Development Review. 2011;50(4):365–376.
22. Triguero A, Córcoles D. Understanding innovation: An analy-
sis of persistence for Spanish manufacturing firms. Research
Policy. 2013;42(2):340–352.
23. Triguero A, Córcoles D, CuervaMC. Measuring the persistence
in innovation in Spanish manufacturing firms: Empirical evi-
dence using discrete-time duration model. Economics of In-
novation and New Technology. 2014;23(5 – 6):447–468.
24. Segarra A, Teruel M. High – growth firms and innovation:
an empirical analysis for Spanish firms. Small Business Eco-
nomics. 2014;43(4):805–821.
25. Phan Văn Hùng. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây
dựng dân dụng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân; 2015.
26. Tuyên HV. Nghiên cứu chính sách phát triển các loại hình tổ
chức vàhoạt động khoahọc và côngnghệở các tậpđoàn kinh
tế và doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, Mã số 8593, Bộ Khoa học và Công nghệ; 2010.
309
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 3(3):299- 310
Open Access Full Text Article Research Article
University of Finance and Marketing
Correspondence
Huynh The Nguyen, University of
Finance and Marketing
Email: fomis.nguyen@gmail.com
History
 Received: 25/11/2017 
 Accepted: 25/4/2019 
 Published: 30/9/2019
DOI : 10.32508/stdjelm.v3i3.571
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Innovation activities in electronic industrial enterprises in Ho Chi
Minh City
Huynh The Nguyen*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
This article analyzes innovation activities of electronic enterprises in Ho Chi Minh City. The de-
scriptive statistical techniques were applied to test the survey data on 185 electronic enterprises
in 2016. The results show that although the majority are aware of the importance of innovation
and improvement to their production and business processes, they still focus on launching new
products or modifying existing products. At the same time, other innovative activities such as im-
proving production process or management failed to show much progress. Specifically, the rates
of enterprises that organized R&D department and received information on scientific and techno-
logical guidance dropped from 35.80% and 23.50% in 2017 to 34.90% and 16.30% in 2010 before
increasing to 37.80% and 20.50% in 2014. In addition, technology renovation activities in enter-
prises were only 16%, 15.50% and 18.90% in 2017, 2010 and 2014 respectively whereas training of
science and technology personnel were 17.30%, 15.50% and 17.80%. This is due to high R&D costs,
shortage of financial resources and R&D specialists, and small business scale. Therefore, these enter-
prises will need to strengthen, enhance and diversify innovation activities for stable and sustainable
development.
Key words: Electronics industry, Ho Chi Minh City electronic enterprises, innovation
Cite this article : The Nguyen H. Innovation activities in electronic industrial enterprises in Ho Chi
Minh City. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 3(3):299-310.
310

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_doi_moi_cai_tien_trong_cac_doanh_nghiep_cong_nghie.pdf