Giáo trình Thương mại điện tử - Chương 3: Các mô hình thương mại điện tử
Khái niệm Catalog điện tử
Catalog điện tử là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng điện tử, không những
đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng của thương mại điện tử, mà còn có
vai trò “ xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến.
Catalog điện tử bao gồm một cơ sở dữ liệu về sản phẩm, các công cụ tìm kiếm và hiển
thị. Catalog điện tử có thêm công cụ tìm kiếm, đây chính là khác biệt lớn nhất giữa
catalog điện tử với catalog in giấy. Một điểm nổi bật nữa của catalog điện tử là khả
năng tương tác cao. Ví dụ khi truy cập vào trang web www.hairstyler.com bạn có thể
chèn ảnh của mình vào và sau đó thay đổi kiểu tóc và màu sắc.
Hiện nay, các catalog còn cho phép người tiêu dùng đánh giá về chất lượng của sản
phẩm mà mình đã mua để giúp những khách hàng tiềm năng có thể đánh giá xem sản
phẩm nào là phù hợp với họ nhất, từ đó đưa ra những quyết định mua hàng. Ban đầu,
phần lớn các catalog điện tử chỉ mới dừng lại ở việc sao chép lại hình ảnh và các đoạn
text từ catalog giấy. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì
catalog điện tử ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng cá biệt hóa cao và
được kết nối, tích hợp với quá trình mua bán hàng
So sánh catalog điện tử và catalog thông thường :
Ưu và nhược điểm của catalog điện tử và catalog giấy là trái ngược nhau. Mặc dù
catalog điện tử có những lợi thế đáng kể, như là khả năng cập nhật và thay đổi với quá
trình mua bán hay có khả năng bao quát phần lớn sản phẩm và khả năng tìm kiếm sản
phẩm cực nhanh, chúng cũng có những hạn chế và bất lợi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thương mại điện tử - Chương 3: Các mô hình thương mại điện tử
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 49 BÀI 3: CÁC MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Khi ứng dụng máy tính và Internet vào toàn bộ quy trình kinh doanh, các doanh nghiệp trước hết phải nghiên cứu đặc điểm cũng như quy mô của doanh nghiệp mình, loại hình kinh doanh thương mại điện tử nào phù hợp với mình, nhằm đạt được lợi thế tối ưu trong kinh doanh và gặt hái được lợi nhuận tối đa. Mục tiêu Nội dung Sau khi học xong bài học, các bạn sẽ nắm được các khái niệm, đặc điểm, các lợi ích và hạn chế của một số mô hình thương mại điện tử phổ biến hiện nay trên thế giới. Thời lượng học • 6 tiết • Mô hình catalog trực tuyến (Web Catalog Model) • Mô hình siêu thị trực tuyến (E-store Model) • Mô hình cung cấp nội dung (Digital Content Model) • Mô hình hỗ trợ quảng cáo (Advertising- supported Model) • Mô hình phí dịch vụ (Fee-for-service Model) • Mô hình đấu giá (Web Auction Model) • Mô hình B2B và B2C v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 50 TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Tình huống: Ứng dụng Scene7’s để cá biệt hóa catalog điện tử Amazon.com đã áp dụng giải pháp catalog điện tử mang tên Scene 7’s nhằm tăng tiện ích cho hệ thống catalog điện tử của công ty. Mục tiêu kinh doanh mà amazon.com đề ra đó là lấy khách hàng làm trung tâm. “Khách hàng là vua”. Chính vì vậy ngoài một catalog chuẩn chung cho mọi người thì khách hàng truy cập vào trang web amazon.com cũng tự động tạo cho mình một catalog riêng dựa vào hành vi của mình trong quá trình tìm kiếm, mua hàng trên amazon. Khi khách hàng lần đầu tiên truy cập website www.amazon.com, họ có thể tìm các sản phẩm theo từ khoá. Khi khách hàng nhập từ khóa vào thì công cụ tìm kiếm sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu các mặt hàng và đưa ra những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, kèm theo các