Giáo trình Quản trị marketing - Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
10.1. Thiết kế chiến lược xúc tiến hỗn hợp
10.1.1. Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp còn có thể gọi là giao tiếp khuếch trương (promotion –
communication). Là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing hỗn hợp mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị
trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bản chất của xúc tiến hỗn hợp là truyền tin về sản
phẩm và doanh nghiệp để tạo dựng hình ảnh và thuyết
phục khách hàng mua. Vì vậy, đây có thể gọi là hoạt
động truyền thông marketing. Các doanh nghiệp lớn
thường quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh, sự uy
tín, nổi tiếng của doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra uy tín cho những sản phẩm của mình sản
xuất ra. Một số công cụ chủ yếu thường được các doanh nghiệp sử dụng trong các
chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, tuyên
truyền – quan hệ công chúng, marketing trực tiếp.
10.1.2. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông
Hình 10.1. Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông
Trong đó:
Chủ thể truyền thông (người gửi): Là các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.
Mã hoá: Là quá trình chuyển ý tưởng thành các hình thức có tính biểu tượng.
Thông điệp: Là tập hợp các biểu tượng, nội dung tin, mà chủ thể truyền đi.
Phương tiện truyền thông: Là các kênh truyền thông qua đó thông điệp được gửi đi.
Giải mã: Là quá trình xử lý thông điệp để tìm hiểu ý tưởng của người gửi, giải mã
có thể không đúng với ý mã hóa.
Người nhận: Khách hàng mục tiêu và các đối tượng khác.
Phản ứng đáp lại: Là tập hợp những phản ứng của người nhận tin sau khi tiếp nhận
thông tin.
Xúc tiến hỗn hợp
Người nhận tin
Phản hồi Phản ứng đáp lại
Chủ thể
(người gửi
tin)
Thông điệp
Mã hoá Giải mã
Phương tiện
truyền thông
NhiễuBài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Phản hồi: Một phần thông tin được truyền đến người gửi.
Sự nhiễu tạp: Ảnh hưởng của môi trường trong quá trình truyền thông làm thông
tin đến người nhận không trung thực so với thông tin được truyền đi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quản trị marketing - Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp BÀI 10: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN HỖN HỢP Nội dung Thiết kế chiến lược truyền thông. Quản trị quảng cáo. Quản trị khuyến mại. Thiết lập quan hệ công chúng. Quản trị bán hàng. Quản trị marketing trực tiếp và trực tuyến. Mục tiêu Hướng dẫn học Trang bị cho học viên những vấn đề cơ Học viên nắm bắt những vấn đề lý thuyết bản về lý thuyết và kỹ năng phân tích tình cơ bản về: Thiết kế chiến lược truyền huống thực tiễn, xây dựng các chiến lược thông, quản trị quảng cáo, quản trị khuyến truyền thông sau: mại, thiết lập quan hệ công chúng, quản Thiết kế chiến lược truyền thông. trị bán hàng, quản trị marketing trực tiếp. Quản trị quảng cáo. Áp dụng các nội dung lý thuyết vào việc Quản trị khuyến mại. phân tích các chiến lược truyền thông trong các tình huống cụ thể, đưa ra những Thiết lập quan hệ công chúng. gợi ý để nâng cao hiệu quả hoạt động này. Quản trị bán hàng. Quản trị marketing trực tiếp và trực tuyến. Thời lượng học 6 tiết học V1.0 159 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống: Xây dựng chiến lược truyền thông cho thương hiệu dịch vụ điện thoại di động Beeline với gói cước Bigzero Thị trường dịch vụ điện thoại di động Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các mạng di động là Mobiphone, Vinaphone, Viettel, Sphone, HT mobile, Sự ra đời của Beeline được coi là đầy khó khăn và thách