Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing

3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường marketing

3.1.1. Khái niệm

Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và bên

ngoài của doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc việc

ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập

hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Môi trường marketing của doanh nghiệp có thể được chia ra thành môi trường vi mô

và môi trường vĩ mô.

3.1.2. Môi trường marketing vi mô

Môi trường marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp,

ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, nhưng đồng thời doanh nghiệp

cũng có thể tác động làm thay đổi các yếu tố này.

Môi trường marketing vi mô bao gồm 6 yếu tố là: Các yếu tố, lực lượng bên trong

doanh nghiệp; những người cung ứng; các trung gian marketing; khách hàng; đối thủ

cạnh tranh; công chúng trực tiếp.

3.1.3. Môi trường marketing vĩ mô

Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có

ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường marketing vi mô và tới các quyết định marketing

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hầu như không thể tác động làm thay đổi các yếu tố

của môi trường này.

Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm:

 Môi trường nhân khẩu học;

 Môi trường kinh tế;

 Môi trường tự nhiên;

 Môi trường công nghệ kỹ thuật;

 Môi trường chính trị luật pháp;

 Môi trường văn hóa.

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 1

Trang 1

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 2

Trang 2

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 3

Trang 3

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 4

Trang 4

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 5

Trang 5

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 6

Trang 6

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 7

Trang 7

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 8

Trang 8

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 9

Trang 9

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang baonam 13140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing

Giáo trình Quản trị marketing - Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
 BÀI 3: QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TỚI 
 HOẠT ĐỘNG MARKETING 
 Hướng dẫn học 
 Nắm bắt những khái niệm cơ bản, các bộ 
 phận cấu thành môi trường marketing vĩ mô 
 của doanh nghiệp. 
 Thông qua các tình huống cụ thể phân tích các 
 tình huống ảnh hưởng của các yếu tố thuộc 
 môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing của 
 doanh nghiệp. 
 Phân tích đưa ra các giải pháp thích nghi, 
 khai thác các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 
 trong hoạt động kinh doanh của các doanh 
 nghiệp cụ thể. 
 Thời lượng Mục tiêu 
 5 tiết học Trang bị cho học viên những vấn đề cơ bản về 
 lý thuyết và kỹ năng phân tích tình huống thực 
 tiễn sau: 
 Tác động của môi trường nhân khẩu tới hoạt 
 động marketing. 
 Tác động của môi trường kinh tế tới hoạt 
 động marketing. 
 Tác động của môi trường công nghệ tới hoạt 
 động marketing. 
 Tác động của môi trường tự nhiên tới hoạt 
 động marketing. 
 Tác động của môi trường chính trị luật pháp 
 tới hoạt động marketing. 
 Tác động của môi trường văn hóa, xã hội tới 
 hoạt động marketing. 
V1.0 35 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP 
 Tình huống: Cà phê Trung Nguyên 
 Cà phê Trung Nguyên được coi là biểu tượng thành công của doanh nghiệp Việt Nam trong 
 thời kỳ hội nhập quốc tế. Sau hơn 10 năm phát triển, Trung Nguyên đã có hàng nghìn cửa 
 hàng cà phê trong chuỗi nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam và đã thâm nhập thành công 
 vào các thị trường được coi là đặc biệt khó tính như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Trung Đông, 
 Châu Âu, v.v.. 
 Tại Việt Nam, cà phê Trung Nguyên nhắm vào thị trường của những người trẻ tuổi, năng động 
 và tầng lớp trung lưu mới xuất hiện. Mỗi quán cà phê đều có những giá trị cốt lõi, tiêu chuẩn 
 chung đó là mang phong cách Việt và hồn của Tây Nguyên với khẩu hiệu “Khơi nguồn sáng 
 tạo”. Bên cạnh đó lại có những phong cách riêng phù hợp với đặc tính cộng đồng và khu vực. 
 Cà phê tại TP.HCM nhắm vào giới trẻ, phong cách hip-hop, trang trí nhiều màu sắc tươi sáng. 
 Tại Hà Nội, nơi khách hàng được coi là bảo thủ, cà phê Trung Nguyên có vẻ truyền thống hơn, 
 ít sinh động hơn với những cô gái phục vụ trong trang phục áo dài, âm nhạc quê hương nhẹ 
 nhàng, cùng những trang trí bằng tre hoặc song mây đơn giản, thô mộc. 
 Câu hỏi gợi mở 
 Điều gì đã đem lại sự thành công cho cà phê Trung Nguyên ở Việt Nam cũng như ở 
 nước ngoài? 
 Trung Nguyên đã biết khai thác các yếu tố môi trường vĩ mô nào trong hoạt động kinh doanh 
 của mình? 
 Đâu là những nét văn hóa được khai thác trong chiến lược marketing của Trung Nguyên? 
36 V1.0 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường marketing 
3.1.1. Khái niệm 
 Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong và bên 
 ngoài của doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc việc 
 ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập 
 hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng. 
 Môi trường marketing của doanh nghiệp có thể được chia ra thành môi trường vi mô 
 và môi trường vĩ mô. 
3.1.2. Môi trường marketing vi mô 
 Môi trường marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp, 
 ảnh hưởng đến hoạt động marketing của doanh nghiệp, nhưng đồng thời doanh nghiệp 
 cũng có thể tác động làm thay đổi các yếu tố này. 
 Môi trường marketing vi mô bao gồm 6 yếu tố là: Các yếu tố, lực lượng bên trong 
 doanh nghiệp; những người cung ứng; các trung gian marketing; khách hàng; đối thủ 
 cạnh tranh; công chúng trực tiếp. 
3.1.3. Môi trường marketing vĩ mô 
 Môi trường marketing vĩ mô 
 Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có 
 ảnh hưởng đến toàn bộ môi trường marketing vi mô và tới các quyết định marketing 
 của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hầu như không thể tác động làm thay đổi các yếu tố 
 của môi trường này. 
 Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: 
