Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế - kỹ thuật; thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khoẻ cho con người; bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật – Luật số 68/2006/QH11. Bài này giới thiệu tóm tắt nội dung về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đưa ra trong Luật 68/2006/QH11.

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 1

Trang 1

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 2

Trang 2

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 3

Trang 3

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 4

Trang 4

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 5

Trang 5

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 6

Trang 6

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 7

Trang 7

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 8

Trang 8

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Trúc Khang 06/01/2024 4120
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
70 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
TRONG LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT 
ThS. TRƯƠNG THỊ HỒNG THÚY 
Viện KHCN Xây dựng 
Tóm tắt:Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là 
công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các 
chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế - kỹ thuật; 
thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đổi mới, nâng cao 
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng 
hóa, dịch vụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khoẻ 
cho con người; bảo vệ động vật, thực vật và môi 
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ngày 
29 tháng 6 nĕm 2006 Quốc hội nước Cộng hoà xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã 
thông qua Luật quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn 
kỹ thuật – Luật số 68/2006/QH11. Bài này giới thiệu 
tóm tắt nội dung về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia được đưa ra trong Luật 
68/2006/QH11. 
Từ khóa: Luật số 68/2006/QH11,Luật Tiêu 
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, đánh giá sự phù hợp 
với tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 
1. Mở đầu 
Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật – Luật số 
68/2006/QH11 ra đời nhằm đáp ứng mục tiêu đổi 
mới toàn diện và thống nhất điều chỉnh hoạt động 
tiêu chuẩn hoá, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu 
quả và khả nĕng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc 
đẩy tiến trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế 
giới (WTO) và thực hiện Hiệp định Hàng rào kỹ 
thuật trong thương mại (TBT/WTO), bảo vệ được 
lợi ích quốc gia và lợi ích của các doanh nghiệp 
trong nước trước sức ép của cạnh tranh toàn cầu 
và tự do hoá thương mại, đồng thời, thu hút đầu tư 
và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt 
Nam phục vụ cho giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước. Là công cụ và phương 
tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các 
quan hệ kinh tế - kỹ thuật – thương mại – xã hội, 
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã được đề cập 
trong các nội dung chính của Luật số 68/2006/QH11. 
2. Tiêu chuẩn quốc gia 
Điều 3. Khoản 1) Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) 
Tiêu chuẩn (TCVN) là quy định về đặc tính kỹ 
thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân 
loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá 
trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt 
động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và 
hiệu quả của các đối tượng này. 
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng 
vĕn bản để tự nguyện áp dụng. 
Điều 10.Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu 
chuẩn 
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của 
Việt Nam bao gồm: 
1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN; 
2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS. 
Điều 11.Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, công 
bố tiêu chuẩn 
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ 
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng 
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị thẩm định, 
công bố tiêu chuẩn quốc gia. 
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức 
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố 
tiêu chuẩn quốc gia. 
3. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ 
sở bao gồm: 
a) Tổ chức kinh tế; 
b) Cơ quan nhà nước; 
c) Đơn vị sự nghiệp; 
d) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp. 
Điều 12.Loại tiêu chuẩn 
1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu 
cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc 
chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ 
thể. 
2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa 
đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu 
chuẩn. 
3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ 
tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong 
lĩnh vực tiêu chuẩn. 
4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương 
pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 71 
định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm 
tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám 
định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng 
của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn. 
5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo 
quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, 
vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá. 
Điều 13.Cĕn cứ xây dựng tiêu chuẩn 
Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc 
những cĕn cứ sau đây: 
1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu 
chuẩn nước ngoài; 
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến 
bộ kỹ thuật; 
3. Kinh nghiệm thực tiễn; 
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm 
tra, giám định. 
Điều 14.Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu 
chuẩn quốc gia 
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc 
gia bao gồm quy hoạch, kế hoạch nĕm nĕm và kế 
hoạch hằng nĕm được lập trên cơ sở sau đây: 
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; 
b) Đề nghị của tổ chức, cá nhân. 
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc 
gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp 
với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính 
phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai 
để lấy ý kiến rộng rãi trước kh ... heo quyết định của cơ quan ban 
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 
c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để 
hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, lập 
hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến với bộ, 
ngành có liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ 
Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định; 
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự 
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại 
Điều 33 của Luật này. Thời hạn thẩm định không 
quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ 
hợp lệ; 
đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
hoàn chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày 
có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. Trường 
hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan 
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ 
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành 
quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như 
sau: 
a) Cĕn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật 
đã được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành 
