Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn

Phần lớn dân cư nước ta hiện vẫn sinh sống tại khu vực nông thôn, đây được coi là thị

trường tiêu thụ hàng tiêu dùng thiết yếu rộng lớn đầy tiềm năng nhưng chưa được các doanh

nghiệp Việt Nam quan tâm khai thác. Hệ thống bán lẻ nơi đây còn nhiều hạn chế, bất cập về tổ

chức, cơ cấu. Sử dụng dữ liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát thực tế của tác giả, bài viết làm rõ

một số khái niệm cơ bản về hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu và tập trung phân tích những

đặc điểm mang tính đặc thù của hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu ở khu vực nông thôn

nói chung, của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện hệ

thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam.

Từ khóa: Hệ thống bán lẻ, Hàng tiêu dùng thiết yếu, doanh nghiệp Việt Nam, nông thôn.

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 1

Trang 1

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 2

Trang 2

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 3

Trang 3

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 4

Trang 4

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 5

Trang 5

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 6

Trang 6

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 7

Trang 7

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 8

Trang 8

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 8720
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn

Hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG THIẾT YẾU
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
IMPROVING THE RETAIL SYSTEM OF STAPLE GOODS 
OF VIETNAMESE ENTERPRISES IN THE RURAL AREAS 
TS. Lã Tiến Dũng
Trường Đại học Thương mại
latiendung@tmu.edu.vn
Tóm tắt
Phần lớn dân cư nước ta hiện vẫn sinh sống tại khu vực nông thôn, đây được coi là thị
trường tiêu thụ hàng tiêu dùng thiết yếu rộng lớn đầy tiềm năng nhưng chưa được các doanh
nghiệp Việt Nam quan tâm khai thác. Hệ thống bán lẻ nơi đây còn nhiều hạn chế, bất cập về tổ
chức, cơ cấu. Sử dụng dữ liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát thực tế của tác giả, bài viết làm rõ
một số khái niệm cơ bản về hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu và tập trung phân tích những
đặc điểm mang tính đặc thù của hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu ở khu vực nông thôn
nói chung, của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, từ đó đề xuất phương hướng hoàn thiện hệ
thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam.
Từ khóa: Hệ thống bán lẻ, Hàng tiêu dùng thiết yếu, doanh nghiệp Việt Nam, nông thôn.
Abstract
Most of Vietnamese people still live in rural areas, this is considered as a potential
consumer market of consumer staples that Vietnamese enterprises have not been interested in
exploiting. The retail system here has many limitations and shortcomings in terms of organization
and structure. Using secondary data combined with author’s survey, the article clarifies some
basic concepts of consumer staples retail system and focuses on analyzing the characteristics of
the retail system of consumer staples in rural areas in general and Vietnamese enterprises’ retail
systems in particular, thereby proposing the direction to improve the retail systems of consumer
staples of Vietnamese enterprises.
Keywords: Retail system, consumer staple, Vietnamese enterprise, rural area.
1. Đặt vấn đề
Khu vực nông thôn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới thường có tỷ trọng diện tích lớn,
