Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam

Khi nghiên cứu định loại các loài không có vây bụng thuộc giống Channa ở Việt Nam, chúng tôi có điều kiện nghiên cứu cá tràu tiến vua vùng Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình qua các tiêu bản lưu giữ ở Bảo tàng cá và các mẫu cá sống đang nuôi dưỡng ở Phòng Di truyền chọn giống của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau đó lại được tiếp cận với cá đang nuôi dưỡng ở Trại cá giống ở Ninh Bình và một số địa phương có cá này. Kết quả cho thấy, cá tràu tiến vua ở vùng Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình không phải có tên

khoa học là Channa asiatica (Linnaeus, 1758), một loài phổ biến từ Nam Trung Quốc đến Bắc Việt Nam như định loại của Ngô Sĩ Vân (2009) [9] mà là 2 loài cá mới. Cá tràu hoa tiến vua - C. oaluensis Nguyen V. H. sp. nov. và cá tràu đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov.

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 1

Trang 1

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 2

Trang 2

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 3

Trang 3

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 4

Trang 4

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 5

Trang 5

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 6

Trang 6

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 7

Trang 7

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 8

Trang 8

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 9

Trang 9

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Trúc Khang 09/01/2024 3280
Bạn đang xem tài liệu "Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam

Hai loài cá mới thuộc giống Channa (Channidae, perciformes) được phát hiện ở Ninh Bình, Việt Nam
 8 
33(4): 8-17 Tạp chí Sinh học 12-2011 
HAI LOàI Cá MớI THUộC GIốNG CHANNA (CHANNIDAE, PERCIFORMES) 
ĐƯợC PHáT HIệN ở NINH BìNH, VIệT NAM 
NGUYễN VĂN HảO 
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I 
Khi nghiên cứu định loại các loài không có 
vây bụng thuộc giống Channa ở Việt Nam, 
chúng tôi có điều kiện nghiên cứu cá tràu tiến 
vua vùng Hoa L−, tỉnh Ninh Bình qua các tiêu 
bản l−u giữ ở Bảo tàng cá và các mẫu cá sống 
đang nuôi d−ỡng ở Phòng Di truyền chọn giống 
của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau 
đó lại đ−ợc tiếp cận với cá đang nuôi d−ỡng ở 
Trại cá giống ở Ninh Bình và một số địa ph−ơng 
có cá này. Kết quả cho thấy, cá tràu tiến vua ở 
vùng Hoa L−, tỉnh Ninh Bình không phải có tên 
khoa học là Channa asiatica (Linnaeus, 1758), 
một loài phổ biến từ Nam Trung Quốc đến Bắc 
Việt Nam nh− định loại của Ngô Sĩ Vân (2009) 
[9] mà là 2 loài cá mới. Cá tràu hoa tiến vua - 
C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. và cá tràu 
đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. 
sp. nov. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
Các mẫu cá nghiên cứu thu tại ao nuôi vỗ cá 
bố mẹ của Phòng Di truyền và chọn giống, Viện 
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, từ nguồn cá 
lấy ở các vùng n−ớc thuộc tỉnh Ninh Bình. Đo 
