Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam

Theo điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-

CP ngày 14/9/2015 hướng dẫn về đăng ký doanh

nghiệp quy định như sau: “Hộ kinh doanh do một

cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là

công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi

dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ

được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng

dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn

bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Như vậy, hộ kinh doanh cá thể (gọi tắt hộ)

có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, không có tư cách

pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu

trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh.

Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào

vốn và sức lao động của bản thân và hộ gia đình

mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều

kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,

các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong

cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản

xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống,

dịch vụ. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là

dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người

chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất

kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch

vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm

nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong

kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh

doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và

nền kinh tế. Hộ kinh doanh có một tiềm năng to lớn

về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi

nơi, mọi lúc. Hộ kinh doanh cũng có kinh nghiệm

quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản

xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, sử

dụng lao động và nguyên liệu tại chỗ, qua đó cho

phép phát huy những thế mạnh của địa phương để

tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội

và xuất khẩu.

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 15460
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam

Hoàn thiện quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 115
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Hải Yến
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 23/07/2018
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 08/09/2018
Ngày bài báo được duyệt đăng: 11/09/2018
Tóm tắt:
Hộ kinh doanh cá thể là một chủ thể kinh tế đang có sự gia tăng trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam 
và có vai trò to lớn trong vấn đề phát triển xã hội, đóng góp cho nền kinh tế nước nhà. Bài viết trình bày 
khái quát cơ sở lý luận chung về hộ kinh doanh cá thể, các sắc thuế chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh cá 
thể. Từ đó nêu quy trinh quản lý thu thuế theo hành lang pháp lý ở nước ta đồng thời phân tích các yếu tố 
ảnh hưởng và hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.
Từ khóa: Hộ kinh doanh cá thể, quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể.
1. Cơ sở lý luận chung về hộ kinh doanh cá thể
1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Theo điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-
CP ngày 14/9/2015 hướng dẫn về đăng ký doanh 
nghiệp quy định như sau: “Hộ kinh doanh do một 
cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là 
công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi 
dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ 
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng 
dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn 
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” 
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể (gọi tắt hộ) 
có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, không có tư cách 
pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu 
trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Hộ hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào 
vốn và sức lao động của bản thân và hộ gia đình 
mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều 
kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế. 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, 
các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong 
cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như sản 
xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, 
dịch vụ... Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là 
dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người 
chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất 
kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch 
vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm 
nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong 
kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh 
doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và 
nền kinh tế. Hộ kinh doanh có một tiềm năng to lớn 
về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi 
nơi, mọi lúc. Hộ kinh doanh cũng có kinh nghiệm 
quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản 
xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, sử 
dụng lao động và nguyên liệu tại chỗ, qua đó cho 
phép phát huy những thế mạnh của địa phương để 
tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội 
và xuất khẩu.
1.2. Vai trò tích cực và hạn chế của hộ kinh 
doanh cá thể trong nền kinh tế
Hộ kinh doanh cá thể có vai trò to lớn trong 
vấn đề phát triển xã hội, đóng góp cho nền kinh tế 
quốc dân, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đó là huy động nguồn nội lực lớn 
trong nhân dân cho việc phát triển nền kinh tế nước 
nhà. Với số lượng 5,1 triệu hộ kinh doanh cá thể 
hiện nay trong cả nước, hộ kinh doanh cá thể đã 
phát huy được tiềm năng của người lao động tại 
các vùng miền, tận dụng được nguồn lao động dư 
thừa tại các địa phương. Không những vậy, việc 
kinh doanh của các hộ cá thể đã góp phần giảm bớt 
sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội giữa các khu 
vực trong cả nước, đặc biệt là ở các vùng mà doanh 
nghiệp khó có điều kiện để đầu tư như: Khu vực 
miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa,
Thứ hai, hộ kinh doanh cá thể giúp giải 
quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Trên cả nước với 
8,7 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực này, loại 
hình hộ kinh doanh cá thể không những cải thiện 
thu nhập cho chính đối tượng sở hữu, quản lý các 
hộ kinh doanh mà còn tạo nhiều công ăn việc làm, 
xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống 
cho những người lao động có thu nhập thấp, người 
nghèo khó ở cả khu vực thành thị và nông thôn. 
Chính nhờ các sản phẩm do hộ kinh doanh cá thể 
tạo ra, họ được tiếp cận với các loại hàng hóa, dịch 
vụ với mức giá cả bình dân.
Thứ ba, hộ kinh doanh cá thể góp phần bảo 
tồn và phát triển các nghề và làng nghề truyền 
thống. Các hộ kinh doanh cá thể phần lớn đang hoạt 
động trong các ngành nghề truyền thống lâu đời 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology116 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018
và các làng nghề truyền thống trên cả nước. Với 
sự hoạt động tại khu vực này, các hộ kinh doanh 
đã góp phần vào việc giữ gìn, kế thừa và phát huy 
những giá trị tinh hoa “khéo tay hay nghề” của dân 
tộc. Nhiều ngành nghề được cách tân, hiện đại hóa 
cho phù hợp với giai đoạn toàn cầu hóa.
Bên cạnh, hộ kinh doanh cá thể cũng đang 
đối mặt với các bất cập và vấn đề phát triển như: 
hạn chế về quy mô ... iều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/
QH12, điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/
QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế 
giá trị gia tăng và điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng số 
71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các 
Luật về thuế. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ 
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch 
vụ chịu thuế giá trị gia tăng và các tổ chức, cá nhân 
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế Giá trị gia tăng. Theo 
thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 quy 
định về cách tính thuế giá trị gia tăng với hộ kinh 
doanh cá thể như sau:
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế 
theo phương pháp kê khai:
Thuế Giá trị 
gia tăng phải 
nộp
= Doanh thu X Tỷ lệ (%) trên 
doanh thu
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế Giá 
trị gia tăng theo phương pháp khoán:
Thuế Giá trị 
gia tăng phải 
nộp
= Doanh thu 
khoán
X Tỷ lệ (%) trên 
doanh thu
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế Giá trị 
gia tăng theo tỷ lệ % trên doanh thu và cách xác 
định doanh thu hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 thông 
tư thông tư 92/2015/TT – BTC.
1.2.3. Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu 
đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân 
trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, 
từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn 
gốc phát sinh thu nhập
Thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam dần 
được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm 1991 đến 
trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực 
tế, thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam được quy định 
dưới hình thức thuế thu nhập với người có thu nhập 
cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân 
chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển 
quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm 