thức. Với thị trường mục tiêu là giới trẻ, những người có thu nhập thấp, Beeline xây dựng hình ảnh định vị trẻ trung năng động với chú gà con lông vàng, khẩu hiệu “trò chuyện quên ngày tháng” đã đem lại một sự tươi mới cho thị trường dịch vụ điện thoại di động tại Việt Nam. Câu hỏi gợi mở Theo bạn hoạt động truyền thông của Beeline có điểm gì cần tập trung thêm? Nếu bạn là giám đốc truyền thông của Beeline hãy phác thảo các hoạt động truyền thông cần thiết cho thương hiệu này? 160 V1.0 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 10.1. Thiết kế chiến lược xúc tiến hỗn hợp 10.1.1. Bản chất của xúc tiến hỗn hợp Chiến lược xúc tiến hỗn hợp còn có thể gọi là giao tiếp khuếch trương (promotion – communication). Là một trong bốn nhóm công cụ chủ yếu của marketing hỗn hợp mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của xúc tiến hỗn hợp là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp để tạo dựng hình ảnh và thuyết phục khách hàng mua. Vì vậy, đây có thể gọi là hoạt Xúc tiến hỗn hợp động truyền thông marketing. Các doanh nghiệp lớn thường quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh, sự uy tín, nổi tiếng của doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra uy tín cho những sản phẩm của mình sản xuất ra. Một số công cụ chủ yếu thường được các doanh nghiệp sử dụng trong các chiến lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, tuyên truyền – quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. 10.1.2. Các bước tiến hành hoạt động truyền thông Thông điệp Chủ thể (người gửi Mã hoá Giải mã Người nhận tin Phương tiện tin) truyền thông Nhiễu Phản hồi Phản ứng đáp lại Hình 10.1. Mô hình biểu diễn các phần tử của quá trình truyền thông Trong đó: Chủ thể truyền thông (người gửi): Là các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức. Mã hoá: Là quá trình chuyển ý tưởng thành các hình thức có tính biểu tượng. Thông điệp: Là tập hợp các biểu tượng, nội dung tin, mà chủ thể truyền đi. Phương tiện truyền thông: Là các kênh truyền thông qua đó thông điệp được gửi đi. Giải mã: Là quá trình xử lý thông điệp để tìm hiểu ý tưởng của người gửi, giải mã có thể không đúng với ý mã hóa. Người nhận: Khách hàng mục tiêu và các đối tượng khác. Phản ứng đáp lại: Là tập hợp những phản ứng của người nhận tin sau khi tiếp nhận thông tin. V1.0 161 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Phản hồi: Một phần thông tin được truyền đến người gửi. Sự nhiễu tạp: Ảnh hưởng của môi trường trong quá trình truyền thông làm thông tin đến người nhận không trung thực so với thông tin được truyền đi. 10.1.2.1. Xác định người nhận tin Doanh nghiệp khi tiến hành truyền thông cần phải xác định rõ ai là người sẽ tiếp nhận thông tin của mình. Người nhận tin chính là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng, những người quyết định hoặc những người tác động đến việc mua hàng (người mua, người sử dụng, người quyết định mua, người tác động đến việc mua). Đối tượng nhận tin có thể là từng cá nhân, từng nhóm người, giới cụ thể hoặc quảng đại quần chúng. 10.1.2.2. Xác định phản ứng của người nhận tin Mục tiêu của truyền thông là tạo ra hành động mua hàng của người nhận tin. Cần phải xác định trạng thái hiện tại của người nhận và qua truyền thông sẽ đưa họ đến trạng thái nào và qua đó ảnh hưởng gì tới việc quyết định mua hàng của họ. Tuỳ theo từng trạng thái mà thực hiện hoạt động truyền thông cho thích hợp. Quy ... ác từ chối; Kết thúc; Duy trì mối quan hệ; Thăm dò tìm kiếm khách hàng tiềm năng. 170 V1.0 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Xác định khả năng của khách hàng trong việc mua sắm sản phẩm của công ty với 3 tiêu chuẩn đánh