đếm các mẫu dựa vào các số đo hình thái của 
Nguyễn Văn Hảo (2005). 
Định loại dựa theo các tài liệu sau: Cá n−ớc 
ngọt Việt Nam của Chevey & Lemason (1937), 
Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo (1993, 
2005) và Kottelate (2001a). Cá n−ớc ngọt Trung 
Quốc của V−ơng Dĩ Khang (1962), Chu và nnk. 
(1991), Pan (1991), Zhang (2005). Cá n−ớc ngọt 
Lào của Kottelat (2001b) và Campuchia của 
Rainboth (1996). 
Các ký hiệu viết tắt dùng trong báo cáo: L. 
Chiều dài toàn bộ cá; Lo. Chiều dài cá bỏ đuôi; 
D. Vây l−ng; A. Vây hậu môn; P. Vây ngực; V. 
Vây bụng; C. Vây đuôi; L.1. Vẩy đ−ờng bên; 
Tr. Vây trên d−ới đ−ờng bên; Ot. Chiều dài 
mõm; O. đ−ờng kính mắt; Op. Phần sau mắt; T. 
Chiều dài đầu; OO. Khoảng cách hai mắt; hT. 
Chiều cao đầu; H. Chiều cao lớn nhất của thân; 
daD. Khoảng cách tr−ớc vây l−ng; dpD. Khoảng 
cách sau vây l−ng; daP. Khoảng các tr−ớc vây 
ngực; daV. Khoảng cách tr−ớc vây bụng; daA. 
Khoảng cách tr−ớc vây hậu môn; Lcd. Chiều dài 
cán đuôi; Ccd(h). Chiều cao cán đuôi; lD. Chiều 
dài gốc vây l−ng; lA. Chiều dài gốc vây 
hậu môn. 
II. KếT QUả NGHIÊN CứU 
1. Đặc điểm chẩn loại 
Đặc tr−ng của giống Channa là: Thân dài, 
phần tr−ớc hình trụ hơi tròn, phía sau dẹp bên. 
Chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Mõm 
ngắn và rộng. Lỗ mũi tr−ớc và sau cách nhau 
một đoạn. Mắt hơi to, nằm chếch phía trên và 
tr−ớc của nửa đầu. Khoảng cách 2 mặt rộng và 
bằng. Miệng rộng, rạch xiên nghiêng. Hàm trên, 
hàm d−ới, x−ơng lá mía và x−ơng vòm đều có 
răng. L−ỡi khá phát triển và không có răng. 
Không có râu. Lỗ mang rộng. Màng mang 
không nối liền với eo mang, hai bên phải và trái 
nối liền với nhau. Trong khoang trên mang có 
một cơ quan hô hấp phụ do x−ơng trên mang thứ 
nhất và x−ơng hàm d−ới tạo thành. Đầu và thân 
đều phủ một lớp vảy l−ợc. Có cơ quan đ−ờng 
bên tồn tại, đoạn giữa phân làm 2. Các vây đều 
là tia mềm, không có gai. Vây l−ng và vây hậu 
môn rất dài, không liền với vây đuôi. Vây bụng 
nằm ở bên ngực có khi không tồn tại. Vây đuôi 
hình tròn. Bóng hơi dài, không có ống. 
Các loài cá trong giống này phân bố ở các 
vùng n−ớc ngọt chủ yếu vùng Đông Nam á, 
Trung Quốc, ấn Độ, Myanma và châu Phi. Trên 
thế giới giống Channa có 29 loài, trong đó chủ 
yếu là dạng cá có vây bụng, chiếm 27 loài, dạng 
cá không có vây bụng cho tới nay có 2 loài, đó 
 9 
là: Cá trèo đồi - C. asiatica (Linnaeus, 1758), 
phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam và 
cá trèo đồi nóc - C. nox Zhang, Musikasinthorn 
& Watanabe, 2002, phân bố chủ yếu ở Quảng 
Tây, Trung Quốc. 
 Hai loài cá mới trong giống Channa đ−ợc
phát hiện ở các vực n−ớc thuộc vùng núi đá vôi 
tỉnh Ninh Bình, có nhiều đặc điểm khác biệt với 
các loài trên. 
Dựa vào sự giống và khác nhau giữa các loài 
không có vây bụng trong giống Channa, đz xây 
dựng khóa định loại sau: 
Khóa định loại các loài cá không có vây bụng trong giống Channa 
1(2). Miệng hình cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên nhiều hơn 60 
chiếc...............................................C. hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. (cá tràu hoa tiến vua) 
