Giáo trình Thanh nhạc, biểu diễn nhạc cụ truyền thống, organ - Hát dân ca
Thực hành
Bước 1: Chuẩn bị
- Bản nhạc, tư liệu nghe bài dân ca
- Xác định âm vực phù hợp cho giọng hát.
Bước 2: Đọc Gam rải.
- Đọc gam rải đi lên, đi xuống
- Chú ý đọc chậm và nhớ âm các bậc của gam
Bước 3: Xướng âm.
- Xướng âm từng phần, đoạn của bài.
- Chú ý: phải xướng âm cả các nốt hoa mỹ, đọc chậm. Khi xướng âm bị sai hoặc
lạc giọng cần đọc lại gam rải của bài.
Bước 4: Ghép lời, hát theo giai điệu.
Trên cơ sở giai điệu xướng âm, ghép lời theo đúng vị trí trên bản nhạc.
- Chú ý: hát từng phần với tốc độ chậm vừa. Cần hát đúng đủ các âm luyến, láy và
sắc thái của bài.
Bước 5: Hát hoàn thiện cả bài
- Hát đầy đủ bài đúng tốc độ, sắc thái
- Chú ý phần sắc thái như các rung, láy, luyến vì sắc thái là đặc trưng, cái hồn của
bài.
Nội dung thực hành: bài dân ca Dừng chân- Dân ca Mông
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thanh nhạc, biểu diễn nhạc cụ truyền thống, organ - Hát dân ca
UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC: HÁT DÂN CA NGÀNH: THANH NHẠC; BIỂU DIỄN NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG; ORGAN Lào Cai, năm 2019 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI NÓI ĐẦU Dân ca là những bài hát cổ truyền do nhân dân sáng tác, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được nhân dân ca hát theo phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc. Dân ca là những bài hát, khúc ca được sáng tác và lưu truyền trong dân gian mà không thuộc về riêng một tác giả nào. Đầu tiên bài hát có thể do một người nghĩ ra rồi truyền miệng qua nhiều người, từ đời này qua đời khác và được phổ biến ở từng vùng, từng dân tộc Các bài dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua nhiều năm tháng bền vững cùng với thời gian. Do chính người dân lao động tự sáng tác theo tập quán, phong tục. Trong sinh hoạt cộng đồng người quần cư trong vùng đất của họ, thường trong làng xóm hay rộng hơn cả một miền. Các làn điệu dân ca thể hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Các dịp biểu diễn thường thường là lễ hội, hát làng nghề. Thường ngày cũng được hát lên trong lao động để động viên nhau, hay trong tình yêu đôi lứa, trong tình cảm giữa người và người. Việt Nam là đất nước phong phú về văn hoá, với hơn 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Dân ca mỗi dân tộc, tỉnh thành của Việt Nam lại có âm giọng và ca từ khác nhau nên dân ca cũng có thể phân theo tỉnh nhưng gọi chung cho dễ gọi vì nó cũng có tính chung của miền bắc, miền Trung, miền Nam. Tring bối cảnh của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà sự giao thoa và tiếp biến các giá trị văn hóa nói chung và văn hóa dân gian nói riêng đã tạo nên những trào lưu mới trong xã hội, và cũng tạo nên những ảnh hưởng không ít tới sự hình thành và phát triển những nét tâm lý, tính cách của thế hệ trẻ. Chính vì vậy, giáo dục âm nhạc truyền thống, trong đó có dạy hát dân ca hình thành cho thế hệ trẻ những tình cảm đúng đắn với âm nhạc nói chung, với âm nhạc truyền thống nói riêng và để hình thành nhân cách của con người Việt Nam chân chính. học hát các làn điệu dân ca sâu lắng mượt mà người học có thể cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, tình cảm giữa người với người. Bên cạnh đó, việc thấm nhuần các giai điệu dân ca còn giúp người sinh không chỉ biết thưởng thức cái đẹp mà vận dụng vào chuyên ngành khi xử lý, diễn tấu các bài bản có âm hưởng dân ca, biết sáng tạo, từ đó hình thành nên những người có năng lực sáng tạo về nghệ thuật và có khả năng đem cái đẹp vào đời sống trên mọi phương diện, học tập, lao động, ứng xử Giáo trình Hát dân ca chỉ lựa chọn một số bài dân ca tiêu biểu của một số dân tộc, vùng miền trải dài từ bắc tới nam. Cấu trúc mỗi bài đều có 2 phần là giới thiệu một số nét văn hoá dân tộc hoặc địa phương liên quan đến bài dân ca và phần 2 là hướng dẫn thực hành. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu chọn lọc các nội dung chính xác, ngắn gọn. Tuy nhiên giáo trình vẫn chưa thể hoàn hảo, vì vậy rất mong ý kiến phản hồi của chuyên gia và người học để giáo trình hoàn thiện hơn. Lào Cai, năm 2019 Người biên soạn Lê Quang Chiến 3 MỤC LỤC Bài 1. Dừng chân (dân ca Mông) .................................................................................... 8 1. Lý thuyết ...................................................................................................................... 8 1.1. Khái quát về dân tộc .......................................................................................... 8 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca ....................................................................... 12 2. Thực hành ................................................................................................................... 13 3. Hướng dẫn tự học ............................................................................................... 14 Bài 2. Mưa rơi (dân ca Xá) ............................................................................................ 15 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 15 1.1. Khái quát về dân tộc La Chí ............................................................................ 15 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca ....................................................................... 18 2. Thực hành ................................................................................................................... 19 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 20 Bài 3. Soi bóng bên hồ (Dân ca Giáy) .......... ... hiệu quả tốt. - Lý Nam Bộ Là một loại dân ca đặc sắc của Việt Nam. Lý có ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng có lẽ lý phát triển mạnh nhất ở Nam Bộ.Lý Nam Bộ không chỉ phong phú về số lượng mà cả về đề tài, nội dung cũng như đặc tính âm nhạc. Lý Nam Bộ đề cập đến các sinh hoạt, các công việc và tâm trạng, tâm hồn của người dân. Lý còn đề cập đến các loài vật, các loại cây, các thứ hoa trái, nói về tình yêu nam nữ, tình nghĩa vợ chồng. Có những bài ca nói lên những ước mơ của người dân bình thường, hoặc phê phán châm biếm những cảnh chướng tai gai mắt. Lý Nam bộ thực sự là một thể loại phản ánh cuộc sống, cách suy nghĩ và tính cách của người Việt ở Nam Bộ Mặc dầu ở Lý Nam Bộ có đủ mọi sắc thái nhưng có lẽ những nét buồn là sâu đậm hơn, đồng thời lại hồn nhiên mộc mạc và hóm hỉnh ngộ nghĩnh. - Hò Nói đến nghệ thuật ca hát dân gian cổ truyền Nam Bộ mà chỉ đóng khung trong một số làn điệu vọng cổ hay bài bản cải lương, ca nhạc tài tử, thì quả chưa đầy đủ. Mặc dầu chúng ta không phủ nhận tính hấp dẫn, yếu tố truyền cảm gây xúc động mạnh của các thể loại ca hát đó, nhưng đứng trên góc độ nghiên cứu mà xem xét, thì sự phiến diện nói trên có thể