giá khả năng mua là: Nhu cầu, khả năng tài chính, quyền quyết định mua. Trong giai đoạn này, cần tìm kiếm các thông tin liên quan đến khách hàng như: Lịch sử giao dịch của khách hàng; Các thông tin về dân số học; Các thông tin về khả năng tài chính; Các thông tin về quyền quyết định mua: o Tiếp xúc với khách hàng Quá trình bán hàng Giai đoạn này quyết định việc bán hàng có diễn ra hay không. Nó đòi hỏi người bán chuẩn bị các công việc sau: . Xem xét lại các thông tin về khách hàng, sản phẩm; . Xem xét những gì thỏa thuận với khách hàng trong cuộc hẹn; . Xác định mục đích bán hàng cho khách hàng; . Xác định mục tiêu hành động cho cuộc tiếp xúc; . Tiên đoán các mối quan tâm của khách hàng; . Thực tập cách trả lời câu hỏi của khách hàng và mối quan tâm của họ; . Chuẩn bị tài liệu trợ giúp bán hàng (thông tin của doanh nghiệp về sản phẩm, giá cả, khuyến mãi); . Kiểm tra hình ảnh cá nhân của bạn. o Xử lý các từ chối Khách hàng luôn đưa ra ý kiến từ chối, đây là phản ứng tâm lý của khách hàng trước một quyết định chi tiền. Người bán cần được huấn luyện kỹ để xử lý các tình huống này. Các từ chối này có thể xuất phát từ sản phẩm, tài chính, dịch vụ, trì hoãn hoặc là vô cớ. Với mỗi nguyên nhân khác nhau người bán cần chuẩn bị các lý giải phù hợp, thích đáng để thuyết phục. o Kết thúc Người bán phải nhận diện được các dấu hiệu của sự kết thúc bán hàng như: cử chỉ, lời nói, bình luận, câu hỏi,... Người bán có thể sử dụng nhiều kỹ năng để kết thúc như: Nhắc lại những gì đã thỏa thuận, đề xuất giúp đỡ soạn thảo đơn hàng, nêu ra lợi ích của việc mua sớm,... o Duy trì mối quan hệ Đây là bước xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng trên cơ sở thỏa mãn tốt các nhu cầu, mong muốn của họ. Công việc này sẽ tạo ra các khách hàng trung thành và giúp doanh nghiệp xây dựng được cơ sở dữ liệu khách hàng phục vụ cho việc quản trị các mối quan hệ này. 10.5.3. Quản trị bán hàng Quản trị bán là quá trình phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra hoạt động bán hàng. Nó bao gồm các công việc: Thiết lập các mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế chiến lược hoạt động bán hàng, tuyển mộ, huấn luyện, giám sát, đánh giá hoạt động bán hàng của các nhân viên. V1.0 171 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 10.6. Marketing trực tiếp 10.6.1. Khái quát về marketing trực tiếp Marketing trực tiếp: Là một hoạt động marketing trong đó có sự liên hệ trực tiếp giữa chủ thể và khách hàng. Chủ thể liên hệ với khách hàng bằng những phương tiện thông tin như internet, e-mail, thư, tele-marketing, fax, cataloge và đề nghị câu trả lời từ phía khách hàng. Hoạt động marketing trực tiếp đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, phát triển thông qua các trang web của mình trên internet. Trong một số lĩnh vực như bán vé máy bay, hoạt động marketing trực tiếp trên internet chi phối trên 80% các giao dịch của doanh nghiệp. Đây được coi là kênh truyền thông marketing của tương lai và nó sẽ thay thế dần Marketing trực tiếp các kênh truyền thống hiện nay. 10.6.1.1. Các quyết định chủ yếu trong marketing trực tiếp Xác định mục tiêu Các mục tiêu của hoạt động marketing trực tiếp có thể là: o Khuyến khích khách hàng mua hàng ngay. o Lập được danh sách khách hàng triển vọng. o Cung cấp thông tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Xác định khách hàng mục tiêu Các khách hàng mục tiêu trong marketing trực tiếp được lựa chọn trong đoạn thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Doanh nghiệp lựa chọn những nhóm khách hàng có nhiều thuận tiện nhất, có triển vọng nhất để triển khai hoạt động marketing trực tiếp. Lựa chọn chiến lược chào