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cũng dần được 
bổ sung đầy đủ hơn.
Theo thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 
15/6/2015 đã bổ sung một số điều của các Luật 
thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá 
nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 117
ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Thuế thu 
nhập cá nhân 
phải nộp
= Doanh thu tính 
thuế thu nhập 
cá nhân
X Tỷ lệ thuế 
thu nhập 
cá nhân
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân được hưởng dẫn 
theo khoản 2, điều 2 thông tư 92/2015/TT – BTC.
1.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh 
cá thể
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh 
doanh nhằm hướng dẫn các bộ phận tại Chi cục 
Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc 
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo 
công khai, minh bạch trong quá trình quản lý, lập 
bộ, tính thuế theo đúng các quy định của Luật Quản 
lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết 
và hướng dẫn thi hành Luật.
Theo quyết định số 2371/QĐ – TCT ngày 
18/12/2015 về việc ban hành quy trình quản lý thuế 
với hộ kinh doanh cá thể do các chi cục thuế thực 
hiện, quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá 
thể cụ thể như sau:
Bước 1: Điều tra doanh thu
Lập kế hoạch điều tra doanh thu: Đội Dự 
toán - kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào 
nguồn lực quản lý thực tế, lập Kế hoạch điều tra 
doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh 
trọng điểm tại địa phương trong năm, trình Lãnh 
đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15/02 hàng 
năm. 
Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện 
điều tra doanh thu: Căn cứ vào kế hoạch điều tra 
doanh số đã được phê duyệt. Đội Dự toán - kê khai 
- kế toán thuế và tin học lựa chọn ngẫu nhiên các hộ 
kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh doanh 
để lập danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra 
doanh thu thực tế theo từng quý, trình Lãnh đạo Chi 
cục Thuế phê duyệt.
Thực hiện điều tra doanh thu: Đội Dự toán 
- kê khai - kế toán thuế và tin học tổ chức thực 
hiện, thời gian không quá năm (05) ngày liên tục. 
Tổ công tác sẽ ước lượng doanh thu thực tế của hộ 
kinh doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) 
năm. Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được 
lập thành biên bản.
Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu: Đội Dự 
toán - kê khai - kế toán thuế và tin học tổng hợp kết 
quả điều tra doanh thu và xác định tỷ lệ sai lệch giữa 
doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác định 
mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành 
nghề trên địa bàn trước ngày 30/11 hàng năm.
Bước 2: Tính thuế, lập bộ thuế
Phát tờ khai, dướng dẫn kê khai và đôn đốc, 
tiếp nhận tờ khai thuế khoán: Từ ngày 20/11 đến hết 
ngày 05/12 hàng năm, Đội thuế liên xã tổ chức phát 
tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, 
hướng dẫn kê khai và đôn đốc hộ kinh doanh nộp 
tờ khai.
Tiếp nhận tờ khai thuế khoán: Đội thuế liên 
xã tiếp nhận tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, 
ghi sổ, phân loại, kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai, 
lập bảng thông tin thay đổi, bổ sung và lưu trữ tờ 
khai.
Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp: Đội 
Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ 
vào Bảng thông tin thay đổi, bổ sung do đội thuế 
liên xã gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung 
của hộ kinh doanh vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế 
làm căn cứ xác định mức thuế khoán. Xác định các 
hộ kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế theo 
từng địa bàn, từng nhóm ngành nghề.
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin 
học lập danh sách hộ kinh doanh phải nộp và không 
phải nộp thuế chuyển đội thuế liên xã để niêm yết 
công khai.Thời gian chuyển danh sách này chậm 
nhất là 31/12 hàng năm.
Niêm yết công khai, dự kiến doanh thu, mức 
thuế phải nộp của hộ kinh doanh và tham vấn ý kiến 
của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Đội thuế liên xã thực hiện niêm yết công 
khai dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp của các 
hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong 
thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
Thời gian họp tham vấn ý kiến của hội đồng 
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được thực hiện 
chậm nhất là ngày 10/1 hàng năm
Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm: Đội 
thuế liên xã tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng 
tư vấn thuế xã phường, tổng hợp ý kiến hộ kinh 
doanh phản hồi khi niêm yết công khai về doanh thu 
và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, làm 