liên kết dẫn đến một số kết quả tìm kiếm khác. Một đặc điểm nổi trội của công cụ tìm kiếm trong catalog điện tử của amazon đó là người tiêu dùng có thể tìm kiếm từ khóa trong nội dung một cuốn sách chứ không chỉ dừng lại ở tựa sách. Lần thứ hai khi khách hàng truy cập vào trang web của công ty thì giao diện của trang web cung cấp ngay các mặt hàng mà khách hàng đã tìm kiếm trong lần đầu truy cập cùng với những gợi ý về các sản phẩm có liên quan tới mặt hàng mà khách hàng đã tìm kiếm. Các sản phẩm trình bày trên giao diện của trang web theo thứ tự sản phẩm truy cập gần nhất cho tới sản phẩm truy cập cũ hơn. Ngoài ra, ở cuối trang web amazon.com còn có một mục catalog các sản phẩm mà khách hàng đã xem Câu hỏi Trên đây là một trong số các mô hình thương mại điện tử được áp dụng phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, mô hình thương mại điện tử đang được các doanh nghiệp áp dụng thế nào? v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 51 3.1. Mô hình Catalog trực tuyến (Web Catalog Model) 3.1.1. Khái niệm Catalog điện tử Catalog điện tử là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng điện tử, không những đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng của thương mại điện tử, mà còn có vai trò “ xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến. Catalog điện tử bao gồm một cơ sở dữ liệu về sản phẩm, các công cụ tìm kiếm và hiển thị. Catalog điện tử có thêm công cụ tìm kiếm, đây chính là khác biệt lớn nhất giữa catalog điện tử với catalog in giấy. Một điểm nổi bật nữa của catalog điện tử là khả năng tương tác cao. Ví dụ khi truy cập vào trang web www.hairstyler.com bạn có thể chèn ảnh của mình vào và sau đó thay đổi kiểu tóc và màu sắc. Hiện nay, các catalog còn cho phép người tiêu dùng đánh giá về chất lượng của sản phẩm mà mình đã mua để giúp những khách hàng tiềm năng có thể đánh giá xem sản phẩm nào là phù hợp với họ nhất, từ đó đưa ra những quyết định mua hàng. Ban đầu, phần lớn các catalog điện tử chỉ mới dừng lại ở việc sao chép lại hình ảnh và các đoạn text từ catalog giấy. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì catalog điện tử ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, có khả năng cá biệt hóa cao và được kết nối, tích hợp với quá trình mua bán hàng hoá. So sánh catalog điện tử và catalog thông thường : Ưu và nhược điểm của catalog điện tử và catalog giấy là trái ngược nhau. Mặc dù catalog điện tử có những lợi thế đáng kể, như là khả năng cập nhật và thay đổi với quá trình mua bán hay có khả năng bao quát phần lớn sản phẩm và khả năng tìm kiếm sản phẩm cực nhanh, chúng cũng có những hạn chế và bất lợi. Bảng 3.1: So sánh giữa catalog điện tử và catalog thông thường Catalog điện tử Catalog in giấy • Có thể tích hợp catalog với quá trình mua bán hàng hóa. • Có thể cập nhập thông tin về sản phẩm một cách nhanh chóng. • Có khả năng tương tác cao. • Không đòi hỏi công nghệ cao. • Đọc dễ dàng, không yêu cầu khách hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính và trình duyệt. • Mức độ cập nhật thông tin thấp. v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 52 • Có thể cá biệt hóa catalog theo từng đối tượng • Có thể sử dụng c ... ny). Hình thức này thường thấy ở những ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay,khi một số ít nhà sản xuất lớn (GM, Ford, Boeing) tiến hành mua nguyên liệu từ rất nhiều công ty con. Việc độc quyền mua cho phép người mua hưởng lợi từ sự cạnh tranh giá cả, chất lượng. Hình thức này còn giúp tạo dựng những mối quan hệ tin tưởng lâu dài giữa người mua và các nhà cung cấp khi nguồn mua hàng của người mua thực sự ổn định. Các phương thức mua hàng hóa (dịch vụ) của các doanh nghiệp: o Đấu thầu trực tuyến. o Mua hàng trực tuyến từ các nhà sản xuất, bán buôn hoặc bán lẻ thông qua đàm phán để ký kết hợp đồng. o Tham gia vào hệ thống mua hàng – đây là hệ thống mua hàng trực tuyến gồm nhiều doanh nghiệp mua vừa và nhỏ lập nên nhằm tập trung lượng cầu đủ lớn, từ đó mua được hàng với giá cả phải chăng, giảm được chi phí giao dịch. • Sàn giao dịch trực tuyến đa chiều (Exchanges): Là mô hình sàn giao dịch trực tuyến mà tại đây mọi doanh nghiệp có nhu cầu đều có thể tham gia giao dịch với nhau trên cơ sở ứng dụng một nền công nghệ chung (many–to–many). Các sàn v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 65 giao dịch loại này thuộc quyền sở hữu và điều hành của bên thứ ba là người trung gian trực tuyến (Ví dụ: www.alibaba.com, www.ecvn.gov.vn). Trên sàn giao dịch, các công ty thành viên sẽ được cung cấp một website nhỏ nằm trong website chủ, trên đó doanh nghiệp có thể quảng bá giới thiệu về công ty, quảng cáo các sản phẩm; các doanh nghiệp khác có nhu cầu giao dịch có thể truy cập vào trang web xem xét các thông tin, tìm kiếm bạn hàng và tiến hành giao dịch. Các bên tham gia giao dịch có cơ hội giảm thiểu các chi phí và thời gian tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động thương mại, từ đó sẽ giảm bớt chi phí liên quan đến các hoạt động mua bán hàng hóa, giảm chi phí lưu kho của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa 2 mô hình B2B đa chiều và một chiều: • Nếu công ty mua và bán hàng hóa thì sàn giao dịch đa chiều có thể là nơi tốt giúp họ tìm được giá mua hợp lý hơn hoặc tìm kiếm được những khách hàng mới. Đây là cách thức trở nên phổ biến giúp các công ty giải phóng hàng tồn kho đang quá lớn. Tuy nhiên, trong một số ngành công nghiệp, các nhà cung cấp không sẵn sàng bán hàng ở các sàn giao dịch công cộng vì họ ngại khách hàng sẽ tập hợp nhau lại để có thể mua hàng với giá rẻ hơn và làm giảm lợi nhuận ròng của các nhà cung cấp. • Các hình thức chung trong mua hàng tại các sàn giao dịch đa chiều bao gồm mua hàng qua yêu cầu báo giá, mua hàng qua catalog và bán hàng qua đấu giá. • Các công ty sử dụng phương thức giao dịch một chiều là những công ty muốn tạo dựng mối quan hệ mật thiết hơn với khách hàng và nhà cung cấp. Đồng thời, các sàn giao dịch một chiều an toàn hơn vì dữ liệu trong quá trình giao dịch kinh doanh khó bị lộ cho đối thủ cạnh tranh khi có lỗ hổng về bảo mật. Các công ty sử dụng sàn giao dịch một chiều để trao đổi thông tin như các bảng đánh giá về khả năng giao hàng của các nhà cung cấp, các thông tin về doanh số dự đoán, thiết lập sự kiểm soát trung tâm đối với các quá trình mua bán qua các hợp đồng đã được ký kết với các nhà cung cấp • sàn giao dịch B2B cộng tác (Collaborative commerce): Là mô hình sàn giao dịch mà trong đó các doanh nghiệp hợp tác giao dịch với các doanh nghiệp khác ngoài việc mua bán hàng hóa như trao đổi thông tin, thiết kế, lập kế hoạch, phát triển, quản lý và nghiên cứu sản phẩm cũng như việc nỗ lực cải tiến ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh. Mô hình này giúp doanh nghiệp có khả năng đưa sản phẩm mới ra thị trường một cách nhanh hơn, giảm được thời gian sản xuất, giảm được số hàng tồn kho và điều chỉnh nhanh chóng hơn theo nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. 3.7.1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử B2B Lợi ích: • Tạo lập nhiều cơ hội mua bán. • Giảm thiểu chi phí giấy tờ và hạn chế chi phí hành chính. • Tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả kinh doanh. • Giúp người mua tiết kiệm thời gian và chi phí tìm kiếm sản phẩm và nhà cung cấp. • Tăng hiệu quả làm việc của nhân viên trong việc mua bán sản phẩm. • Giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượng dịch vụ. • Định dạng sản phẩm dễ dàng hơn. v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 66 • Giúp công ty giảm thiểu chi phí marketing và chi phí bán hàng. • Giảm mức và chi phí hàng tồn kho. • Giúp tạo catalog điện tử phù hợp với từng nhu cầu khách hàng khác nhau với các mức giá khác nhau. • Tăng tính linh hoạt trong sản xuất và cho phép thực hiện giao hàng theo đúng thời gian. • Đối với người mua, giảm chi phí mua hàng. • Tạo ra sự thích ứng ở mức độ cao. • Cung cấp dịch vụ khách hàng hiệu quả hơn. • Tăng cường mối quan hệ hợp tác với đối tác và khách hàng. Hạn chế: • Giảm thiểu vai trò của người trung gian kể cả nhà bán buôn và bán lẻ. • Tạo nên sự xung đột trong kênh phân phối và hoạt động trao đổi cộng đồng. 3.7.2. Mô hình B2C Khái niệm: Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, theo đó, các công ty sẽ bán hàng hóa hoặc dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng. Mô hình B2C còn được biết đến với tên gọi bán lẻ trực tuyến. Doanh nghiệp ở đây có thể là nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc đại lý. Có rất nhiều mặt hàng được bán trực tuyến, tuy nhiên chỉ có một số trong hàng loạt mặt hàng là bán chạy: phần cứng và phần mềm vi tính (Dell và Gateway), đồ điện tử gia dụng (camera, máy in, máy scan, các dụng cụ không dây...), đồ văn phòng, các mặt hàng thể thao, sách và nhạc, đồ chơi, các mặt hàng làm đẹp cho phái nữ, các mặt hàng thuộc lĩnh vực giải trí, trang sức, xe ôtô... Một đặc tính rõ rệt nhất của TMĐT B2C là khả năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng rất hiệu quả mà không cần có sự tham gia của khâu trung gian như nhà phân phối, bán buôn hoặc môi giới. Có thể xét mô hình TMĐT B2C từ 2 góc độ: • Từ phía doanh nghiệp: Mô hình TMĐT B2C từ phía doanh nghiệp mô tả chu trình quản lý việc mua hàng của khách hàng, tức là các hoạt động doanh nghiệp cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong quá trình mua hàng như: hoàn thành đơn hàng và giao hàng cho khách hàng cũng như thực hiện các hoạt động hậu cần cho kinh doanh của doanh nghiệp. • Từ phía khách hàng: Mô hình TMĐT B2C cụ thể hóa hệ thống các hoạt động của người đi mua hàng thực hiện khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Amazon.com là ví dụ điển hình cho mô hình TMĐT này Tên miền thu hút 615 triệu người xem mỗi năm, con số này lớn gấp đôi walmart.com. Ban đầu amazon chỉ kinh doanh mặt hàng sách, sau đó nhanh chóng làm nhà bán lẻ các v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 67 mặt hàng khác như đĩa CD, băng video, DVD, phần mềm, các đồ điện gia dụng, đồ làm bếp, đồ làm vườn, đồ chơi, trò chơi và sản phẩm cho trẻ sơ sinh, đồ trang sức, nhạc cụ, văn phòng phẩm Từ 8/2005, amazon bắt đầu bán sản phẩm của mình dưới mác riêng là “Pinzon” khi công ty có ý định tập trung vào các sản phẩm như dệt may, đồ dùng nhà bếp và các sản phẩm gia dụng. 5/2007, amazon tuyên bố mở một cửa hàng âm nhạc trực tuyến, bán những bản nhạc ở dạng MP3. 8/2007, amazon cho ra đời cửa hàng thực phẩm trực tuyến AmazonFresh, khách hàng có thể yêu cầu giao thực phẩm vào buổi sáng sớm. Năm 2008, amazon còn vươn sang cả sản xuất phim và hiện tại đang đầu tư vào phim The Stolen Child với hãng phim 20th Century Fox. Mô hình kinh doanh bán lẻ trực tuyến Để hiểu rõ hơn mô hình này, chúng ta xem xét dưới khía cạnh nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất. Người bán mặc dù có cơ cấu tổ chức riêng, nhưng vẫn phải nhập hàng từ các nguồn khác, thường là các nhà kinh doanh. Mô hình dưới đây chỉ ra các hoạt động kinh doanh khác trong Thương