hàng Chiến lược chào hàng với 5 yếu tố: Sản phẩm; chào hàng; phương tiện truyền thông; phương pháp phân phối; chiến lược bán hàng sáng tạo. Thử nghiệm các yếu tố Marketing trực tiếp Quá trình thử nghiệm được được tiến hành trên: Tính chất sản phẩm, thông điệp quảng cáo, giá cả, phương tiện truyền thông, danh sách khách hàng,... Đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp o Tỷ lệ đặt hàng, mua hàng của khách hàng. o So sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận. o Khả năng tạo lập được quan hệ lâu dài với khách hàng. 172 V1.0 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Các quyết định về xúc tiến hỗn hợp (truyền thông marketing) với 5 công cụ chủ yếu (quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, tuyên truyền – quan hệ công chúng, marketing trực tiếp) là những công cụ có chức năng truyền tin về sản phẩm thương hiệu, giúp thực hiện chiến lược định vị của doanh nghiệp. Hoạt động quảng cáo hiện được các doanh nghiệp dành nhiều sự quan tâm và ngân sách nhất vì nó mang tính xã hội cao, thích hợp cho việc tạo dựng hình ảnh, có thể tiếp cận đến một số lượng lớn công chúng. Xúc tiến bán tác động trực tiếp đến lợi ích của khách hàng nên có thể tạo ra sự kích thích bán nhanh. Tuy nhiên, hiệu quả thường cũng trong một khoảng thời gian ngắn và nếu sử dụng liên tục công cụ này có thể làm xấu đi hình ảnh về nhãn hiệu. Tuyên truyền bao gồm rất nhiều công cụ khác nhau, hiện nay marketing hiện đại rất coi trọng công cụ này trong hoạt động truyền thông. Tuyên truyền có thể tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả năng thuyết phục lớn đối với khách hàng. Bán hàng cá nhân là công cụ đặc biệt quan trọng khi khách hàng của doanh nghiệp là các doanh nghiệp khác và các tổ chức. Nó có sự tác động qua lại giữa người bán và người mua, tính phù hợp trong giao tiếp, quan hệ cá nhân có thể được xây dựng giữa người mua và người bán và khả năng thuyết phục, bán được hàng cao. Marketing trực tiếp có sự liên hệ trực tiếp giữa chủ thể và khách hàng bằng những phương tiện thông tin như internet, e-mail, thư, tele-marketing, fax, catalogue và đề nghị câu trả lời từ phía khách hàng. Marketing trực tiếp đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, phát triển thông qua các trang web trên mạng internet. V1.0 173 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích bản chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp? 2. Phân tích các giai đoạn của hoạt động truyền thông marketing? 3. Qua một tình huống phân tích các quyết định liên quan đến 5 công cụ xúc tiến là quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, tuyên truyền – quan hệ công chúng, marketing trực tiếp? 174 V1.0 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp BÀI TẬP Bài tập 10.1 Công ty Bia Hà Thành có kinh nghiệm trên 100 năm sản xuất các loại bia chai, bia lon cung cấp chủ yếu cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía bắc với thị phần khoảng 30%. Bia Hà Thành có vị thơm, mát đặc trưng và thường có độ cồn nhẹ (từ 3 – 5% cồn). Trên thị trường hiện đang phổ biến các nhãn hiệu bia nổi tiếng như Heineken, Tiger, Carslberg, Foster, Halida, Sài Gòn, Anchor và một số nhãn hiệu bia địa phương khác. Tất cả các sản phẩm bia hiện tại trên thị trường đều dành cho nam giới với độ cồn từ 4,5 đến 5%. Công ty Bia Hà Thành nhận thấy rằng phụ nữ có xu thế tiêu dùng bia ngày càng tăng và sở thích của họ là những loại bia nhẹ, thơm, đây lại là thế mạnh của Công ty. Công ty quyết định phát triển sản phẩm bia mới có độ cồn nhẹ dành cho phụ nữ thành thị. Câu hỏi 1. Đề xuất ý tưởng định vị cho sản phẩm mới này? Từ ý tưởng định vị trên đưa ra ba ý tưởng cho thông điệp quảng cáo (cần phân tích chủ đề của ý tưởng)? 