cở sở điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ cho phù 
hợp. Lãnh đạo chi cục chủ trì tổ chức cuộc họp với 
đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học, đội 
thuế liên xã để duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm. 
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học thực 
hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp 
theo kết quả họp duyệt bộ và lập sổ bộ thuế, trình 
lãnh đạo Chi cục ký duyệt. Việc duyệt sổ bộ thuế 
ổn định năm được thực hiện trước ngày 15/01 hàng 
năm. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế 
theo phương pháp khoán trên trang thông tin điện tử 
của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
Thông báo thuế: Đội Dự toán - kê khai - kế 
toán thuế và tin học căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được 
duyệt để in Thông báo, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế 
ký hoặc Đội trưởng Đội Dự toán - kê khai - kế toán 
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology118 Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018
thuế và tin học ký Thông báo thuế (trong trường 
hợp được Chi cục trưởng chi cục Thuế uỷ quyền); 
chuyển Sổ bộ thuế và thông báo thuế đã được ký 
duyệt cho đội thuế liên xã.
Bước 3: Đôn đốc, tổ chức công tác thu nộp 
thuế và chấm bộ thuế
Đội thuế liên xã căn cứ vào Sổ bộ thuế đã 
được duyệt để thực hiện đôn đốc hộ kinh doanh 
nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông 
báo thuế. Cán bộ đội thuế liên xã thực hiện tuyên 
truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các thông 
báo thuế, giấy nộp tiền, biên lai thu thuế để phục 
vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc 
thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
Chấm bộ thuế: Đội Dự toán - kê khai - kế 
toán thuế và tin học nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên 
lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các đội thuế liên 
xã để chấm bộ thuế; đối chiếu và xử lý sai lệch; theo 
dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh; tiến 
hành xử lý phạt chậm nộp đối với hộ kinh doanh 
nộp chậm tiền thuế.
1.4. Một số gợi ý hoàn thiện quản lý thu thuế hộ 
kinh doanh cá thể
Thứ nhất, nâng cao trình độ, năng lực và 
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế: Con 
người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc 
xây dựng và thực thi chính sách. Trình độ, năng lực 
của cán bộ thuế tại chi cục không chỉ ảnh hưởng đến 
việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách 
thuế mà còn quyết định hiệu quả thực hiện chính 
sách thuế. Cán bộ thuế vừa là người tiếp xúc trực 
tiếp với đối tượng nộp thuế (những người luôn có 
nhiều thủ đoạn để trốn thuế) vừa phải triển khai thực 
hiện chính sách thuế, giải quyết trực tiếp các vướng 
mắc của đối tượng nộp thuế. Đội ngũ cán bộ nếu 
không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên 
môn cao thì mọi chính sách dù tốt đến đâu cũng 
bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không 
phát huy được tác dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế 
cho Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, một trong 
những giải pháp quan trọng là cần nâng cao trình 
độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán 
bộ thuế nói chung, của cán bộ thuế trực tiếp quản lý 
hộ kinh doanh cá thể.
Thứ hai, tăng cường tổ chức và giám sát thực 
hiện quy trình quản lý thu thuế: Chi cục Thuế là nơi 
triển khai các quy trình quản lý thu thuế. Do vậy, 
công tác thu thuế luôn phải hướng tới việc tổ chức 
thực hiện một cách hợp lý, kịp thời, chính xác, đơn 
giản, nhanh gọn để người nộp thuế có thể dễ dàng 
nắm bắt, thực hiện và có tinh thần tự giác. Đồng 
thời kết hợp với sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên 
việc thực hiện quy trình để tránh tình trạng nhũng 
nhiễu người nộp thuế gây khó khăn cho việc chấp 
hành các chính sách thuế của các hộ kinh doanh.
Do vậy yêu cầu đối với phương tiện kỹ thuật 
là nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị 
kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra. Tăng cường trang 
thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng 
tiếp nhận và xử lý giao dịch phát sinh từ việc nộp 
thuế. Các tính năng hiện đại của trang thiết bị máy 
tính giúp cơ quan thuế xử lý nhanh hơn các trường 
hợp phát sinh liên quan đến hộ kinh doanh cá thể, 
giảm thiểu thời gian thực hiện giao dịch về thuế đối 
với hộ kinh doanh cá thể. Mặt khác, cũng giúp việc 
quản lý các mặt của hộ kinh doanh một cách chính 
xác, đầy đủ và giảm thiểu thời gian cũng như nguồn 
lực.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, 
giáo dục pháp luật thuế cho hộ kinh doanh cá thể: 
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối 
với người nộp thuế (mà chủ đạo thực hiện là đội 