2(1). Miệng hình cung nông và rộng, chiều dài nhỏ hơn chiều rộng. Vẩy đ−ờng bên ít hơn 60 chiếc. 
3(6). Vây hâu môn có 28-30 tia. 
4(5). Khởi điểm vây hậu môn gần gốc vây đuôi hơn mút mõm. L−ỡi ngắn, dẹt, mút hình tam 
giác.Thân mầu sáng, có 7- 10 vân sọc ngang xanh sẫm. Gốc vây đuôi có 1 đốm hình con mắt 
rõ ràng.................................................................................C. asiatica (Linnaeus) (cá trèo đồi) 
5(4). Khởi điểm vây hậu môn gần mút mõm hơn tới gốc vây đuôi. L−ỡi bẹt, mút 
hình cung tròn. Toàn thân mầu xám đen. Gốc vây đuôi đốm hình con mắt 
không rõ ràng............................C. ninhbinhensis Nguyen V. H. ... trong hàm d−ới khá lớn. L−ỡi bẹt, 
dầy, mút tr−ớc hình cung tròn, nằm sát hàm 
d−ới, phân sau to, rộng dần, chiếm hết chiều 
rộng của xoang miệng (hình 4c). 
 Lỗ mũi mỗi bên 2 chiếc, cách xa nhau. Lỗ 
mũi tr−ớc hình ống nhỏ, kéo dài dạng râu, chiều 
dài bằng 1/4 đ−ờng kính mắt, nằm sát rznh 
mõm. Lỗ mũi sau dạng tròn bẹt, nằm gần mắt 
hơn lỗ mũi tr−ớc hoặc bằng 2/3 tới lỗ mũi tr−ớc. 
Mắt hơi tròn hoặc bầu dục dọc, nằm chếch viền 
trên và nửa tr−ớc của đầu. Khoảng cách 2 mắt 
rộng và lồi. Không có râu. Khe mang lớn. Màng 
a b 
 13
mang không liền với eo, mà liền 2 bên, v−ợt quá 
cả eo, độ rộng bằng 3/4 chiều rộng miệng. Độ 
rộng phía tr−ớc của màng mang chỉ bằng 1/3 độ 
rộng phía sau. 
Vây l−ng rất dài và liên tục, khởi điểm sau 
khởi điểm vây ngực, ngang với vẩy đ−ờng bên 
thứ 9, cách mút mõm bằng 1/2 tới gốc vây đuôi, 
gốc sau của nó cách gốc vây đuôi chỉ bằng 
đ−ờng kính mắt, mút sau vây vuợt quá gốc vây 
đuôi nhiều. Khoảng cách tr−ớc vây l−ng lớn hơn 
khoảng cách tr−ớc vây ngực. Vây ngực có khởi 
điểm ngang với vẩy đ−ờng bên thứ 4, ngắn hơn 
chiều dài đầu, mút cuối tròn, cách hậu môn 8-10 
tấm vẩy hoặc bằng hơn 1/2 khoảng cách vây 
ngực đến vây hậu môn. Không có vây bụng.
Vây hậu môn cũng rất dài, khởi điểm t−ơng ứng 
với tia thứ 17 của vây l−ng, gần mút mõm hơn 
gốc vây đuôi, mút sau t−ơng đ−ơng với mút sau 
vây l−ng. Hậu môn sát ngay tr−ớc vây hậu môn. 
Vây đuôi tròn. Các vây đều là tia mềm. 
Đầu và thân phủ vẩy vừa phải. Đỉnh đầu và 
má có các vẩy to hơn. Phần ngực và bụng phủ 
vẩy nhỏ, nh−ng nhìn mắt th−ờng vẫn phân biệt 
đ−ợc. Hình dáng vẩy trên thân và bụng rất khác 
nhau. Đ−ờng bên không hoàn toàn liền mà đứt 
đoạn. Th−ờng đ−ờng bên kéo dài từ trên lỗ mang 
đến ngang tia thứ 16 của vây l−ng hoặc vẩy 
đ−ờng bên thứ 21 thì đứt đoạn, xuống 1 hàng vẩy 
với 3 vẩy chuyển tiếp và tới ngang khởi điểm vây 
hậu môn đi vào giữa thân và cán đuôi. 
Hình 4. Hình đầu cá tràu đen tiến vua - Channa ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. 
a. Mặt l−ng; b. Mặt bụng; c. Hàm d−ới và l−ỡi. 
Cá có dạ dày, có 1 thùy hạ vị, ruột ngắn hơn 
chiều dài thân và với 3 lần gấp khúc. Bóng hơi 
hình trụ dài tới tận phần sau của cán đuôi, 
không có ống bóng hơi. 
Mầu sắc: Thân và đầu mầu xám đen, phía 
bụng xám nhạt. Dọc thân không có vân sọc 
ngang. Gốc vây ngực có đốm tròn đen. Gốc vây
đuôi có đốm hình con mắt, ở cá nhỏ rõ còn cá 
lớn mờ hơn. Các vây l−ng, vây đuôi và vây hậu 
môn xám sẫm, không vân. Trên thân, các vây 