2. Theo bạn phương tiện quảng cáo nào là phù hợp nhất để truyền tải thông điệp quảng cáo đến khách hàng mục tiêu? Giải thích lựa chọn đó? Bài tập 10.2 Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Nokia tại Việt Nam 1. Quảng cáo Clip quảng cáo của Nokia với nền là bài Underneath Your Clothes của ca sĩ Shakira tạo được hiệu ứng âm thanh tốt và rất ý nghĩa. Quảng cáo cho chúng ta một ấn tượng về hiệu quả của truyền thông. Với clip, âm thanh, ý nghĩa và hình tượng quảng cáo làm người xem cảm giác về một câu chuyện tình thực sự, qua đó tạo cho người đã xem quảng cáo hình ảnh liên tưởng đến chiếc điện thoại mỗi khi nhìn thấy một cảnh tỏ tình hay cầu hôn. Về nội dung clip, chàng trai đã nhận được sự chấp thuận của cô gái, truyền thông không cứ phải gặp nhau, tay nắm tay. Một chút sáng tạo với hình ảnh ngộ nghĩnh, chứa đựng đầy đủ thông tin sẽ tạo hiệu quả bất ngờ về truyền thông. Từ thập niên 90, Nokia đã tập trung vào những thiết kế mang tính cấp cao và đổi mới công nghệ để trở thành công ty hàng đầu thế giới về những thiết bị liên lạc bằng di động. Không còn nghi ngờ gì nữa, sự dẫn đầu trong thị trường điện thoại di động đã cho phép Nokia liên tục thay đổi nhận thức truyền thống về điện thoại di động-“Human Technology” (Tạm dịch: Công nghệ nhân bản) này đã dẫn đến việc sản xuất những sản phẩm hiện đại, không những làm thỏa mãn mà còn làm cho cuộc sống của người sử dụng trở nên phong phú hơn. Tập đoàn Nokia đến nay hoạt động kinh doanh tại 130 quốc gia với đội ngũ 110.000 nhân viên khắp thế giới. 17/9/2007, Tập đoàn Nokia tuyên bố sẽ mua lại hãng quảng cáo di động của Hoa Kỳ – Enpocket, trong nỗ lực mở rộng vai trò của Nokia trong lĩnh vực dịch vụ Internet. Bằng việc mua lại Enpocket, Nokia sẽ đẩy nhanh hơn các hoạt động kinh doanh quảng cáo di động, tăng cường vai trò của Enpocket, đồng thời thắt chặt mối quan hệ hợp tác với các nhà quảng cáo, xuất bản và điều hành. V1.0 175 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Enpocket, có trụ sở tại Boston (Hoa Kỳ), cung cấp những công nghệ và dịch vụ cho phép các đối tác như MasterCard, PepsiCo và Vodafone Group PLC nhằm đưa ra dịch vụ quảng cáo di động thông qua nhiều hình thức khác nhau như tin nhắn text trên điện thoại di động và Internet. Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình Báo chí Phát thanh Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo qua bưu điện Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển Quảng cáo qua các trang vàng Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng– rôn Quảng cáo trên bao bì sản phẩm Quảng cáo qua gửi thư trực tiếp Quảng cáo truyền miệng Quảng cáo từ đèn LED điện tử 2. Xúc tiến bán Ngoài việc nâng cao công nghệ liên tục giảm giá bán và cho ra đời rất nhiều các sản phẩm giá rẻ, Nokia cũng liên tục áp dụng các chiêu khuyến mãi theo mùa lễ hội trong năm hoặc mở các đợt giảm giá khi ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam. Không những thế, việc chăm sóc khách hàng của Nokia ngày một tốt hơn với các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) tặng thêm cho khách hàng. 2007: Khách hàng trên toàn quốc khi mua điện thoại di động Nokia ngoài việc được hưởng mức giá ưu đãi từ 730.000 đồng/chiếc cho đến 1.290.000 đồng/chiếc cho điện thoại 1110i, 1200, 1600, 6030 và 2626, còn được tặng thẻ sim và tài khoản lên đến 350.000 đồng 2007: Chương trình khuyến mãi hấp dẫn “Nạp cước trả trước, rước NOKIA!”