phố trực thuộc trung ương tổ chức việc xây dựng 
quy chuẩn kỹ thuật địa phương; 
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ 
chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chuẩn kỹ 
thuật địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề với 
sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về 
dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là 
sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên 
quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời 
gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của 
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương; 
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá 
nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa 
phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 
Điều 27 của Luật này để lấy ý kiến; 
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung 
ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương 
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến 
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy 
định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này. 
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ dự thảo quy 
chuẩn kỹ thuật. 
Điều 33. Nội dung thẩm định dự thảo quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia 
1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định 
của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan. 
2. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia. 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
76 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 
3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ 
tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 34. Hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật 
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít 
nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường 
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 
2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức 
khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy 
chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của 
cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. 
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi 
hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật 
địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi 
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó. 
Điều 35. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ 
bỏ quy chuẩn kỹ thuật 
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức rà 
soát quy chuẩn kỹ thuật định kỳ nĕm nĕm một lần 
hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành. 
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ 
thuật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định 
tại Điều 32 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát 
hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân. 
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật huỷ bỏ 
quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây: 
a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ 
chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ 
bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến 
thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ; 
b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ 
chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 
trực thuộc trung ương tổ chức lập hồ sơ huỷ bỏ quy 
chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và quyết 
định huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi 
có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy 
định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này. 
Điều 36. Thông báo, phổ biến, đĕng ký, xuất bản, 
phát hành quy chuẩn kỹ thuật 
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách 
nhiệm sau đây: 
a) Thông báo công khai việc ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy 
chuẩn kỹ thuật trong thời hạn ít nhất là ba mươi 
ngày, kể từ ngày ra quyết định; 
b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai áp 
dụng quy chuẩn kỹ thuật; 
c) Gửi vĕn bản quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và 
Công nghệ để đĕng ký; 
d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật. 
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành định kỳ 
hằng nĕm danh mục quy chuẩn kỹ thuật. 
Điều 37.Trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ 
thuật 
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng quy 
chuẩn kỹ thuật có liên quan. 
2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ 
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời 
hoặc kiến nghị với cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung 
chưa phù hợp để xem xét, xử lý. 
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách 
nhiệm trả lời bằng vĕn bản trong thời hạn ba mươi 
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh, kiến 
nghị của tổ chức, cá nhân. 
Điều 38. Nguyên tắc, phương thức áp dụng quy 
chuẩn kỹ thuật 
1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong 
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động 
kinh tế - xã hội khác. 
2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho 
hoạt động đánh giá sự phù hợp. 
Điều 39. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ 
thuật 
1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao 
gồm: 
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân 
sách hằng nĕm được duyệt; 
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá 
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài. 
2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh 
phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật. 
4. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy 
chuẩn kỹ thuật 
Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn 
Điều 44. Chứng nhận hợp chuẩn 
1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo 
thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng 
nhận với tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định 
tại Điều 50 của Luật này. 
2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn là 
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn 
khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài đáp ứng yêu 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 77 
cầu quy định tại Điều 42 của Luật này. 
Điều 45. Công bố hợp chuẩn 
1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu 
chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp 
chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện 
hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình. 
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đĕng 
ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền. 
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân 
đề nghị chứng nhận hợp chuẩn 
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn 
có các quyền sau đây: 
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp; 
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản 
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã 
được chứng nhận hợp chuẩn; 
c) Sử dụng dấu hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng 
hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu 
về sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp 
chuẩn; 
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp chuẩn, vi 
phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với 
hợp đồng chứng nhận hợp chuẩn. 
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn 
có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn dùng 
để chứng nhận hợp chuẩn; 
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy 
chứng nhận hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, 