l−ng, vây đuôi và vây hậu môn ở 1 số cá thể còn 
có nhiều đốm trắng nhỏ. 
Các số đo hình thái của cá tràu đen tiến vua 
đ−ợc chỉ dẫn ở bảng 2. 
Bảng 2 
Các số đo của cá tràu đen tiến vua - C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. 
Holotype Paratype 
STT Các chỉ tiêu 
1 2 3 
Trung bình 
(n = 3 ) 
1 L (mm ) 315 305 315 311,67 
2 Lo (mm ) 275 267 270 270,67 
3 Lo/H7,73 5,73 5,93 6,14 5,93 
4 Lo/Ddày thân 6,11 7,03 6,92 6,69 
5 Lo/T 3,82 4,31 4,15 4,09 
6 Lo/daD 3,62 3,71 3,80 3,71 
7 Lo/dpD 25,00 22,25 22,50 23,25 
8 Lo/daP 3,93 4,11 4,15 4,06 
9 Lo/daA 2,07 2,05 2,11 2,08 
10 Lo/lcd 16,18 15,71 15,00 15,62 
11 Lo/h 10,58 9,89 10,38 10,28 
a b c 
 14 
12 T/Ot 4,80 4,43 5,00 4,74 
13 T/O 7,20 6,89 7,22 7,10 
14 T/Op 1,57 1,59 1,51 1,56 
15 T/OO 3,43 2,82 3,42 3,22 
16 T/hT 2,00 1,63 1,63 1,75 
17 T/rộng đầu 1,67 1,44 1,44 1,52 
18 T/Dài miệng 2,67 2,38 2,71 2,59 
19 T/Rộng miệng 2,32 1,94 2,24 2,17 
20 T/lcd 4,24 3,65 3,61 3,83 
21 T/h 2,77 2,30 2,50 2,52 
22 H/Dày thân 1,07 1,18 1,13 1,13 
23 H/h 1,85 1,67 1,69 1,74 
24 OO/O 2,10 2,44 2,11 2,22 
25 Rộng đầu/rộng miệng 1,39 1,34 1,55 1,43 
26 Dài miệng/Rộng miệng 0,87 O,81 0,83 0,84 
27 Lcd/h 0,65 0,63 0,69 0,66 
28 LD/lA 1,57 1,48 1,49 1,51 
ý nghĩa tên khoa học loài: tên loài là tên 
tỉnh thu đ−ợc mẫu. 
Nơi sống: Cá sống ở các vùng ngập n−ớc, 
vùng đầm lầy ven núi đá vôi và trong các hang 
động, thuộc 3 huyện Hoa L−, Gia Viễn và Yên 
Mô, tỉnh Ninh Bình. Cá Tràu đen tiến vua là loài 
cá kinh tế và cá quý của địa ph−ơng. 
3. So sánh 2 loài mới với các loài gần với 
chúng 
Cho tới nay với việc phát hiện 2 loài cá mới 
này thì dạng cá không có vây bụng trong giống 
Channa lên tới 4 loài. Sự sai khác giữa 2 loài 
mới và với các loài gần với chúng trong giống 
đ−ợc chỉ dẫn ở bảng 3. 
Bảng 3 
Sự sai khác giữa 2 loài mới và 2 loài khác trong giống Channa 
S 
TT 
Các chỉ tiêu 
C. hoaluensis 
sp. nov. 
(n = 3) 
C. ninhbinhensis 
sp. nov. 
(n = 3) 
C. asiatica 
(Linnaeus) 
(n = 3) 
C. nox 
(n = 7) [1] 
1 A 31-33 28-30 29-31 31-32 
2 P 14 15-16 14-15 14-17 
3 C 13-14 15-16 14 12-15 
4 Vẩy đ−ờng bên 62-64 58-59 56-58 53-55 
5 
Vẩy trên d−ới đ−ờng 
bên 
5-5/11-A 5-6/10-A 5/10-A - 
6 Vẩy tr−ớc vây l−ng 21-22 20 20-22 - 
7 Số l−ợc mang cung I 4-6 8-12 10-12 - 
8 Số đốt sống 56-57 51-52 49-50 53-55 
9 Lo/lcd 15,00-19,94 15,00-16,98 11,04-14,86 - 
10 T/OO 3,09-3,63 2,28-3,45 3,24-3,65 3,90-5,20 
11 
Dài miệng/rộng 
miệng 
1,02-1,16 0,81-0,84 0,82-0,88 
12 Miệng 
Hình cung sâu 
và hẹp, chiều 
dài lớn hơn 
Hình cung nông và 
rộng, chiều dài 
nhỏ hơn chiều 
Hình cong 
nông và 
rộng, chiều 
Hình cung 
nông và 
rộng, chiều 
 15
chiều rộng rộng đai nhỏ hơn 
chiều rộng 
dài nhỏ hơn 
chiều rộng 
13 L−ỡi 
L−ỡi dẹp mỏng, 
mút hình cung 
tròn, phía sau 
chiếm ch−a hết 
chiều rộng 
xoang miệng 
L−ỡi dẹp dầy,mút 
hình cung tròn, 
phía sau chiếm hết 
chiều rộng xoang 
miệng 
L−ỡi dẹp 
dầy, ngắn, 
mút hình tam 
giác 
14 Hoa văn trên thân 
Dọc thân có 7-
8 sọc ngang 
hình dấu ngoặc 
(<) 
Toàn thân mâù 
đen, không có các 
sọc ngang thân 
Dọc thân có 
7-10 sọc 
ngang mầu 
xanh sẫm 
hình dấu 
ngoặc (<) 
Toàn thân 
mầu đen khá 
đều từ trên 