 Môi trường nhân khẩu học; 
 Môi trường kinh tế; 
 Môi trường tự nhiên; 
 Môi trường công nghệ kỹ thuật; 
 Môi trường chính trị luật pháp; 
 Môi trường văn hóa. 
V1.0 37 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
 Môi trường kinh tế, Môi trường công nghệ,
 nhân khẩu Trung gian tự nhiên 
 marketing 
 Sản phẩm Giá cả 
 Thông tin 
 marketing 
 Phân phối Xúc tiến 
 Khách hàng 
 hỗn hợmpụ c tiêu 
 Kế hoạch 
 Nhà cung Kiểm tra marketing Công 
 marketing chúng 
 cấp 
 Tổ chức 
 thực hiện 
 marketing 
 Đối thủ cạnh 
 tranh 
 Môi trường chính trị, Môi trường văn hoá, 
 luật pháp xã hội 
 Hình 3.1. Các yếu tố chi phối đến hoạt động marketing của doanh nghiệp 
3.2. Những tác động chính của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing 
3.2.1. Môi trường nhân khẩu học 
 Nhân khẩu học nghiên cứu vấn đề dân số và con người n ...  (từ 1997-2007). Hàng 
năm, Bibica có thể cung cấp cho thị trường hơn 15.000 tấn sản phẩm các loại, với một hệ 
thống sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các chủng loại chính: Bánh quy, bánh 
cookies, bánh cuộn, sô cô la, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, 
bánh trung thu, mạch nha 
Cùng với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây, Công ty cổ 
phần Bibica không ngừng phát triển. Sản phẩm của Bibica có mặt khắp nơi trên cả nước và được 
người tiêu dùng ngày càng tín nhiệm. Góp phần vào sự phát triển chung của Công ty, khu vực 
thị trường phía Bắc có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các khu vực. 
Năm 2007, Công ty có kế hoạch mở rộng sản xuất tại thị trường miền Bắc với việc chuyển nhà 
máy Bibica Hà Nội tại khu CN Sài Đồng sang Hưng Yên với định hướng đầu tư các dòng sản 
phẩm kẹo mềm, bánh cao cấp phù hợp với thị hiếu khu vực phía Bắc. 
Câu hỏi 
Công ty quyết định nghiên cứu các vấn đề vĩ mô liên quan đến hoạt động kinh doanh bánh kẹo. 
Hãy liệt kê các yếu tố vĩ mô liên quan đến lĩnh vực này? 
Bài tập 3.2 
Công ty cổ phần Dịch vụ giải trí Hà Nội (Haseco) là chủ đầu tư và quản lý khai thác Công viên 
Hồ Tây (bao gồm công viên nước và công viên Mặt trời mới) với tổng diện tích 8,1 ha tại địa chỉ 
614 Lạc Long Quân, phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội. Từ khi chính thức đưa vào hoạt 
động ngày 19 tháng 05 năm 2000, đến nay công viên Hồ Tây đã trở thành khu vui chơi giải trí 
quen thuộc của nhân dân Thủ đô và các khu vực lân cận. Năm 2006, Công viên Hồ Tây được 
người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam (chương trình do Phòng 
Thương mại Công nghiệp Việt Nam phối hợp với AC Nielsen VN tổ chức. 
Sau hơn 7 năm hoạt động, công ty Dịch vụ giải trí Hà Nội đang phải đối mặt với nhiều thách 
thức và khó khăn: hiệu suất khai thác thấp, kinh doanh mang tính mùa vụ và hiệu quả khai thác 
mặt bằng thấp trong khi cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vui chơi giải trí sôi động ngày càng 
trở nên gay gắt. Do đó, việc không ngừng đổi mới và có những chiến lược phát triển kinh doanh 
46 V1.0 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
mới bao gồm cả đầu tư về cơ sở vật chất và con người là một trong những đòi hỏi đối với sự 
tồn tại và phát triển của công ty trong thời gian tới. 
Công ty cổ phần PAC Quốc tế (sau đây gọi tắt là PAC), chuyên về tư vấn quản lý và chiến lược 
được mời tham gia gửi Đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính cho việc xây dựng Chiến lược 
kinh doanh cho Công ty Cổ phần Dịch vụ giải trí Hà Nội giai đoạn 2008-2010. 
Câu hỏi 
Giả định bạn là một chuyên gia tư vấn marketing của PAC hãy phân tích các yếu tố môi trường 
vĩ mô của doanh nghiệp trên? 
Bài tập 3.3 
Môi trường marketing vi mô của Nokia tại Việt Nam 
1. Các nhà cung cấp của hãng: 
 Nokia là một hãng tự lập trong toàn bộ quá trình sản xuất. Có thể nói, cách thức quản lý chuỗi cung 
 cấp của Nokia tốt hơn so với bất kỳ một công ty nào trên thế giới. Bên cạnh đó, Nokia có sự khởi 
 đầu thuận lợi tại những thị trường đang tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn Độ. Công ty này 