nơi giữ vai trò quan trọng về môi trường sinh thái và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho
các đô thị. Mặc dù khu vực nông thôn có mật độ dân cư không đông đúc bằng khu vực thành thị
nhưng số dân vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dân số các quốc gia, ở nước ta tỷ lệ này là 67%.
Hàng tiêu dùng thiết yếu là những mặt hàng rất cần thiết cho đời sống hàng ngày của đại bộ phận
người dân. Với dân số đông, thị trường rộng lớn, khu vực nông thôn được coi là thị trường tiêu
371
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thụ hàng tiêu dùng thiết yếu đầy tiềm năng nhưng lại đang bị các doanh nghiệp Việt Nam bỏ ngỏ,
chưa quan tâm khai thác.
Hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu ở khu vực nông thôn nói chung, của doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng vẫn còn thưa thớt, phân bố không đồng đều. Phần lớn hàng tiêu dùng thiết
yếu được lưu chuyển qua hệ thống chợ truyền thống và các cửa hàng tạp hóa của các hộ kinh
doanh cá thể, còn lại một phần qua các cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp. Hệ thống này đang bộc lộ
những hạn chế về tổ chức, cơ cấu tỏ ra không còn phù hợp với sự phát triển của kinh tế khu
vực nông thôn và nhu cầu ngày càng cao của người dân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài sau khi đứng vững ở thị trường thành thị, cũng đang manh nha tìm kiếm cơ hội xâm
nhập khu vực nông thôn đầy tiềm năng của nước ta.
Đứng trước thực tế đó, vấn đề cấp bách là cần xem xét lại cơ cấu tổ chức hệ thống bán lẻ
ở khu vực nông thôn nói chung, của các doanh nghiệp nói riêng nhằm tìm ra mô hình thích hợp
cho thương mại nông thôn trong giai đoạn hiện nay. Đây vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp,
thành phần kinh tế được kỳ vọng sẽ là đầu tàu cải tiến hệ thống bán lẻ ở nông thôn, nắm bắt cơ
hội phát triển, chiếm lĩnh thị trường, vừa là trách nhiệm xã hội nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ
nhu cầu hàng tiêu dùng thiết yếu cho người dân khu vực nông thôn.
Nhằm nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của
doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn, tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu dữ
liệu thứ cấp kết hợp với dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát của tác giả. Dữ liệu thứ cấp thu
được liên quan đến các luật như luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, luật Giá nhằm làm căn
cứ xây dựng khái niệm về hàng tiêu dùng thiết yếu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các quyết định
của thủ tướng và các bộ liên quan như bộ Công Thương (trước là bộ Thương Mại), bộ Tài Chính
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp với các quy hoạch thương mại ở khu vực nông
thôn. Để có căn cứ thực tiễn trong phân tích thực trạng và đặc điểm của hệ thống bán lẻ hiện tại
ở khu vực nông thôn, tác giả đã sử dụng một phần kết quả phỏng vấn các chuyên gia về bán lẻ,
khảo sát 372 khách hàng nông thôn và 115 cơ sở bán lẻ tại khu vực này được tiến hành vào tháng
11/2017.
2. Một số lý luận cơ bản về hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp
2.1. Hàng tiêu dùng thiết yếu
Nước ta trải qua quá trình phát ... ủa doanh nghiệp là
toàn bộ các điểm bán lẻ cùng loại hình hoặc đa dạng các loại hình được doanh nghiệp thiết lập
hoặc nhượng quyền kinh doanh trên một phạm vi thị trường hoặc vùng lãnh thổ nhằm bán lẻ
hàng hoá đáp ứng những nhu cầu cơ bản, rất cần thiết cho đời sống hàng ngày. Hệ thống bán lẻ
của mỗi doanh nghiệp cùng với các cơ sở bán lẻ của các thành phần kinh tế khác góp phần tạo
thành hệ thống bán lẻ của một địa phương hay một khu vực.
Cấu trúc hệ thống bán lẻ của doanh nghiệp có thể xem xét trên phương diện toàn bộ hệ