xuống d−ới 
15 Gốc vây đuôi 
Có đốm đen 
hình con mắt 
rõ ràng 
Có đốm hình con 
mắt không rõ ràng 
Có đốm den 
hình con mắt 
rõ ràng 
Không có 
đốm đen 
hình con mắt 
16 Phân bố 
Hoa L−, Ninh 
Bình 
Hoa L−, Gia Viễn 
và Yên Mô, Ninh 
Bình 
Bắc Việt 
Nam và Nam 
Trung Quốc 
Quảng Tây, 
Trung Quốc 
Nhận xét: Loài C. hoaluensis Nguyen V. H. 
sp. nov. khác với 3 loài còn lại là có miệng hình 
cung sâu và hẹp, chiều dài lớn hơn chiều rộng, 
vẩy đ−ờng bên nhiều từ 62-64 chiếc, số đốt sống 
nhiều từ 56-57 chiếc và l−ợc mang ở cung I rất 
ít, từ 4-6 chiếc. Ngoài ra loài cá này còn khác 
với loài C. ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. 
là có các tia vây P, C ít hơn và A nhiều hơn, các 
tỷ lệ Lo/T,OO/O thấp hơn và các tỷ lệ T/OO, 
H/h cao hơn; đặc biệt là thân có 7-8 vân đốm, 
gốc vây đuôi có đốm đen hình con mắt và l−ỡi 
dẹp mỏng, dài, mút sau chiếm ch−a hết chiều 
rộng của xoang miệng. Loài C. ninhbinhensis 
Nguyen V. H. sp. nov. khác với loài C. asiatica 
(Linnaeus) là có số l−ợng đốt sống nhiều từ 51-
52 chiếc, các tỷ lệ Lo/lcd, lo/h thấp hơn, các tỷ 
lệ T/Ot, T/OO cao hơn; đặc biệt l−ỡi rất bẹt, mút 
l−ỡi hình cung tròn, không có hình tam giác và 
thân mầu đen xám, không có vân đốm. Loài cá 
này cũng khác với loài C. nox 
Zhang, Musikasinthorn and Watanabe là vây 
hậu môn ít tia hơn từ 28-30 chiếc (so với 31-33 
chiếc), vẩy đ−ờng bên nhiều hơn 58-59 chiếc (so 
với 53-55 chiếc) và số đốt sống ít hơn 51-52 
chiếc (so với 53-55 chiếc). 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Anon, 1986: The freshwater and Estuaries 
fishes of Hainan Island. Guangdomg 
Science and Technology Press, Guangdong, 
China (Chinese). 
2. Chevey P. & Lemasson J., 1937: 
Contribution à l etude des poissons des eaux 
douces Tonkinoises. Note ínt. Ocenoger 
Indonechine, 1-183, 44 pls. 
3. Chu X. L., Chen Y. R. et al, 1990: The 
fishes of Yunnan China: 264-271, part II. 
Science Press Beijing China (Chinese ). 
4. Froese, R. and Pauly, D. (eds). 2010. 
FishBase. World Wide Web electronic 
publication. Available 
at www.fishbase.org (version 05/2010) 
5. Kottelat M., 2001a: Freshwater fishes of 
northern Vietnam. A preliminary check-list 
of the fishes known or expected to occur in 
northern Vietnam with comments on 
systematics and nomenclature. Washington, 
DC: The World Bank Press. 
6. Kottelat M., 2001b: Fishes of Laos: 162-
163. WHT Publication Lid, SriLanka. 
7. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc 
ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
8. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Thiện, Lê 
Hoàng Yừn, Nguyễn Văn Trọng, 1992: Cá 
n−ớc ngọt Nam Bộ Việt Nam. Nxb. Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 16 
9. Ngô Sỹ Vân, 2009: Đặc điểm sinh học của 
cá Trèo đồi (cá tràu tiến vua) - Channa 
asiatica (Linnaeus, 1758). Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, 3: 76-80. 
10. Nguyễn Văn Hảo, 1993: Ng− loại học, tập 
II. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
11. Nguyễn Văn Hảo, 2005: Cá n−ớc ngọt Việt 
Nam, tập III. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