 còn có khoản vốn là 9,5 tỷ USD tiền mặt và không hề có nợ nần. Chính vì lý do đó mà Nokia ít 
 chịu sức ép từ phía các nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất, giúp Nokia luôn chủ động trong 
 công nghệ, sản phẩm và mọi dịch vụ của mình nhằm phát triển thị trường mục tiêu. 
 Để phát triển dòng điện thoại có tính bảo mật cao về thông tin, hiện nay tập đoàn Nokia có mối 
 quan hệ rất tốt đẹp với các hãng cung cấp giải pháp phần mềm hàng đầu thế giới như: Microsoft, 
 IBM, Sisco 
 Các tổ chức trung gian: 
 Các nhà phân phối: 
 Tại Việt Nam, FPT trở thành nhà phân phối chính thức của Nokia vào ngày 8.1.2004 và hiện nay 
 FPT là nhà phân phối lớn nhất chiếm đến 80% thị phần. Công ty phân phối FPT với 600 đại lý 
 trên toàn quốc, đang hoạt động hiệu quả, trở thành nhà phân phối có sức tăng trưởng mạnh mẽ và 
 đầy ấn tượng. Nokia dự định tiếp tục hợp tác với FPT về việc mở rộng việc cung cấp các dịch vụ 
 WiFi tại các điểm kết nối của FPT và tăng cường hợp tác trong lĩnh vực truyền thông số 
 trực tuyến tại Việt Nam. 
 Nokia và FPT còn dự kiến hợp tác phát triển cộng đồng Việt Nam trong lĩnh vực di động 
 cũng như phát triển ngành truyền thông hội tụ số. 
 Ngoài ra còn có các nhà phân phối điện thoại khác như: Công ty TNHH Nhuận Phát, Công ty 
 Lucky, nhưng hoạt động của các công ty này có phần mờ nhạt. 
 Nhằm ổn định về giá cả và giải tỏa được tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nhà phân phối FPT, 
 Nokia chọn thêm nhà phân phối Petrosetco (Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí – thuộc tập 
 đoàn Dầu khí Việt Nam). Petrosetco là ứng viên số một với năng lực về tài chính, đội ngũ nhân sự, 
 mạng lưới kinh doanh và quan trọng là sự hỗ trợ đắc lực của tập đoàn m. 
 Gân đây một số đại lý bán lẻ lớn, có uy tín đã phát triển mô hình chuỗi siêu thị điện thoại di động 
 như NETTRA, Thế giới di động, Viễn thông A, v.v nhưng chủ yếu thị trường bán lẻ điện thoại 
 di động tại Việt Nam vẫn còn khá manh mún với rất nhiều cửa hàng nhỏ lẻ. 
 Do bị lệ thuộc vào nhà cung cấp và vì không có quyền thương lượng nên các đại lý nhỏ lẻ 
 vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi. Trên thực tế, nhiều người tham gia vào thị trường này sau một 
 thời gian bị thâu tóm và biến mất. Điều đó phần nào hạn chế sự phát triển của thị trường điện 
 thoại di động tại Việt Nam. 
V1.0 47 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
 Trong khi đó, theo đánh giá của một số chuyện gia trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động, 
 hệ thống của hầu hết các nhà phân phối vẫn còn rất sơ khai, mạng lưới phân phối yếu kém, 
 mang tính địa phương, tư nhân. Chiến lược của họ không rõ ràng, chủ yếu là cố gắng nhanh 
 chóng đẩy hàng ra khỏi kho hơn là xây dựng một hệ thống phân phối để phục vụ lâu dài cho 
 thị trường. 
 Thực tế, tuy lượng thuê bao điện thoại di động ở các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM và 
 các vùng lân cận tuy đang dần tiệm cận mức bão hòa thì số thuê bao điện thoại di động ở các 
 tỉnh thành còn lại vẫn còn tương đối thấp, hứa hẹn tiềm năng phát triển rất lớn 
 Các công ty cung cấp dịch vụ mạng: 
 Những yếu tố chính kích thích thị trường điện thoại di động phát triển nhanh là sự ra đời của 
 các nhà cung cấp dịch vụ mạng như Viettel, S-Fone 
 Cuộc cạnh tranh về giá cước trên thị trường đã thật sự trở nên quyết liệt, liên tục các đợt hạ 
 giá cước (bao gồm cước thuê bao và cước cuộc gọi), các gói cước hấp dẫn được tung ra thị 
 trường, kèm theo là các chương trình khuyến mãi, tặng máy, tặng sim 
 Cước phí dịch vụ và giá bán máy quá cao là một trong những nguyên nhân quan trọng làm 
 hạn chế sức phát triển của thị trường điện thoại di động. Ở nhiều nước, các nhà cung cấp dịch 
 vụ áp dụng chính sách trợ giá mua máy điện thoại để khuyến khích người dân sử dụng dịch 
 vụ. Còn tại Việt Nam, trước đây dịch vụ điện thoại di động do Vinaphone và MobiFone 
 thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) độc quyền cung cấp. Vì ở vào 
 thế độc quyền, nên hai đơn vị này ít quan tâm đến chuyện hạ giá cước và cũng không muốn 