mại điện tử và các hoạt động liên quan, vì các hoạt động này ít nhiều đều ảnh hưởng đến loại hình kinh doanh bán lẻ trực tuyến. Hình 3.5: Mô hình bán lẻ trực tuyến Công ty của chúng tôi Tài chính doanh nghiệp, kế toán, HRM, IT Đối tác kinh doanh Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp Đối tác kinh doanh Nhà phân phối Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp Đối tác kinh doanh B2B Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) B2B Bán hàng marketing & CRM Kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp “xương sống” Nguồn: Ecommerce, Turban, 2006 Vấn đề trung gian trong phân phối Trong kênh phân phối truyền thống, trung gian xuất hiện giữa người bán và người tiêu dùng, chẳng hạn như nhà bán buôn, nhà phân phối, nhà bán lẻ theo mô hình 3.6 dưới đây. Càng nhiều khâu trung gian thì càng làm cho giá thành sản xuất cao hơn. Trung gian truyền thống cung cấp một hạ tầng giao thương (giống như một mạng lưới buôn bán), họ điều phối và làm cầu nối giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, trong TMĐT liệu các bên trung gian như các đại lý du lịch, các môi giới chứng khoán, đại lý bảo hiểm ... có còn tồn tại ? v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 68 Nhà sản xuất có thể sử dụng Internet để bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và cung cấp cho họ các dịch vụ trực tuyến. Trong trường hợp này thì bên trung gian không tồn tại, chúng ta gọi là Disintermediated (hình b và c). Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không phải qua các nhà bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, khách hàng sẽ gặp phải một số khó khăn khi mua hàng trực tuyến và ngược lại các cửa hàng trực tuyến có thể sẽ gặp khó khăn khi giao hàng cho khách hàng. Do đó, để khắc phục vấn đề này, cần phải có một bên hỗ trợ trực tuyến. Và trong trường hợp này, các bên trung gian trong truyền thống sẽ đóng một vai trò mới trong thương mại điện tử, sẽ cung cấp giá trị gia tăng và sự trợ giúp. Hình 3.6: Cấu trúc mạng phân phối trong thương mại điện tử Nguồn: Ecommerce, Turban, 2006 Như vậy, Internet tạo ra một phương cách mới tiếp cận khách hàng, một phương pháp mới đem lại giá trị cho khách hàng, và đem lại nhiều doanh thu. Ví dụ về các vai trò mới của bên trung gian, Kelly Blue Book (kbb.com) cung cấp thông tin về giá cả cho khách hàng; Edmunds thì cung cấp cho khác hàng thông tin về các chi phí khi giao dịch; CARFAX (carfax.com) có thể nghiên cứu một loại xe hơi đã sử dụng nào đó và thông báo cho khách hàng nếu xe này có bất kỳ vấn đề nào xảy ra còn iMotors (imotors.com) cung cấp cho khách hàng chiết khấu về bảo hiểm, gas và dịch vụ sửa chữa. Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng (a) (b) (c) Hàng hóa lưu thông Thông tin lưu lượng Chức năng trung gian v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 69 TÓM LUỢC CUỐI BÀI Các mô hình chúng ta nghiên cứu trong bài học này bao gồm: • Mô hình Catalog trực tuyến (Web Catalog Model): Catalog điện tử là các trang thông tin về sản phẩm dưới dạng điện tử, không những đóng một vai trò quan trọng trong các ứng dụng của thương mại điện tử, mà còn có vai trò “xương sống” cho một trang web bán hàng trực tuyến. Hiện nay, trên hầu hết các website bán hàng trực tuyến đều đã triển khai ứng dụng catalog điện tử. Có thể lữu giữ catalog điện tử ở trên mạng hoặc vào các đĩa CD- ROM. Lợi ích lớn nhất mà catalog điện tử đem lại đó là nó giúp doanh nghiệp triển khai hiệu quả hoat động bán hàng qua mạng, người tiêu dùng thì có thể mua hàng trực tiếp qua mạng mà không cần phải tới cửa hàng để xem sản phẩm. • Mô hình siêu thị trực tuyến (e-store model): Siêu thị trực