12. Pan J. H., 1991: The freshwater fishes of
Guangdong Province. Guangdong Science & 
Technology Press (Chinese). 
13. Rainboth W. J., 1996: Fisheris of 
Cambodian Mekong. Rome, Italy, FAO. 
14. V−ơng Dĩ Khang, 1963: Ng− loại phân loại 
học. Nxb. Nông thôn, Hà Nội. 
15. Zhang C. G., 2005: Freshwater fishes of 
Guangxi, China. Nanning: People Press 
in Guangxi.
TWO NEW SPECIES BELONG TO GENUS CHANNA (CHANNIDAE, 
PERCIFORMES) DISCOVERED IN NINH BINH PROVINCE, VIETNAM 
NGUYEN VAN HAO 
SUMMARY 
Two news endemic locally species belong to genus Channa (Channidae, Perciformes) were discovered in 
Hoa Lu region, Ninh Binh province, including: 
1. Channa hoaluensis Nguyen V. H. sp. nov. (figs. 1a, 1b) 
Holotype: NB.10.05.001(female); SL: 255 mm; collected in fish pond of the Research Institute for 
Aquaculture No.1 - Bac Ninh on 13th May 2010 (from fish collected in Truong An commune, Hoa Lu district, 
Ninh Binh province on 15th March 2008). 
Paratype: NB. 10.05.002 (female); SL = 223 mm; NB. 10.05.003 (male). Same data as holotype. 
Diagnosis: Mouth deep and narrow, arc length greater than width. 62-64 lateral line scales; 56-57 
vertebrae. Gill rakers on first arc: 4-6. Tongue flad, sucking thin, slightly rounded shape provides of the 
mouth, body with 7-8 horizontal stripes. 
Discription: D = 48-49; A = 31-32; P = 14; V = 0; C = 13-14; L.l = 62. Scales surrounded caudal C = 22-
24. Gill rakers 4 - 6. Vertebrae: 56 - 57. Lo = 6,14A = 3,63T. T = 4,79Ot = 6,91O = 3,44OO. OO = 2,00O. 
Body elongated, the front cylinder, the back side flat. Line of the back and abdomen slightly bent rim. 
Hilt of tail short and high. Head slightly longer and narrower. Deep and narrow mouth arc length greater than 
mouth dimensional rong. Tongue flat rim, thin tip slightly rounded, yet takes up the width of the mouth cavity 
(fig. 2: a, b, c). 
Dorsal fin long, starting at the beginning pectoral fins, to the snout tip with 1/3 to the caudal end. There 
are no ventral fins. Anal fin long, beginning with next snout to caudal fin base. Caudal fin rounded (table 1). 
Trunk and head with ctenoid scales. The scales on the chest and abdominal smaller than the trunk. Lateral 
line is not continuous, interrupted in the middle. 
Colour: dark gray back, pale gray belly. On the body are seven to eight horizontal stripes, the brackets 
(<). 
Remarks: This species is distinguished with other non pelvic fin species in genus Channa are: deep arch 
mouth, the length of the mouth is greater than the width. The gap before the dorsal fin is larger than the gap 
before the pelvic fin. There are more than 60 lateral line scales, 56 -57 vertebrae. Gill rakers on the fisrt arch: 
4 - 6. Long tongue, flat, thick, suck is arc, close to lower jaw, the back shape is tapering, occupies the width of 
mouth cavity. There are 7 - 8 crossed bracket strips (<). There is a black spot after the gill cover and above the 
source of pectoral fin. Source of caudal fin has a black eyelike spot. Fish distributes in the water area of Hoa 
Lu district, Ninh Binh province. 
 17
Distribution: Cá sống ở các vùng đất ngập n−ớc, đầm lầy giáp với các núi đá vôi và trong các hang động 