 trợ giá mua máy cho khách hàng của họ. Gần đây, S-Fone bắt đầu áp dụng chính sách trợ giá 
 mua máy thông qua chương trình điện thoại trao tay. Trước sức ép từ những đối thủ cạnh 
 tranh mới, Vinaphone và MobiFone cũng muốn áp dụng hình thức khuyến mãi này, nhưng 
 không được Bộ Bưu chính Viễn thông đồng ý do lo ngại hai đơn vị này sẽ đè bẹp những 
 đối thủ mới tham gia thị trường 
 Các tổ chức tài chính phát triển hình thức thanh toán qua dịch vụ mạng: 
 Việc tăng thêm dịch vụ là tăng thêm tiện ích được ưa dùng của điện thoại di động, giúp 
 ĐTDĐ trở nên tiện ích hơn đối với khách hàng. 
 Với phương châm “Đơn giản hoá thanh toán-Simplifying Payment”, mạng thanh toán PayNet 
 là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thanh toán điện tử thực hiện việc kết nối các nhà 
 cung cấp dịch vụ điện thoại di động, cố định, truyền hình, internet, game, điện, nước, bảo 
 hiểm, hàng không. với các ngân hàng nhằm đơn giản hoá việc thanh toán đối với khách 
 hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán cước phí, hoá đơn trên các thiết bị điện thoại, điện thoại 
 di động, máy tính hoặc trên ATM, POS đặt tại chi nhánh ngân hàng, các đại lý thanh toán thẻ 
 và các chuỗi cửa hàng bán lẻ rộng khắp. 
 Các dịch vụ hỗ trợ điện thoại di động 
 Các dịch vụ tiện ích của điện thoại di động trong thời đại công nghệ số như: Cài đặt GPRS để 
 kết nối internet, chat, xem phim online, tải hình nền, tra cứu từ điển và chia sẻ thông tin, v.v.. 
 càng ngày càng làm cho ĐTDĐ thêm hấp dẫn và thị trường điện thoại này thêm sôi động do 
 tích hợp nhiều tiện ích trong một chiếc máy nhỏ. Chưa kể các tích hợp đa phương tiện cũ như 
 nghe đài, chơi game khiến cho điện thoại ngày càng trở nên gần gũi và quan trọng trong cuộc 
 sống của con người 
48 V1.0 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
Câu hỏi 
1. Phân tích đặc điểm của hệ thống cung cấp và phân phối điện thoại di động của Nokia toàn 
 cầu và tại Việt Nam. 
2. Tại sao Nokia lại lựa chọn hình thức phân phối với nhiều nhà nhập khẩu chính thức? 
Bài tập 3.4 
Một số đặc điểm môi trường vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của Nokia tại 
Việt Nam 
1. Môi trường nhân khẩu học 
 Thị trường Việt Nam là thị trường của nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng cao về 
 doanh thu cho Nokia. Đặc điểm của thị trường này có tốc độ phát triển dân số cao, dân số trẻ, 
 và thường khát những công nghệ mới. Đây là cơ hội để Nokia tăng trưởng ở những thị 
 trường tiềm năng này. 
 Dân số: 86.116.559 (năm 2008) 
 Cơ cấu độ tuổi: 
 0-14 tuổi: 29,4% 
 15-64 tuổi: 65% 
 trên 65 tuổi: 5,6% 
 Tỷ lệ tăng dân số: 1,3% (2007 ước tính) 
2. Môi trường kinh tế 
 Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế 
 xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009 và đứng thứ 133 xét theo tổng 
 sản phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao 
 vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài, chưa có hoặc dây chuyền và công nghệ sản 
 xuất hàng điện tử tinh vi rất ít và không có hiệu quả cạnh tranh, đang trong lộ trình gia nhập 
 WTO nên rất nhiều thuận lợi đối với các công ty nước ngoài đang và sắp hoạt động 
 Đặc điểm của kinh tế VN: là một quốc gia có thu nhập đầu người không cao nhưng ở 
 thị trường này tiềm ẩn khả năng tiêu thụ điện thoại di động là rất lớn, không những là 
 thị trường của điện thoại di động phổ thông mà còn là thị trường lớn của điện thoại cao cấp. 
 Điều này là do mức thu nhập ảo của VN rất cao, chính phủ không thể kiểm soát được nguồn 
 thu nhập này. Đó có thể là các khoản thu nhập ngoài lương, hoặc là nguồn thu phi pháp. 
 Đặc tính này của VN làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường điện thoại di động nói chung và 
 hãng Nokia nói riêng. 
 Đặc biệt, trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay, Việt Nam tỏ ra ít bị ảnh hưởng của khủng 
 hoảng như các nước trong khu vực. Tuy tốc độ tăng trưởng không còn ấn tượng như năm 
 2007 nhưng vẫn có thể đạt 4 -5 % trong các năm tiếp theo, tức là mức tăng trưởng không âm 