thống các cơ sở bán lẻ của một doanh nghiệp tại tất cả các địa bàn hoặc các cơ sở bán lẻ của một
doanh nghiệp tại một khu vực thị trường theo các khía cạnh như sau (Đặng Văn Mỹ, 2017):
+ Tổng số các điểm bán trong hệ thống
+ Sự phân bố của các điểm bán tại các khu vực
+ Ngành hàng, mặt hàng và dịch vụ của các điểm bán trong hệ thống
+ Cơ cấu sở hữu các điểm bán trong hệ thống
+ Quy mô của các điểm bán trong hệ thống 
+ Các phương thức, loại hình bán lẻ trong hệ thống
3. Đặc điểm hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu
vực nông thôn
Theo quyết định 23/QĐ-TTg của Thủ tướng phê duyệt đề án “Phát triển thương mại nông
374
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020” ngày 06/01/2010, cấu trúc thương
mại khu vực nông thôn (thị trấn, thị tứ và địa bàn xã) hướng tới phát triển hệ thống bán lẻ khá đa
dạng, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình bán lẻ phối hợp giữa truyền
thống và hiện đại. Thực tế trong những năm vừa qua, cấu trúc hệ thống bán lẻ ở khu vực nông
thôn của các địa phương, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, cũng đã hình thành và phát triển
theo đúng xu hướng đề án đã đề ra như hình 2 và 3 minh họa dưới đây:
Nguồn: Minh họa của tác giả
Hình 2: Cấu trúc hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu tại trung tâm huyện
Cấu trúc hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu ở các thị trấn, khu vực đóng vai trò trung
tâm huyện thời gian qua đã phát triển theo hướng đa dạng các loại hình cơ sở bán lẻ, đa dạng các
thành phần kinh tế. Mặc dù tại một số huyện tương đối phát triển, đã bắt đầu xuất hiện những
loại hình thương mại bán lẻ hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị do doanh nghiệp đầu tư
nhưng nhìn chung, chợ huyện vẫn đóng vai trò là trung tâm của hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng
thiết yếu trên địa bàn các thị trấn huyện ở khu vực nông thôn.
Nguồn: Minh họa của tác giả
Hình 3: Cấu trúc hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu tại địa bàn xã
Đối với địa bàn xã, hệ thống bán lẻ còn lạc hậu, thưa thớt. Cấu trúc hệ thống bán lẻ hàng
tiêu dùng thiết yếu chủ yếu bao gồm chợ xã, các cửa hàng của hộ kinh doanh cá thể và một số ít
375
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
các cửa hàng quy mô vừa, nhỏ của hợp tác xã. Trong đó, chợ xã vẫn đóng vai trò trung tâm với
tổng lượng lưu chuyển hàng hóa chiếm tới 70%, nhưng đang có xu hướng giảm dần.
Tuy nhiên, cấu trúc này cũng đặt ra những hạn chế cho hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết
yếu ở khu vực nông thôn, đó là có nhiều thành phần tham gia nhưng tiềm lực hạn chế, dẫn đến
phát triển manh mún, thiếu quy hoạch, cạnh tranh lẫn nhau gây lãng phí nguồn lực xã hội, không
có những “nhạc trưởng” đủ mạnh về tài chính, tầm nhìn, công nghệ, năng lực quản lý để dẫn dắt,
liên kết hệ thống bán lẻ ở khu vực nông thôn. 
Hệ thống bán lẻ của các doanh nghiệp là một phần trong hệ thống bán lẻ chung của các địa
phương hay khu vực thị trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh nhất với khách hàng và là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh bán lẻ. Với
nhóm ngành hàng tiêu dùng thiết yếu dành cho thị trường nông thôn, mỗi doanh nghiệp lại nghiên
cứu, thiết kế cấu trúc hệ thống bán lẻ sao cho phù hợp với chiến lược bán lẻ đang theo đuổi. Qua
khảo sát thực tiễn của tác giả được tiến hành tháng 11/2017 ở khu vực nông thôn một số tỉnh
phía Bắc, kết hợp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, có thể rút ra một số nét đặc thù riêng về hệ thống
bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam ở khu vực nông thôn như sau: 