đưa đến những nhận định không toàn diện, và hiện tượng nhầm lẫn giữa ngọn và gốc có thể xảy ra. Nội dung vấn đề trao đổi của bài viết này nhằm tìm hiểu tính chất phong phú của nền dân ca Nam Bộ,một bộ phận trong kho tàng âm điệu dân gian phong phú và quí báu của đất nước ta. - Dân ca của người Khmer + Dân ca lao động : Trong dân ca lao động của người Khmer nơi đây thể hiện rất rõ những công việc , nghành nghề cụ thể như : Hát quăng chài , tung lưới (Chriêng bong som nanh ) , hát đẫn gỗ ( Chriêng cap chhơ ) , hát bổ củi (Chriêng puốcôs ), hát chăm tằm (Chriêng chinh – Chôm neang ) , hát quay tơ ( chriêng rô qviy sốt ), hát dệt vải (Chriêng treanh – som poôt) , hát đi săn (Chriêng Pren bo banh), hát dã gạo chầy tay (Chriêng bok Srâu ). 64 + Dân ca phong tục nghi lễ : thể hiện tín ngưỡng của người Khmer với đức Phật mà họ tôn thờ , tùy theo nội dung trong buổi lễ mà có những nội dung bà hát cụ thể . Hoặc trong đám cưới hay tang lễ đều có những làn diệu , âm hưởng của nội dung khác nhau. +. Dân ca sinh hoạt : những bài hát nói về đời thường , tình yêu, cuộc sống đều thuộc loại này , hát đối đáp nam nữ người Khmer có bài hát ném cầu (Choi chung) những bài hát thuộc thể loại này càng làm cho đời sống sinh hoạt tình cảm thêm sâu sắc vui tươi. + Đọc tụng : Ngoài các hình thức dân ca vừa nói ở trên , trong kho tàng dân ca của người Khmer còn có hình thức đọc tụng mà người ta gọi là “ hát lễ “ . đọc tụng là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống và nó trở thành một phong tục của những người Khmer theo tôn giáo chính thống là đọa Phật Tiểu Thừa. + Hò ( SăcKăvati ) : cũng như dân tộc Việt sống ở vùng sông nước Cửu Long có rất nhiều điệu hò , người Khmer trong vùng là dân tộc ít người duy nhất ở nước ta có các điệu hò dân gian gần gũi với sông nước như hò đua thuyền , hò kéo dây, hò kéo co, hò hái sen. Đó là những điệu hò khỏe khoắn , khoan thai phù hợp với nhịp điệu lao động trên sông nước . 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca - Tính chất: bài có tính vui tươi, nhí nhảnh mang màu sắc đồng giao - Tốc độ bài: nhanh vừa - Hàng âm 2. Thực hành Bước 1: Chuẩn bị - Bản nhạc, tư liệu nghe bài dân ca . - Xác định âm vực phù hợp cho giọng hát. Bước 2: Đọc Gam rải. - Đọc gam rải đi lên, đi xuống - Chú ý đọc chậm và nhớ âm các bậc của gam Bước 3: Xướng âm. - Xướng âm từng phần, đoạn của bài. - Chú ý: phải xướng âm cả các nốt hoa mỹ, đọc chậm. Khi xướng âm bị sai hoặc lạc giọng cần đọc lại gam rải của bài Bước 4: Ghép lời, hát theo giai điệu. - Trên cơ sở giai điệu xướng âm, ghép lời theo đúng vị trí trên bản nhạc. 65 - Chú ý: hát từng phần với tốc độ chậm vừa. Cần hát đúng đủ các âm luyến, láy và sắc thái của bài Bước 5: Hát hoàn thiện cả bài - Hát đầy đủ bài đúng tốc độ, sắc thái - Chú ý phần sắc thái như các rung, láy, luyến vì sắc thái là đặc trưng, cái hồn của bài. Nội dung bài Lý dĩa bánh bò 3. Hướng dẫn tự học Tìm và nghe bài dân ca Lý dĩa bánh bò. Tìm hiểu và nghe thêm các bài dân ca nam bộ khác. 66 Bài 12. Lý chiều chiều (Dân ca Nam bộ) MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Kiến thức: Trình bày được đặc điểm văn hoá nam bộ, đặc điểm của bài dân ca - Kỹ năng: Hát được đúng giai điệu, tính chất của bài. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: tự học và tìm hiểu các bài dân ca Nam bộ. NỘI DUNG CHI TIẾT: 1. Lý thuyết 1.1. Một vài đặc điển văn hoá Nam bộ a) Khái lược chung Địa hình trên toàn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng, phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và phía đông bắc giáp với duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên. Đông Nam bộ có độ cao từ 0 - 986m, có cấu tạo địa chất chủ yếu là đất đỏ bazan và đất phù sa cổ. Khu vực đồng bằng sông nước ở đây chiếm diện tích khoảng 6.130.000 ha cùng trên 4.000 kênh rạch với tổng chiều dai lên đến 5.700 km. Tây Nam bộ có độ cao trung bình gần 2m, chủ yếu là miền đất của phù sa mới. Có một số núi thấp ở khu vực miền tây tỉnh An Giang, miền Tây tỉnh Kiên Giang và Campuchia. Văn hóa Nam Bộ được tính mốc là năm 1623 khi vua Chân Lạp cho chúa Nguyễn di dân Việt đến định cư ở Prey Kôr (thành phố Hồ Chí Minh hiện nay). Vùng đất Nam Bộ bấy giờ chỉ là một vùng hoang dại với hệ thống đất đai trũng, úng, sình lầy và sông rạch chằng chịt. Bắt đầu từ các cửa biển Cần Giờ, Soài Rạp, Cửa Tiểu, Cửa Đại trở vào. Cuối thế kỷ XVII, chúa Nguyễn tiếp nhận một đoàn người Hoa đến quy thuận và cho họ đến khai phá và định cư ở Biên Hoà- Đồng Nai. Tiếp đó mộ dân từ Quảng Bình vào và chia đặt doanh, huyện, lập hộ tịch. Như vậy, phải gần một thế kỷ sau Nam Bộ mới bước đầu được định hình một vùng văn hóa. Một nền văn hoá vùng miền hình thành qua thời gian một thế kỷ không phải là dài và khi người Việt đến vùng đất mới mang theo hành trang với vốn văn hóa đúc kết hàng ngàn năm của dân tộc Việt đã góp phần tạo nên nền tảng của hệ giá trị văn hóa Nam Bộ. Những giá trị trải qua quá trình tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội trong lịch sử, dần tạo nên những giá trị của nền văn hoá Nam Bộ như hiện nay. Đất Nam Bộ còn là một vựa lúa chính, đồng thời là vựa trái cây nổi tiếng với đủ các chủng loại hoa quả miền nhiệt đới. Từ chôm chôm, vú sữa, măng cụt, sầu riêng cho đến mít, chuối, xoài, ổi, nhãn, cam, quýt... Mỗi địa phương đều có bảo tồn loại sản vật riêng, đa dạng và phong phú. Với ưu thế sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, bưng biền ngập 67 nước mênh mông là nơi sanh sống lý tưởng của rắn rết, cá sấu, rùa, ba ba, tôm, cá, cua, còng... và cả các loại chim chóc nữa. Nam Bộ tập trung nhiều món ăn ngon, nhiều sản vật lạ từ lâu đã đi vào kho tàng văn học dân gian[7]. Nam Bộ vừa có bề dày tiến trình lịch sử văn hóa lại vừa là vùng đất giàu sức trẻ do các tộc người ở đây đang dày công gây dựng nên. Từ vị thế địa lý, văn hóa của Nam Bộ, đang giúp trở thành trung tâm của quá trình tiếp biến văn hóa, phần nào tạo cho vùng có những nét đặc thù, diện mạo mới đối với các vùng văn hóa khác ở Việt Nam. Hệ giá trị văn hóa Nam Bộ là truyền thống văn hóa dân tộc và những giá trị cốt lõi hình thành phong cách văn hóa riêng vùng. Tính mở của một vùng đất mới làm nên tính năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm của người dân Nam Bộ. Tính mở là cơ sở cho việc tiếp nhận và tiếp biến thành công nhiều giá trị văn hóa cao và hiện nay có thêm nền văn minh hiện đại. b) Đời sống âm nhạc dân gian Nói đến nghệ thuật ca hát dân ca cổ truyền Nam Bộ chúng ta sẽ nghĩ ngay đến các loại hình nghệ thuật phổ biến như : đờn ca tài tử , cải lương , tuồng , lý .. Và một kho tàng dân ca nhạc cổ phong phú . Có được kho tàng âm nhạc độc đáo như vậy cũng nhờ Nam Bộ có sự đa dạng và hài hòa giữa con người và thiên nhiên . Dể tìm hiều thêm những nét đặc sắc trong các loại hình nghệ thuật ở Nam Bộ chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu: - Ca ra bộ Ra đời khoảng 1915 tại Vĩnh Long , do thầy Phó Mười Hai ( Tống Hữu Định) đề xướng. Lấy bài Nguyệt Nga , Bùi Kiệm thoe điệu Tứ Đại Oán từ ban tài tử của ông Nguyễn Tống Triều ở Mỹ Tho. Ca Ra Bộ là vừa ca vừa ra điệu bộ diễn tả theo nội dung bài hát. Lối diễn tả sinh động theo nộ dung bài hát nhiều người ưa thích được mời diễn trong các nhà hàng lớn tạo nên nhiều gánh hát nổi tiếng (đây là cơ sở để cải lương ra đời sau này và có thể nói Ca ra Bộ là khúc dạo đầu của Cải lương ) - Cải lương: Khoảng năm 1905 thực dân Pháp xâm lược nước ta và mở nhà hát Tây với kiến trúc mới lạ , có bố trí chỗ ngồi và sân khấu được trang trí rất sinh động đã thu hút được rất nhiều người , trước tình hình đó những lối thoát cho nhạc tài tử được mở ra là : từ chỗ ngồi nghiêm nghị đến hát , nghệ nhân tiến tới hát điệu bộ( diễn) là “ca-ra-bộ” Đó là cơ sở để cải lương ra đời sau này. Thường thì dưới các bảng hiệu của các đoàn hát cải lương thường có đôi liễn như sau: “Cải cách hát ca theo tiến bộ Lương truyền tuồng tích sánh văn minh” - Đờn ca tài tử Mục đích của các bạn đờn ca tài tử là phục vụ vô tư cho các lễ hội, đình ám, đám cưới, đám giỗ, buổi tiễn đưa tân binh, đơn vị bộ đội lên đường đánh giặc... không vụ lợi, không cần thù lao, gọi là "giúp vui", mang tính cộng đồng sâu sắc, bình đẳng giữa mọi người. Ai biết đờn thì đờn, biết ca thì ca, một bài cũng được, thậm chí đờn ca có lỡ "rớt" nhịp cũng chẳng ai chê cười mà còn động viên cố gắng. Những người không biết đờn ca, 68 đủ cả trẻ già trai gái, cả người đi đường thích thì tham gia, cũng tự nhiên đến ngồi nghe với thái độ chăm chú thưởng thức càng động viên các tài tử ca đờn càng hay hơn, nếu lâu lâu có bánh trái, trà lá bồi dưỡng cho ban tài tử càng tốt. Ban tài tử nào, ở ấp, xã nào cũng có đông đảo khán, thính giả trung thành. Cuộc chơi không hạn định giờ giấc. - Hát bội Hát bội giữ được vị trí chủ đạo trong sinh hoạt biểu diễn ở Sài Gòn suốt mấy thế kỷ, nhưng sang đến thể kỷ XX, hát bội bị các loại hình nghệ thuật sân khấu khác (Cải lương, kịch nói...) lấn át, trở thành một loại hình nghệ thuật cổ truyền chủ yếu gắn với sinh hoạt lễ hội dân gian (ở đình, miếu...). Mặc dù vậy, đối với nhiều người dân, nhất là ở vùng nông thôn ngoại thành và người lớn tuổi, hát bội vẫn là một loại hình nghệ thuật có sức hấp dẫn riêng. Đặc biệt, gần đây hoạt động du lịch ở TP Hồ Chí Minh ngày càng phát triển, các chương trình trích đoạn hát bội truyền thống phục vụ khách du lịch quốc tế đã được chú ý bước đầu đạt hiệu quả tốt. - Lý Nam Bộ Là một loại dân ca đặc sắc của Việt Nam. Lý có ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng có lẽ lý phát triển mạnh nhất ở Nam Bộ.Lý Nam Bộ không chỉ phong phú về số lượng mà cả về đề tài, nội dung cũng như đặc tính âm nhạc. Lý Nam Bộ đề cập đến các sinh hoạt, các công việc và tâm trạng, tâm hồn của người dân. Lý còn đề cập đến các loài vật, các loại cây, các thứ hoa trái, nói về tình yêu nam nữ, tình nghĩa vợ chồng. Có những bài ca nói lên những ước mơ của người dân bình thường, hoặc phê phán châm biếm những cảnh chướng tai gai mắt. Lý Nam bộ thực sự là một thể loại phản ánh cuộc sống, cách suy nghĩ và tính cách của người Việt ở Nam Bộ Mặc dầu ở Lý Nam Bộ có đủ mọi sắc thái nhưng có lẽ những nét buồn là sâu đậm hơn, đồng thời lại hồn nhiên mộc mạc và hóm hỉnh ngộ nghĩnh. - Hò Nói đến nghệ thuật