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế) giúp người nộp 
thuế hiểu sâu, hiểu đúng về các chính sách thuế. Từ 
đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân 
thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh cá thể. Tạo 
lập được mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa 
cơ quan thuế quản lý và người nộp thuế theo hướng 
người nộp thuế là người được phục vụ và cơ quan 
thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của người 
nộp thuế. Cơ quan thuế và người nộp thuế là bạn 
đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối 
với Nhà nước. Từ đó giúp cơ quan thuế dễ dàng hơn 
trong việc thực hiện các biện pháp quản lý đối với 
người nộp thuế.
Thứ tư, tiếp tục cải cách, hoàn thiện và đơn 
giản hóa hệ thống chính sách pháp luật thuế nói 
chung và thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói 
riêng: Đối với các chính sách thuế, để các đối tượng 
nộp thuế tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì 
bản thân họ phải hiểu về luật thuế đó, phải tự tính 
ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm 
trong khả năng đóng góp của họ. Do đó mỗi luật 
thuế phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính 
phổ thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với trình 
độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý 
và quan trọng là các mức thuế suất phải được xây 
dựng trên cơ sở phân tích khoa học, toàn diện để 
đảm bảo vừa huy động được nguồn thu cho Ngân 
sách Nhà nước nhưng đồng thời qua đó tạo ra động 
lực khuyến khích thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh 
doanh mở rộng và phát triển sản xuất từ đó sẽ 
tăng được tính hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Thứ năm, tăng cường trách nhiệm và sự phối 
hợp của các cơ quan chức năng có liên quan: Thuế 
liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối 
hợp trong nội bộ ngành đòi hỏi phải có sự phối 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 19/Tháng 9 - 2018 Journal of Science and Technology 119
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như: Ủy 
ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính, hội đồng 
tư vấn thuế xã... Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ 
quan này giúp cơ quan thuế thu thập thông tin về hộ 
kinh doanh cá thể, tình hình họat động kinh doanh, 
sự biến động về số hộ một cách chính xác, kịp thời, 
toàn diện hơn. Từ đó, giúp quản lý hộ chặt chẽ, 
giảm tình trạng thất thu thuế do bỏ sót hộ cũng như 
xác định doanh thu không chính xác đồng thời có 
những quyết định quản lý chính xác hơn. 
Kết luận
Nhìn chung, cùng với sự phát triển của các 
hộ kinh doanh cá thể thì Nhà nước cũng liên tục 
có những sự sửa đổi, bổ sung về hành lang pháp 
lý trong quá trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh 
cá thể. Tuy nhiên, vấn đề quản lý thu thuế hộ kinh 
doanh cá thể lại chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố 
như: Nhân tố thuộc về chi cục thuế, nhân tố bên 
ngoài chi cục thuế. Vì vậy, Nhà nước muốn đạt hiệu 
quả cao số thu về thuế với đối tượng này thì cần 
có giải pháp phát huy những ảnh hưởng tích cực 
đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của 
các nhân tố nói trên.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm 
Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, 
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên thông 
qua đề tài mã số UTEHY.T004.P1718.02.
Tài liệu tham khảo
[1]. Báo cáo kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017 – Tổng cục thống kê.
[2]. Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp.
[3]. Thông tư 302/2016/TT/BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài năm 2017.
[4]. Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/2015 về hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và 
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.
[5]. Quyết định số 2371/QĐ – TCT ngày 18/12/2015 về quy trình quản lý thuế với cá nhân kinh 
doanh.
GENERAL ISSUES REGARDING THE MANAGEMENT
OF INDIVIDUAL FAMILY TAXES IN VIETNAM
Abstract:
Individual business households are an increasing economic entity in Vietnam and play a significant 
role in social development and contributing to the economy of the country. This article presents the general 
theoretical foundation on individual business households, the main taxes applied to individual business 
households. From there, the process of managing the collection of taxes according to the legal corridors 
in our country simultaneously analyzes the factors affecting the management of corporate tax collection.
Keywords: individual business households, management of individual business households taxes.

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_quan_ly_thu_thue_ho_kinh_doanh_ca_the_tai_viet_na.pdf