Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế - kỹ thuật; thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khoẻ cho con người; bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật – Luật số 68/2006/QH11. Bài này giới thiệu tóm tắt nội dung về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đưa ra trong Luật 68/2006/QH11.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 70 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA TRONG LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT ThS. TRƯƠNG THỊ HỒNG THÚY Viện KHCN Xây dựng Tóm tắt:Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế - kỹ thuật; thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khoẻ cho con người; bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ngày 29 tháng 6 nĕm 2006 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật – Luật số 68/2006/QH11. Bài này giới thiệu tóm tắt nội dung về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đưa ra trong Luật 68/2006/QH11. Từ khóa: Luật số 68/2006/QH11,Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 1. Mở đầu Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật – Luật số 68/2006/QH11 ra đời nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới toàn diện và thống nhất điều chỉnh hoạt động tiêu chuẩn hoá, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả nĕng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT/WTO), bảo vệ được lợi ích quốc gia và lợi ích của các doanh nghiệp trong nước trước sức ép của cạnh tranh toàn cầu và tự do hoá thương mại, đồng thời, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam phục vụ cho giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế - kỹ thuật – thương mại – xã hội, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã được đề cập trong các nội dung chính của Luật số 68/2006/QH11. 2. Tiêu chuẩn quốc gia Điều 3. Khoản 1) Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) Tiêu chuẩn (TCVN) là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng vĕn bản để tự nguyện áp dụng. Điều 10.Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm: 1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN; 2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS. Điều 11.Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia. 2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia. 3. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở bao gồm: a) Tổ chức kinh tế; b) Cơ quan nhà nước; c) Đơn vị sự nghiệp; d) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Điều 12.Loại tiêu chuẩn 1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ thể. 2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn. 3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn. 4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 71 định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn. 5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá. Điều 13.Cĕn cứ xây dựng tiêu chuẩn Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những cĕn cứ sau đây: 1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; 2. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; 3. Kinh nghiệm thực tiễn; 4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định. Điều 14.Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia 1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm quy hoạch, kế hoạch nĕm nĕm và kế hoạch hằng nĕm được lập trên cơ sở sau đây: a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; b) Đề nghị của tổ chức, cá nhân. 2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi trước kh ... heo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, lập hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến với bộ, ngành có liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định; d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoàn chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau: a) Cĕn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này để lấy ý kiến; d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này. 3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật. Điều 33. Nội dung thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan. 2. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 76 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật. Điều 34. Hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật 1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. 3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó. Điều 35. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật 1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức rà soát quy chuẩn kỹ thuật định kỳ nĕm nĕm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành. 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân. 3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây: a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ; b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này. Điều 36. Thông báo, phổ biến, đĕng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật 1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm sau đây: a) Thông báo công khai việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định; b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; c) Gửi vĕn bản quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đĕng ký; d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành định kỳ hằng nĕm danh mục quy chuẩn kỹ thuật. Điều 37.Trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật 1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. 2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để xem xét, xử lý. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm trả lời bằng vĕn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Điều 38. Nguyên tắc, phương thức áp dụng quy chuẩn kỹ thuật 1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác. 2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp. Điều 39. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật 1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách hằng nĕm được duyệt; b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài. 2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật. 4. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn Điều 44. Chứng nhận hợp chuẩn 1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại Điều 50 của Luật này. 2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài đáp ứng yêu QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 77 cầu quy định tại Điều 42 của Luật này. Điều 45. Công bố hợp chuẩn 1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình. 2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đĕng ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn có các quyền sau đây: a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp; b) Được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn; c) Sử dụng dấu hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp chuẩn; d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp chuẩn, vi phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp chuẩn. 2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn có các nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn; b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy chứng nhận hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp chuẩn; c) Thông báo cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp khi có sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn; d) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp chuẩn. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật Điều 47. Chứng nhận hợp quy 1. Chứng nhận hợp quy được thực hiện bắt buộc đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối tượng quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. 2. Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng nhận hợp quy là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật này. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Luật này chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành trên cơ sở xem xét, lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại Điều 50 của Luật này. 4. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định thực hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Điều 48. Công bố hợp quy 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định. 2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đĕng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy có các quyền sau đây: a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp đã được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này; b) Được cấp giấy chứng nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp quy; c) Sử dụng dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy; d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp quy, vi phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp quy. 2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy có các nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 78 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 chứng nhận hợp quy, bản công bố hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy; c) Cung cấp tài liệu chứng minh việc bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức chứng nhận sự phù hợp; d) Tạm dừng việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp quy. 5. Kết luận Việc ban hành Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc đổi mới toàn diện tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động tiêu chuẩn và hoạt động quy chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một bước cơ bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; góp phần bảo đảm và thúc đẩy quá trình nâng cao nĕng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng ngành và của toàn bộ nền kinh tế, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế của Việt Nam, trong đó: - Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng và do một tổ chức công bố dưới dạng vĕn bản để tự nguyện áp dụng. Luật nhấn mạnh việc xã hội hoá hoạt động tiêu chuẩn thông qua sự tham gia rộng rãi của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các hội, hiệp hội trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; đề cao vai trò trách nhiệm của các Bộ trong việc xây dựng, phê duyệt dự thảo tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, cần đảm bảo sự thống nhất về kỹ thuật và nghiệp vụ xây dựng tiêu chuẩn để giảm thiểu sự chồng chéo và nâng cao hiệu quả của hệ thống, phù hợp với xu hướng cải cách hành chính và thông lệ quốc tế. Với tinh thần đó, Luật quy định việc thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia sẽ tập trung cho một cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về tiêu chuẩn là Bộ Khoa học và Công nghệ; - Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về đặc tính, yêu cầu kỹ thuật và quản lý bắt buộc áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,... nhằm đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, sức khỏe con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia và các yêu cầu thiết yếu khác. Vai trò của quy chuẩn kỹ thuật ngày càng trở nên quan trọng trong thực tiễn sản xuất, đời sống. Đây chính là công cụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực, ngĕn chặn các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ, tính mạng con người; và đó cũng là biện pháp kỹ thuật để bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trước những nguy cơ tiềm ẩn. Do vậy, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công sẽ chủ động tổ chức xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; - Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là biện pháp quan trọng nhằm áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, góp phần đưa các quy định này đi vào cuộc sống. Theo đó, cơ chế này được thực hiện tự nguyện đối với tiêu chuẩn và bắt buộc áp dụng đối với quy chuẩn kỹ thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật số 68/2006/QH 11 – Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. [2] Tài liệu phổ biến Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật – Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ Tư pháp nĕm 2007. Ngày nhận bài: 28/3/2017 Ngày nhận bài sửa lần cuối: 19/4/2017.
File đính kèm:
- he_thong_tieu_chuan_quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_trong_luat_t.pdf