+ Về số lượng và phân bố các điểm bán của hệ thống bán lẻ. Do phân bố nhu cầu, với
đặc thù địa bàn nông thôn rộng lớn, thu nhập thấp hơn so với thành thị, hệ thống đường giao
thông chưa thực sự thuận tiện, nên mật độ nhu cầu thị trường thấp và khoảng cách phân tán hơn
so với thành thị. Điều đó làm cho các nhà bán lẻ chưa đầu tư nhiều vào việc tăng cường thêm số
lượng các điểm bán ở khu vực nông thôn. Mật độ các điểm bán của doanh nghiệp chưa bao phủ
thị trường, chủ yếu tập trung ở khu vực thị trấn, trung tâm huyện. Nhiều doanh nghiệp chỉ có
một điểm bán/địa bàn nông thôn. Điều này gây nhiều khó khăn, phát sinh chi phí về thời gian,
công sức cho dân cư trong tiếp cận hàng hóa của doanh nghiệp. Chính vì mật độ thưa thớt, cách
xa nhau nên công tác hậu cần cho hoạt động bán lẻ của doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn
chưa thực sự tốt, hàng hóa lưu thông chậm hơn so với thành thị. Tính liên kết giữa các điểm bán
của doanh nghiệp cũng thấp hơn so với các điểm bán ở khu vực thành thị. 
+ Về cơ cấu sở hữu, loại hình và quy mô điểm bán. Hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết
yếu của doanh nghiệp ở khu vực nông thôn tồn tại dưới hình thức đại lý, nhượng quyền của nhà
sản xuất, phân phối hoặc các doanh nghiệp sản xuất, thương mại trực tiếp thiết lập hệ thống bán
lẻ dạng cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini. Do đặc thù thu nhập bình quân, tính mùa vụ của thu nhập
và nhu cầu của khu vực nông thôn nên mặc dù một số ít doanh nghiệp có đầu tư nhưng chưa
nhiều các loại hình bán lẻ hiện đại, quy mô lớn như trung tâm mua sắm lớn, đại siêu thị ở khu
vực này. 
+ Về cơ cấu mặt hàng và cách trưng bày sản phẩm trong hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng
thiết yếu của doanh nghiệp ở nông thôn. Những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phổ biến là thực
phẩm chế biến, văn phòng phẩm và hàng chăm sóc sức khỏe cá nhân và gia đình. Các mặt hàng
tiêu dùng thuộc nhóm thực phẩm tươi sống chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu được người dân tự cung
tự cấp hoặc được cung ứng bởi các tiểu thương tại các chợ truyền thống. Trong cơ cấu mặt hàng
được kinh doanh ở khu vực nông thôn, hàng tiêu dùng là thực phẩm chế biến và hàng hóa chăm
sóc cá nhân, gia đình chiếm tỷ trọng lớn. Cách bày bán trong các cửa hàng bán lẻ của doanh
nghiệp nông thôn thường dưới hình thức kinh doanh tổng hợp, có phần giống các cửa hàng tạp
376
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
hóa tư nhân của hộ kinh doanh địa phương hoặc theo hình thức tự chọn dưới dạng cửa hàng tiện
lợi nhỏ, siêu thị mini. 
+ Về cách thức cung ứng dịch vụ và dịch vụ bổ sung. Hình thức bán hàng truyền thống
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Người tiêu dùng nông thôn đang ở giai đoạn làm quen với
cách mua hàng theo kiểu tự chọn, tự phục vụ nên các cửa hàng bán lẻ theo phương thức hiện
đại chưa có nhiều cơ hội thâm nhập rộng khắp thị trường nông thôn, đặc biệt tại địa bàn xã. Các
dịch vụ bổ sung trong các cửa hàng bán lẻ nông thôn rất ít, đa số các cửa hàng chỉ đơn thuần
cung ứng hàng hóa. Các dịch vụ liên quan đến thanh toán, bao gói, vận chuyển, đặt hàng chưa
thực sự phát triển.
4. Đề xuất hướng hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp
Việt Nam ở khu vực nông thôn
Qua phân tích đặc điểm của hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu nói chung, hệ thống
bán lẻ của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng ở khu vực nông thôn, có thể nhận thấy mặc dù đã có
những cải thiện trong những năm gần đây nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế.