 Bất chấp khủng hoảng kinh tế và việc tăng thuế nhập khẩu điện thoại di động từ 5% lên 8% 
 tổng giá trị, thị trường điện thoại di động Việt Nam nửa cuối năm ngoái vẫn tiếp tục tăng. 
 Tính đến tháng 10/2008, tổng giá trị thị trường điện thoại di động Việt Nam đạt khoảng 
 trên 800 triệu USD, vượt mức 100 triệu USD so với năm 2007, còn giá trị thị trường của cả 
 năm ước tính khoảng 1 tỉ USD (theo Bộ Công Thương). Nhận định về năm 2009, ông Hải, 
V1.0 49 
 Bài 3: Quản lý ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động Marketing
 FPT Mobile, cho rằng, thị trường năm nay vẫn khởi sắc, nhưng tốc độ tăng có thể không 
 bằng năm trước.. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho thị trường sản phẩm tại Việt Nam cũng 
 như của Nokia 
3. Môi trường chính trị luật pháp 
 Trong xu hướng toàn cầu hóa, các quốc gia nỗ lực tham gia hoặc liên kết thành lập các tổ 
 chức khu vực và quốc tế nhằm cải thiện môi trường pháp lý, tạo thuận lợi hơn nữa trong các 
 hoạt động kinh doanh. Sự thông thoáng của luật doanh nghiệp ở hầu hết các nước đã tạo điều 
 kiện thuận lợi hơn cho công việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và tập đoàn Nokia 
 nói riêng. Và như chính Nokia đã có nhận định: thị trường các nước đang phát triển là thị trường 
 khát công nghệ, vì vậy các ngành công nghệ cao luôn nhận được sự hỗ trợ của nhà nước. 
 Nhà nước VN cũng đã tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp từ các doanh nghiệp, hội viên nhằm 
 chuẩn bị cho việc chỉnh sửa bổ sung, xây dựng mới các văn bản nhà nước về đầu tư phát 
 triển công nghệ thông tin. Ở VN, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chia sẻ: “Phát triển viễn 
 thông ở Việt Nam là một mục tiêu ưu tiên cao của chính phủ Việt Nam. Chính phủ Việt Nam 
 quyết tâm đưa xã hội Việt Nam phát triển theo hướng xã hội thông tin. Phát triển hạ tầng 
 băng thông rộng và mobile rộng khắp sẽ tạo điều kiện cho mọi người dân Việt Nam có thể 
 được sử dụng Internet để tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế xã hội”. (01/2008) 
 Thủ tướng cho biết: “Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích tiến hành cổ phần hoá 9 công 
 ty viễn thông ở Việt Nam. Chúng tôi hoan nghênh Nokia cũng như các hãng khác quan tâm 
 đầu tư vào thị trường viễn thông của Việt Nam, đặc biệt tham gia đầu tư vào hạ tầng viễn 
 thông, trước hết là lĩnh vực băng thông rộng, lĩnh vực Việt Nam khuyến khích đầu tư. 
4. Môi trường khoa học và kỹ thuật 
 Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý nguồn nhân lực (Bộ KH-ĐT) và Bộ GD-ĐT, hiện 
 cả nước có khoảng 2,6 triệu người có trình độ đại học trở lên, trong đó có khoảng 34.000 thạc 
 sĩ, tiến sĩ. Số lượng người làm trong các tổ chức KH-CN gần 53.000 người và cả nước có tới 
 1.295 tổ chức KH-CN hoạt động trên 60 lĩnh vực với trên 125 ngành nghề, gần 800 chuyên 
 ngành khác nhau. Mỗi năm nhà nước dành 2% tổng chi ngân sách (tương đương 0,4%-0,45% 
 GDP) và các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đầu tư khoảng 1,2%–1,3% tổng chi ngân sách 
 (tương đương 0,3% GDP) cho hoạt động KH-CN. 
 10 năm qua, KH-CN Việt Nam đã có những tiến bộ, gặt hái được nhiều thành công; mức độ 
 đầu tư cho KH-CN cũng đã tăng dần hàng năm, hàng trăm tiến bộ KH-CN được chuyển giao 
 và ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội lớn; nhiều công trình KH-CN trong 
 nước đã tiết kiệm cho quốc gia hàng trăm triệu USD so với công nghệ nhập ngoại... 
 Tuy nhiên, Quản lý hoạt động KH-CN hiện vẫn còn mang nặng tính hành chính, bao cấp và 
 cơ chế xin – cho, chưa đổi mới kịp với nhu cầu xã hội và nền kinh tế. Chính vì vậy, rất nhiều 
 chương trình nghiên cứu KH-CN không đi vào thực tế, gây lãng phí. “Đây chính là một trong 
 những điểm yếu nhất của nền KH-CN ở Việt Nam hiện nay”. 
Câu hỏi 
Tóm tắt các tác động của các môi trường vĩ mô trên đối với hoạt động kinh doanh của Nokia tại 
Việt Nam? 
50 V1.0 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_marketing_bai_3_quan_ly_anh_huong_cua_mo.pdf