ca hát dân gian cổ truyền Nam Bộ mà chỉ đóng khung trong một số làn điệu vọng cổ hay bài bản cải lương, ca nhạc tài tử, thì quả chưa đầy đủ. Mặc dầu chúng ta không phủ nhận tính hấp dẫn, yếu tố truyền cảm gây xúc động mạnh của các thể loại ca hát đó, nhưng đứng trên góc độ nghiên cứu mà xem xét, thì sự phiến diện nói trên có thể đưa đến những nhận định không toàn diện, và hiện tượng nhầm lẫn giữa ngọn và gốc có thể xảy ra. Nội dung vấn đề trao đổi của bài viết này nhằm tìm hiểu tính chất phong phú của nền dân ca Nam Bộ,một bộ phận trong kho tàng âm điệu dân gian phong phú và quí báu của đất nước ta. - Dân ca của người Khmer + Dân ca lao động : Trong dân ca lao động của người Khmer nơi đây thể hiện rất rõ những công việc , nghành nghề cụ thể như : Hát quăng chài , tung lưới (Chriêng bong som nanh ) , hát đẫn gỗ ( Chriêng cap chhơ ) , hát bổ củi (Chriêng puốcôs ), hát chăm tằm (Chriêng chinh – Chôm neang ) , hát quay tơ ( chriêng rô qviy sốt ), hát dệt vải (Chriêng treanh – som poôt) , hát đi săn (Chriêng Pren bo banh), hát dã gạo chầy tay (Chriêng bok Srâu ). 69 + Dân ca phong tục nghi lễ : thể hiện tín ngưỡng của người Khmer với đức Phật mà họ tôn thờ , tùy theo nội dung trong buổi lễ mà có những nội dung bà hát cụ thể . Hoặc trong đám cưới hay tang lễ đều có những làn diệu , âm hưởng của nội dung khác nhau. +. Dân ca sinh hoạt : những bài hát nói về đời thường , tình yêu, cuộc sống đều thuộc loại này , hát đối đáp nam nữ người Khmer có bài hát ném cầu (Choi chung) những bài hát thuộc thể loại này càng làm cho đời sống sinh hoạt tình cảm thêm sâu sắc vui tươi. + Đọc tụng : Ngoài các hình thức dân ca vừa nói ở trên , trong kho tàng dân ca của người Khmer còn có hình thức đọc tụng mà người ta gọi là “ hát lễ “ . đọc tụng là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống và nó trở thành một phong tục của những người Khmer theo tôn giáo chính thống là đọa Phật Tiểu Thừa. + Hò ( SăcKăvati ) : cũng như dân tộc Việt sống ở vùng sông nước Cửu Long có rất nhiều điệu hò , người Khmer trong vùng là dân tộc ít người duy nhất ở nước ta có các điệu hò dân gian gần gũi với sông nước như hò đua thuyền , hò kéo dây, hò kéo co, hò hái sen. Đó là những điệu hò khỏe khoắn , khoan thai phù hợp với nhịp điệu lao động trên sông nước . 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca - Tính chất: bài có tính chất buồn, hoài vọng, đôi chút khắc khoải. - Tốc độc bài: chậm - Hàng âm 2. Thực hành Bước 1: Chuẩn bị - Bản nhạc, tư liệu nghe bài dân ca . - Xác định âm vực phù hợp cho giọng hát. Bước 2: Đọc Gam rải. - Đọc gam rải đi lên, đi xuống - Chú ý đọc chậm và nhớ âm các bậc của gam Bước 3: Xướng âm. - Xướng âm từng phần, đoạn của bài. - Chú ý: phải xướng âm cả các nốt hoa mỹ, đọc chậm. Khi xướng âm bị sai hoặc lạc giọng cần đọc lại gam rải của bài Bước 4: Ghép lời, hát theo giai điệu. - Trên cơ sở giai điệu xướng âm, ghép lời theo đúng vị trí trên bản nhạc. - Chú ý: hát từng phần với tốc độ chậm vừa. Cần hát đúng đủ các âm luyến, láy và sắc thái của bài 70 Bước 5: Hát hoàn thiện cả bài - Hát đầy đủ bài đúng tốc độ, sắc thái - Chú ý phần sắc thái như các rung, láy, luyến vì sắc thái là đặc trưng, cái hồn của bài. Nội dung bài Lý chiều chiều 3. Hướng dẫn tự học Tìm và nghe bài dân ca Lý chiều chiều Tìm hiểu và nghe thêm các bài dân ca Nam bộ. 71
File đính kèm:
- giao_trinh_thanh_nhac_bieu_dien_nhac_cu_truyen_thong_organ_h.pdf