Để hoàn thiện hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết của doanh nghiệp ở khu vực nông thôn,
giải pháp mang tính định hướng chung là cần tăng cường liên kết, khuyến khích hình thành các
chuỗi tự nguyện nhằm phát triển các doanh nghiệp bán lẻ hiện đại, có tiềm lực mạnh hơn để tổ
chức hệ thống bán lẻ một cách thống nhất, bài bản. Trong đó:
+ Hộ kinh doanh cá thể có thể liên doanh, liên kết để hình thành những hệ thống bán lẻ có
quy mô lớn hơn, định hướng phát triển thành doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp bán lẻ nhỏ và vừa, cần đẩy mạnh nâng cấp hệ thống, cửa hàng
theo chuẩn phương thức bán lẻ hiện đại (Ưu tiên loại hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini),
tham gia các hệ thống bán lẻ lớn hơn dưới hình thức liên doanh, liên kết, nhận nhượng quyền
thương hiệu
+ Đối với các doanh nghiệp, tập đoàn bán lẻ lớn có tiềm lực tài chính, công nghệ mạnh,
phương thức bán lẻ hiện đại có thể làm đầu mối phát triển đa dạng các loại hình bán lẻ, thu hút
đông đảo bằng hình thức nhượng quyền, mua và sáp nhập (M&A) các doanh nghiệp nhỏ, cửa
hàng kinh doanh cá thể đơn lẻ ở khu vực nông thôn chuyển đổi thành các cửa hàng tiện lợi, siêu
thị nhằm mở rộng nhanh chóng hệ thống bán lẻ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đóng
vai trò rất quan trọng trong việc đầu tư các loại hình bán lẻ hiện đại, quy mô lớn mà các doanh
nghiệp nhỏ không đủ khả năng về tài chính và trình độ quản lý như các trung tâm thương mại,
chuỗi lớn các cửa hàng tiện lợi, siêu thị có khả năng bao phủ thị trường, hình thức nhượng
quyền, bán hàng đa kênh (Omni channel). Ngoài ra, với tiềm lực mạnh, không ngại bị thâu tóm,
doanh nghiệp bán lẻ lớn có thể tiến liên doanh, liên kết khôn khéo với các doanh nghiệp FDI
nhưng vẫn giữ phần vốn chi phối (từ 51% trở lên) để tận dụng nguồn tài chính và kinh nghiệm
tổ chức, quản lý hệ thống bán lẻ của các đối tác nước ngoài. Hình 4 dưới đây minh họa cho các
loại hình cửa hàng thuộc hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu, doanh nghiệp có thể cân nhắc
triển tất cả các loại hình hoặc lựa chọn một / một số loại hình phù hợp với điều kiện của bản
thân doanh nghiệp.
377
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Nguồn: Minh họa của tác giả
Hình 4: Các loại hình cửa hàng thuộc hệ thống bán lẻ 
hàng tiêu dùng thiết yếu của doanh nghiệp Việt Nam
Về phổ mặt hàng tiêu dùng thiết yếu kinh doanh, hệ thống bán lẻ nên ưu tiên các cơ sở bán
lẻ tổng hợp để đảm bảo phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân, vốn cần tiêu dùng nhiều loại
mặt hàng thiết yếu hàng ngày và muốn mua được tại một điểm thay vì phải di chuyển qua nhiều
cửa hàng. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành nghề kinh tế xã hội khu vực nông thôn, nghề nông vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nên người dân thường tự túc một phần các mặt hàng thực phẩm tươi sống, do
đó doanh nghiệp cần lưu ý tập trung khai thác những mặt hàng thiết yếu người dân nông thôn có
nhu cầu mua sắm nhiều nhất thuộc các nhóm hàng thực phẩm chế biến, nhóm hàng chăm sóc cá
nhân và gia đình, nhóm hàng văn phòng phẩmNgoài ra, một số mặt hàng thuộc danh mục hàng
tiêu dùng yếu có nhu cầu lớn, phục vụ đối tượng khách hàng chuyên biệt như sữa và đồ dùng cho
trẻ em, văn phòng phẩm, đồ dùng học tập doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất
lớn, có hệ thống cửa hàng bán lẻ có thể cân nhắc mở trực tiếp hoặc nhượng quyền mở các cửa
hàng chuyên doanh ở khu vực nông thôn.
Về phân bố theo không gian ở khu vực nông thôn, các doanh nghiệp bán lẻ cũng cần có
những định hướng cụ thể trong tổ chức hệ thống bán lẻ đối với hai khu vực trung tâm huyện (thị