. Chương trình áp dụng cho khách hàng mua mã cước di động trả trước của các Mạng điện thoại di động Viettel, S-phone, Vinaphone, EVN Telecom, MobiFone qua máy POS. 10 sản phẩm NOKIA bán chạy nhất: 1 Nokia 1110i - 799.000 đồng 2 Nokia 6030 - 1.240.000 đồng 3 Nokia 1600 - 960.000 đồng 4 Nokia 6300 - 4.380.000 đồng 5 Nokia 6085 - 2.590.000 đồng 6 Nokia 6233 - 3.650.000 đồng 176 V1.0 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 7 Nokia N72 - 4.700.000 đồng 8 Nokia 2626 - 1.360.000 đồng 9 Nokia 7610 - 3.300.000 đồng 10 Nokia 5200 - 2.780.000 đồng 3. Tuyên truyền Một số chương trình đã thực hiện Nokia – Khoảnh khắc cuộc sống ( 11/2005) Mục đích: Thu hút sự quan tâm của khách hàng đến cuộc thi ảnh “Khoảnh khắc cuộc sống Nokia” Khuyến khích sự tham gia cao trong chương trình Tạo tiếng vang cho nhãn hiệu Nokia Cách thức: 6 bức ảnh “Khoảnh khắc cuộc sống” được đăng trên báo trên khắp cả nước Khách hàng gửi bình chọn của họ đến số 19001510 Kết quả được thông báo trên báo vào cuối chương trình Tất cả người bình chọn đúng sẽ được rút thăm may mắn cho 6 giải thưởng Kết quả: Chiến dịch bình chọn bằng tin nhắn thật sự nóng bỏng và thành công. Nó tạo sự hào hứng và sự tham gia của đông đảo khách hàng. Một cơ sở dữ liệu đồ sộ đã được xây dựng lên với mức độ cao. Gần như 30,000 số điện thoại di động đã được thu thập, nó có giá trị cho bất kỳ chương trình tiếp thị trực tiếp nào trong tương lai Nokia Event Mục đích: Khuyến khích khách hàng tác động với sự kiện quảng cáo trên báo để nhân vé miễn phí tham dự lễ hội. Nâng cao hình ảnh thương hiệu: đặc sắc, hợp thời trang, năng động & hào hứng. Xây dựng dữ liệu. Cách thức tham dự: Chiến dịch SMS được quảng cáo trên nhiều tờ báo nổi tiếng: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Tiền Phong Khách hàng gửi tin nhắn: Tên, tuổi, thành phố và nghề nghiệp. Ngay lập tức, một mật mã sẽ được gửi phản hồi. Đưa mật mã tại điểm nhận vé của Nokia để nhận vé tham dự ngày hội tại Giảng Võ – Hà Nội & Nhà Văn Hóa Thanh Niên – TP HCM Tất cả người tham dự có cơ hội nhận 4 ĐTDĐ Nokia 3230. Bốn người chiến thắng được rút thăm may mắn bởi phần mềm. V1.0 177 Bài 10: Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Kết quả: Chương trình SMS thật nóng bỏng: Tất cả 2000 vé tại TP HCM đã được gửi đi chỉ 4 giờ sau khi đăng quảng cáo. Xây dựng được cở sở dữ liệu đồ sộ mà Nokia có thể sử dụng cho các chương trình khuyến mại di động trong tương lai. 4. Quan hệ công chúng Nổi tiếng với việc tài trợ cho các show trình diễn thời trang quốc tế và mạnh tay chi tiền cho hoạt động quảng cáo, ngay từ khi thâm nhập thị trường Việt Nam, Nokia cũng rất chú trọng tới việc tổ chức các bữa tiệc giới thiệu sản phẩm mới được coi như những “hội chợ phù hoa” ở các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội với sự góp mặt của các VIP. Cách PR này đã góp phần không nhỏ tới sự ưa chuộng thương hiệu Nokia tại Việt Nam. Theo một báo cáo của công ty Nghiên cứu Thị trường Synovate vào đầu năm nay, Nokia là thương hiệu được nhiều người muốn mua nhất tại Việt Nam với 87%, trong khi con số này ở Samsung chỉ là 44% và Motorola là 11%. Hiện cách PR này cũng được một số hãng khác như Motorola "học tập". Một chiêu thức khác là hợp tác để giới thiệu các sản phẩm mới trong lĩnh vực điện ảnh hoặc trong các bộ phim truyền hình (chủ yếu là phim nước ngoài). Ta có thể bắt gặp rất nhiều hình ảnh quen thuộc của Nokia trong rất nhiều bộ phim có thể kể tới: Wanted, những cô gái chân dài,... Giờ đây, 80% số điện thoại di động người ta nhìn thấy trong các phim Mỹ là những chiếc Nokia. Trong lĩnh vực phim ảnh, quảng cáo một nhãn hiệu chính là chinh phục thị trường của thế giới hình ảnh và trí tưởng tượng”. Câu hỏi Phân tích hoạt động truyền thông của Nokia tại Việt Nam? 178 V1.0
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_marketing_bai_10_chien_luoc_xuc_tien_hon.pdf