thuộc huyện Hoa L− tỉnh Ninh Bình. 
Etymology: This species is named after the type locality. 
2. Channa ninhbinhensis Nguyen V. H. sp. nov. (figs. 3 a, b) 
Holotype: NB.10.05.011 (female); SL = 275 mm; collected from fish pond of Research Institute for 
Aquaculture No1 - Bắc Ninh, on 7th May 2010 (from fish collected in Ninh Hai commune, Gia Vien district, 
Ninh Binh province on 20th April 2008). 
Paratype: NB 10.05.012 (male); SL = 267 mm & NB 10.5.013 (female); SL = 270 mm. Same data as 
holotype. 
Diagnosis: Arc of mouth wide, length less than width. The lateral line scales 58-59, vertebrae 51-52 units. 
Gill rakers on first arc: 8-12. Tongue flat, sucking thick circular arc, not accounting for all the mouth cavity 
width. Body dark gray, with no stripes. 
 Description: D = 48 - 49; A = 28 - 32; P = 15 - 16; V = 0; C = 15 - 16. L.l = 58 - 59. 22 scales 
surrounded caudal peduncel. Gill rakers on I arch: 8 - 12. Vertabral bodies: 51 -52. Lo = 5,93H = 4,09T. T = 
4,47O t = 7,10O = 3,22OO. OO = 2,22O. 
 Body elongated, slightly rounded front, the back side flat. Slightly bent back rim. Abdomen with straight 
borders. Hilt of tail short and high. Top flat with, short of slightly wide ngang. Mouth large, shallow and wide 
arc length less than mouth width. Tongue flat, sucking thick circular arc, accounting width not over yet oral 
cavity (fig. 4: a, b, c). 
 Dorsal fin long, starting at the beginning pectoral fins, the snout tip with 1 / 2 to caudal fin base. There 
are no ventral fins. Anal fin long, beginning near the snout tip than caudal fin base. Caudal fin rounded (table 
2). 
Trunk and head with ctenoid scales. Lateral chest and abdomen smaller scales on the body. Lateral line is 
not continuous, interrupted in the middle. 
Colour: Body dark gray, gray belly body. No ribs on the body. 
Remarks: This species is similar to C. asiatica (Linnaeus,1758) due to non pelvic fin. Shallow arch mouth, 
the length is smaller than the width. Starting point of dorsal fin is after starting point of pectoral fin. There are 
less than 60 lateral line scales, 49 - 53 vertabrae. 8-12 gill rakers on the first gill arch. This new species differs 
from Channa hoaluensis .n.sp are: The gap from starting point of dorsal fin to tip of snout is larger than 1/2 to 
caudal fin. The starting point of anal fin is closer to snout tip than to caudal fin. Short head (Lo = 4.09T). The 
distance between two eyes is large. Eyes are larger (T = 7.1O), the tongue is flat, thick, tip of the tongue is arc 
and close to lower jaw, the back of tongue is gradually wide and occupies the width of oral cavity. Body is 
black grey without strip. 
Distribution: Fish distributes in water areas in three districts Hoa Lu, Gia Vien and Yen Mo in Ninh Bình 
province. 
Etymology: This species is named after the name of the province local where type was collected. 
 Key words: new species, genus Channa (Channidae, Perciformes), Vietnam. 
Ngày nhận bài: 23-8-2011 

File đính kèm:

  • pdfhai_loai_ca_moi_thuoc_giong_channa_channidae_perciformes_duo.pdf