tuyến là trang web bán hàng trực tuyến nơi mà người tiêu dùng có thể vào mua sắm hàng hóa và dịch vụ và thanh toán trực tuyến bằng các phương tiện thanh toán điện tử, ngoài ra còn có thể gọi bằng nhiều tên khác nhau như cửa hàng ảo (virtual shop), cửa hàng trực tuyến (electronic storefront, online store). • Mô hình đăng ký hay cung cấp nội dung (Digital content model): Là mô hình mà các doanh nghiệp có sẵn các thông tin được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc có quyền sở hữu loại thông tin trên sẽ đưa các thông tin đó lên hệ thống mạng của chính doanh nghiệp mình. Doanh thu cũng sẽ thu được từ hệ thống thông tin mà khách hàng truy cập. Các sản phẩm số hóa hiển nhiên được bán và giao trực tiếp trên mạng. • Mô hình hỗ trợ quảng cáo (Advertising-supported model): Là mô hình mà website sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin hay cơ sở dữ liệu miễn phí cho khách hàng khi đi kèm với các thông điệp quảng cáo. Và doanh thu có được khi ứng dụng mô hình này là từ hoạt động quảng cáo. • Mô hình phí dịch vụ (fee-for-service model): Mô hình phí dịch vụ là mô hình tạo doanh thu thông qua thu phí dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, tuy nhiên theo mô hình này, nhà cung cấp sẽ không thực hiện giao dịch cho khách hàng mà tiến hành cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng sử dụng. • Mô hình đấu giá trực tuyến (online auction model): Đấu giá trực tuyến là việc tiến hành hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin. Tổ chức, cá nhân có thể độc lập tiến hành đấu giá trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ đấu giá trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác. • Mô hình B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Doanh nghiệp ở đây là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, kể cả các tổ chức phi lợi nhuận. B2B chiếm ít nhất 85% tổng giá trị giao dịch của TMĐT. • Mô hình B2C: Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, theo đó, các công ty sẽ bán hàng hóa hoặc dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó được biết đến với tên gọi bán lẻ trực tuyến. Doanh nghiệp ở đây có thể là nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc đại lý. Một đặc tính rõ rệt nhất của TMĐT B2C là khả năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng rất hiệu quả mà không cần có sự tham gia của khâu trung gian như nhà phân phối, bán buôn hoặc môi giới. v1.0 Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử 70 CÂU HỎI THẢO LUẬN: • Yahoo!, MSN và Google hoạt động theo mô hình đăng ký hay mô hình hỗ trợ quảng cáo? • Ưu và nhược điểm của mô hình đăng ký nội dung? • Ưu và nhược điểm của mô hình hỗ trợ quảng cáo? • Mô hình hỗ trợ quảng cáo và quảng cáo trực tuyến giống và khác nhau như thế nào? • Catalog điện tử là gì? • So sánh catalog điện tử và catalog ấn bản? • Nêu những lợi ích của việc sử dụng catalog điện tử? • Có những loại catalog cá biệt hóa nào? • Siêu thị trực tuyến là gì? • Nêu một số loại siêu thị trực tuyến. • Một trang web bán hàng trực tuyến phải có những nội dung gì? • Hãy viết quy trình mua hàng thông thường trên siêu thị trực tuyến? • Tại Việt Nam, có những doanh nghiệp thương mại điện tử nào ứng dụng mô hình phí dịch vụ? • Đấu giá truyền thống khác với đấu giá trực tuyến như thế nào? • Bán lẻ trực tuyến khác với bán lẻ truyền thống như thế nào? • Sự khác nhau giữa sàn giao dịch đa chiều và sàn giao dịch trực tuyến? • Những loại hàng hóa nào phù hợp với mô hình siêu thị trực tuyến? • Loại hình trò chơi trực tuyến tại Việt Nam ứng dụng mô hình nào? v1.0
File đính kèm:
- giao_trinh_thuong_mai_dien_tu_chuong_3_cac_mo_hinh_thuong_ma.pdf