trấn, thị tứ) và địa bàn xã. Tại trung tâm huyện, cơ cấu hệ thống bán lẻ của doanh nghiệp có thể
bao gồm trung tâm thương mại quy mô vừa và nhỏ (chủ yếu hạng III), chuỗi siêu thị (hạng II, III
theo phân hạng tại Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM hoặc mini theo Nghị định số 09/2018/NĐ-
CP), cửa hàng tiện lợi, cửa hàng nhượng quyền và một số chuỗi cửa hàng của doanh nghiệp sản
xuất. Tại địa bàn xã, doanh nghiệp có thể xem xét mở các siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi để từng
bước hiện đại hóa hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu nơi đây. Đối với khu vực nông thôn
có vị trí đặc biệt, ven các đô thị lớn hay ven các khu công nghiệp lớn, doanh nghiệp có thể đầu
tư những trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, mật độ phân bố dày hơn để đáp ứng nhu
cầu của cả người tiêu dùng ở địa bàn nông thôn lân cận và từ thành thị tới mua sắm.
Nói tóm lại, mỗi doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng thiết yếu cần nghiên cứu hoàn thiện
cấu trúc hệ thống bán lẻ phù hợp, theo hướng dần hiện đại ở khu vực nông thôn trên cơ sở tập
trung phát huy thế mạnh riêng, phát triển thị trường ngách, tránh cạnh tranh trực tiếp. Các
doanh nghiệp lớn có thể phát triển hệ thống bán lẻ đa kênh, trước hết tại các khu vực trung tâm
378
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
huyện có đủ điều kiện thông qua kết hợp chuỗi cửa hàng thực với thương mại điện tử, thanh
toán trực tuyến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abraham Maslow (1943), A Theory of Human Motivation, Lý thuyết động lực con người,
Rough Draft Printing.
2. Công điện số 1063 ngày 8/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thường xuyên kiểm
tra, kiểm soát giá cả, Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2008.
3. Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật
Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Chính phủ ban hành năm 2018.
4. Nguyễn Thị Bích Loan (2013), Nghiên cứu xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng
thiết yếu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ 39.13.RD/HĐ-KHCN. 
5. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Quốc hội ban hành năm 2010.
6. Luật giá, Quốc hội ban hành năm 2012.
7. Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê.
8. Morgan Stanley Capital International (MSCI) và Standard & Poor’s (1999), Global In-
dustry Classification Standard (GICS).
9. Đặng Văn Mỹ (2017), Quản trị thương mại bán lẻ, NXB Chính trị quốc gia sự thật
10. Nghị định số 20/1998/NĐ-CP, Chính phủ ban hành năm 1998.
11. Quyết định số 23/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Phát triển
thương mại nông thôn giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020” ngày 06/01/2010,
Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2010.
12. Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, Thủ
tướng Chính phủ ban hành năm 2015.
13. Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, Thủ tướng
Chính phủ ban hành năm 2012.
14. Quyết định số 122/1986/QĐ-HĐBT, Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành năm 1986.
15. Quyết định số 779/2011/QĐ-BTC, Bộ Tài Chính ban hành năm 2011.
16. Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM của Bộ Thương mại (nay là bộ Công Thương) về
việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại do Bộ Công Thương ban hành năm 2004
17.Trịnh Thị Thanh Thủy (2015), sách tham khảo Phát triển bền vững chuỗi cung ứng một
số hàng hóa thiết yếu của Việt Nam, NXB Công thương.
379
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_he_thong_ban_le_hang_tieu_dung_thiet_yeu_cua_doan.pdf