bao gói của sản phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về 
đối tượng đã được chứng nhận hợp chuẩn; 
c) Thông báo cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp 
khi có sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn dùng để chứng 
nhận hợp chuẩn; 
d) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp chuẩn. 
Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật 
Điều 47. Chứng nhận hợp quy 
1. Chứng nhận hợp quy được thực hiện bắt buộc 
đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi 
trường thuộc đối tượng quy định trong các quy 
chuẩn kỹ thuật tương ứng. 
2. Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng nhận hợp quy 
là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật 
địa phương đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 
của Luật này. 
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, 
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 
1 và khoản 2 Điều 27 của Luật này chỉ định tổ chức 
được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn 
kỹ thuật do mình ban hành trên cơ sở xem xét, lựa 
chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại 
Điều 50 của Luật này. 
4. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định 
thực hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức 
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 
Điều 48. Công bố hợp quy 
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối 
tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách 
nhiệm công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá 
trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật 
tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy 
do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định 
theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực 
hiện hoặc kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân 
trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử nghiệm 
được công nhận hoặc chỉ định. 
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đĕng ký 
bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền. 
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân 
đề nghị chứng nhận hợp quy 
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy 
có các quyền sau đây: 
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp đã 
được chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của 
Luật này; 
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp quy cho sản 
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã 
được chứng nhận hợp quy; 
c) Sử dụng dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, 
bao gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về 
sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp quy, 
công bố hợp quy; 
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp quy, vi 
phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với 
hợp đồng chứng nhận hợp quy. 
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy 
có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ 
thuật tương ứng; 
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
78 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2017 
chứng nhận hợp quy, bản công bố hợp quy trên sản 
phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hoá, 
trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp 
quy, công bố hợp quy; 
c) Cung cấp tài liệu chứng minh việc bảo đảm sự 
phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá 
trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng 
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
hoặc tổ chức chứng nhận sự phù hợp; 
d) Tạm dừng việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụ, quá trình không phù hợp với quy chuẩn kỹ 
thuật tương ứng theo quyết định của cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền; 
đ) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp quy. 
5. Kết luận 
Việc ban hành Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn 
kỹ thuật đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc 
đổi mới toàn diện tổ chức, nội dung và phương thức 
hoạt động tiêu chuẩn và hoạt động quy chuẩn kỹ 
thuật nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự 
phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. 
Đây là một bước cơ bản trong quá trình hoàn thiện 
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; góp 
phần bảo đảm và thúc đẩy quá trình nâng cao nĕng 
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của từng doanh 
nghiệp, từng ngành và của toàn bộ nền kinh tế, thực 
hiện nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế của Việt 
Nam, trong đó: 
- Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và 
yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, 
đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá 
trình, môi trường và các đối tượng khác trong 
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất 
lượng và hiệu quả của các đối tượng và do một 
tổ chức công bố dưới dạng vĕn bản để tự 
nguyện áp dụng. Luật nhấn mạnh việc xã hội 
hoá hoạt động tiêu chuẩn thông qua sự tham 
gia rộng rãi của các Bộ, ngành, tổ chức, cá 
nhân, doanh nghiệp và các hội, hiệp hội trong 
quá trình xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; đề cao 
vai trò trách nhiệm của các Bộ trong việc xây 
dựng, phê duyệt dự thảo tiêu chuẩn quốc gia 
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, 
cần đảm bảo sự thống nhất về kỹ thuật và 
nghiệp vụ xây dựng tiêu chuẩn để giảm thiểu 
sự chồng chéo và nâng cao hiệu quả của hệ 
thống, phù hợp với xu hướng cải cách hành 
chính và thông lệ quốc tế. Với tinh thần đó, 
Luật quy định việc thẩm định và công bố tiêu 
chuẩn quốc gia sẽ tập trung cho một cơ quan 
đầu mối quản lý nhà nước về tiêu chuẩn là Bộ 
Khoa học và Công nghệ; 
- Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về đặc tính, yêu 
cầu kỹ thuật và quản lý bắt buộc áp dụng đối 
với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,... nhằm đảm 
bảo các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, sức khỏe 
con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, 
an ninh quốc gia và các yêu cầu thiết yếu khác. 
Vai trò của quy chuẩn kỹ thuật ngày càng trở 
nên quan trọng trong thực tiễn sản xuất, đời 
sống. Đây chính là công cụ quản lý nhà nước 
của các Bộ, ngành nhằm kịp thời đáp ứng yêu 
cầu quản lý ngành, lĩnh vực, ngĕn chặn các 
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, 
ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ, tính 
mạng con người; và đó cũng là biện pháp kỹ 
thuật để bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích doanh 
nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trước 
những nguy cơ tiềm ẩn. Do vậy, các Bộ, cơ 
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 
trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công 
sẽ chủ động tổ chức xây dựng, ban hành và áp 
dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 
- Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy 
chuẩn kỹ thuật là biện pháp quan trọng nhằm 
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong 
thực tiễn sản xuất, kinh doanh, góp phần đưa 
các quy định này đi vào cuộc sống. Theo đó, 
cơ chế này được thực hiện tự nguyện đối với 
tiêu chuẩn và bắt buộc áp dụng đối với quy 
chuẩn kỹ thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Luật số 68/2006/QH 11 – Luật Tiêu chuẩn và quy 
chuẩn kỹ thuật. 
[2] Tài liệu phổ biến Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ 
thuật – Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ Tư pháp 
nĕm 2007. 
Ngày nhận bài: 28/3/2017 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 19/4/2017. 

File đính kèm:

  • pdfhe_thong_tieu_chuan_quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_trong_luat_t.pdf